Chuyên đề Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 3

1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB) 3

1.1.1. Cơ Cấu Tổ Chức Của Ngân Hàng TMCP Quân đội 4

1.1.2. Những Tiến Bộ MB Đã Đạt Được Trong năm 2008 6

1.1.3. Các công ty có liên quan: 9

1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội 10

1.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn 10

1.1.4.2. Nghiệp vụ Đầu tư và cho vay nền kinh tế: 12

1.1.4.3 Các hoạt động kinh doanh khác 14

1.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại MB 16

1.2.1. Bộ máy tổ chức hoạt động TTQT 16

1.2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại MB 16

1.2.2.1. Các dịch vụ TTQT do MB cung cấp 16

1.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế. 22

1.2.2.3. Quan hệ khách hàng của MB 29

1.3. Đánh giá thực trạng hoạt động TTQT tại MB 30

1.3.1. Kết quả đạt được từ hoạt động TTQT tại MB 30

1.3.2. Tồn tại trong hoạt động TTQT tại MB 32

1.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động TTQT tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. 34

1.4.1. Nguyên nhân khách quan 34

1.4.2. Nguyên nhân chủ quan 35

CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 37

2.1. Bối cảnh và triển vọng phát triển dịch vụ TTQT tại Việt Nam 37

2.1.1. Các nhà cung cấp dịch vụ 37

2.1.2. Nhu cầu TTQT ở Việt Nam 37

2.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT của MB 37

2.3. Giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại MB trong thời gian tới 38

2.3.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế. 39

2.3.2. Đa dạng hóa các phương thức TTQT 39

2.3.3. Đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ TTQT 40

2.3.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing. 41

2.3.5. Đổi mới mức kỹ quỹ và phí dịch vụ 41

2.3.6. Đổi mới chính sách với khách hàng. 42

2.3.7. Trau dồi trình độ cán bộ TTQT 42

2.4. Đề xuất với ngân hàng nhà nước 43

2.4.1. Khung hệ thống pháp luật với hoạt động TTQT 43

2.4.2. Ổn định chính sách liên quan đến lãi suất ngoại tệ 43

2.4.3. Hoàn thiện cơ chế đưa đồng tiền việt nam tham gia vào thanh toán xuất khẩu 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO 46

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2758 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ (trường hợp thanh toán trả trước). Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu (bản gốc và bản sao y) cùng Bản sao y bộ chứng từ hàng hóa. (trường hợp thanh toán trả sau). Chú ý : Với những hợp đồng thanh toán trả chậm trên 1 năm, cần xuất trình thêm văn bản xác nhận của Ngân hàng Nhà nước về việc cho phép vay, trả nợ nước ngoài. Đối với những mặt hàng có giấy phép nhập khẩu, đề nghị xuất trình kèm thêm giấy phép nhập khẩu. Dịch vụ nhận tiền từ nước ngoài Quý khách đang chờ một khoản thanh toán từ đối tác gửi từ nước ngoài? Để giúp quý khách nhận tiền một các nhanh chóng nhất, MB sẵn sàng cung cấp dịch vụ chuyển tiền đến. Khi nhận tiền từ Ngân hàng nước ngoài, MB sẽ làm đúng chỉ thị của người gửi ở nước ngoài và thông báo cho quý khách. Quý khách có thể nhận tiền bằng ngoại tệ hoặc chuyển sang Vietnam Dong Tiện ích: Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.  An toàn, bảo mật. Được tư vấn, hướng dẫn cụ thể. Sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau. Chi phí thấp Thủ tục: Bạn chỉ cần cung cấp cho đối tác thông tin về các ngân hàng nước ngoài mà MB có tài khoản và thông tin của người thụ hưởng như sau: Tên và số tài khoản của người được thụ hưởng Ngân hàng thụ hưởng: Tên Ngân hàng: Military Commercial Joint Stock Company. Mã SWIFT của ngân hàng: MSCBVNVX. Địa chỉ ngân hàng: Là địa chỉ chi nhánh MB nơi khách hàng có tài và muốn nhận tiền chuyển về Nhờ thu: Nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu : Quý khách muốn giảm thiểu thời gian cũng như rủi ro trong quá trình giao thương quốc tế, MB sẵn sàng cung cấp cho quý khách sản phẩm “nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu” với rất nhiều tiện ích và ưu việt. Sản phẩm “Nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu” của MB được thiết kế dành riêng cho doanh nghiệp xuất khẩu để đảm bảo trong quá trình nhờ thu, giám sát các khoản thanh toán và thu hồi tiền hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất Lợi ích: Thời gian xử lý hồ sơ nhanh. Khả năng tư vấn tốt về hợp đồng ngoại thương. Hỗ trợ tìm kiếm thông tin về nhà nhập khẩu và uy tín của ngân hàng thu hộ. Hệ thống ngân hàng đại lý rộng, đa dạng tại nhiều thị trường. Chi phí hợp lý. Hồ sơ:  Phiếu xuất trình nhờ thu xuất khẩu (theo mẫu): cung cấp thông tin rõ ràng về người hưởng lợi (tên, địa chỉ, số tài khoản) và ngân hàng người hưởng lợi (tên, địa chỉ, mã Swiftcode) cùng bảng kê chi tiết các chứng từ nhờ thu. Bộ chứng từ xuất khẩu. Hợp đồng ngoại thương (bản sao) Nhờ thu bộ chứng từ nhập khẩu: Quý khách mong muốn tiết kiệm thời gian hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, MB cung cấp cho quý khách sản phẩm “nhờ thu bộ chứng từ nhập khẩu” với rất nhiều tiện ích . Sản phẩm “Nhờ thu bộ chứng từ nhập khẩu” của MB với nhiều dịch vụ như: nhận, kiểm tra, thông báo chứng từ đến và thực hiện các lệnh thanh toán cho người nhập khẩu một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Lợi ích: Được tư vấn nghiệp vụ miễn phí. Thời gian xử lý bộ chứng từ nhanh. Hỗ trợ vốn vay với hàng nhập khẩu. Mức phí cạnh tranh. An toàn, bảo mật. Thủ tục nhờ thu nhập khẩu: Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu từ Ngân hàng nước ngoài gửi đến, MB sẽ kiểm tra lệnh nhờ thu của Ngân hàng nước ngoài và thông báo cho quý khách trong vòng 1 ngày.  Trường hợp nhờ thu trả ngay (D/P): Quý khách sẽ nhận được bộ chứng từ ngay khi nộp đủ số tiền để thanh toán cho người hưởng và các khoản phí dịch vụ liên quan.  Trường hợp nhờ thu trả chậm (D/A) quý khách sẽ nhận được bộ chứng từ khi đã ký chấp nhận thanh toán hối phiếu. Thư tín dụng chứng từ: Thư tín dụng xuất khẩu: Quý khách thường xuyên có các hoạt động xuất khẩu trực tiếp hoặc gia công xuất khẩu hoặc xuất khẩu ủy thác. Quý khách đang cần tìm hiểu các thông tin về nhà nhập khẩu, thông tin về ngân hàng phát hành thư tín dụng và những vấn đề liên quan đến thư tín dụng? MB sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu của quý khách và hơn thế nữa MB còn sẽ hỗ trợ thêm những dịch vụ khác như: tư vấn hợp đồng ngoại thương, tư vấn nội dung thư tín dụng, hướng dẫn lập chứng từ hay tra soát thanh toán. Lợi ích: Thời gian xử lý hồ sơ nhanh. Khả năng tư vấn tốt về hợp đồng xuất khẩu, điều kiện thư tín dụng, lập chứng từ. Kiểm tra chứng từ với độ chính xác cao. Hệ thống ngân hàng đại lý rộng, đa dạng tại nhiều thị trường. Chi phí hợp lý. Thủ tục: Khi nhận được LC hoặc sửa đổi LC từ Ngân hàng nước ngoài, MB sẽ tiến hành kiểm tra tính chân thực, làm thông báo và gửi LC gốc/ sửa đổi LC cho khách hàng trong vòng 1 ngày. Các L/C do MB thông báo sẽ được kiểm tra nội dung và lưu ý đến quý khách các điểm bất lợi, điểm đặc biệt,… khi lập chứng từ và luôn sẵn lòng tư vấn các vấn đề khác liên quan đến L/C trong thời gian quý khách chuẩn bị chứng từ để đòi tiền L/C. Quý khách kiểm tra, đối chiếu LC/ sửa đổi LC với hợp đồng ngoại thương. Trường hợp không thể thực hiện được đầy đủ và chính xác với yêu cầu của LC/ sửa đổi LC thì quý khách cần đề nghị người mở LC tu chỉnh LC tại ngân hàng phát hành thư tín dụng (quy định sửa đổi L/C thông qua Ngân hàng mở L/C là một quy định rất quan trọng). Trường hợp quý khách chấp nhận các điều khoản của LC thì phải giao hàng đúng thời hạn và lấy được toàn bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của LC, đồng thời xuất trình chứng từ tại ngân hàng xuất trình. Khi xuất trình bộ chứng từ gốc tại MB, quý khách cần xuất trình kèm theo bản gốc LC và các sửa đổi LC. MB sẽ kiểm tra và tư vấn cho quý khách để có được bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của LC và UCP 600. Sau đó, MB sẽ gửi bộ chứng từ sang ngân hàng phát hành.  MB có thể thanh toán cho quý khách thông qua hình thức chiết khấu hoặc khi nhận được thanh toán từ Ngân hàng nước ngoài, MB sẽ thông báo và hạch toán vào tài khoản của quý khách. Thư tín dụng nhập khẩu:  Là một doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, Quý khách luôn lo lắng về những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thanh toán ngoại thương. MB sẽ bảo lãnh phát hành L/C và thực hiện thanh toán cho đối tác của Quý khách ở nước ngoài khi nhận bộ chứng từ giao hàng phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C. Với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm dày dặn và hệ thống mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp, MB sẽ phục vụ nhu cầu của Quý khách với thời gian sớm nhất và chi phí tiết kiệm nhất. Lợi ích: Điều kiện linh hoạt, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác. Đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán ngoại thương. Đảm bảo khả năng thanh toán cho các giao dịch ngoại hối. Được tư vấn miễn phí về những quy tắc, tập quán thương mại quốc tế, và các điều khoản, điều kiện có lợi nhất cho doanh nghiệp khi xử lý các vấn đề liên quan đến L/C. Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín dụng tốt và sử dụng các dịch vụ phi tín dụng của MB. Thủ tục:  Yêu cầu mở LC:  Doanh nghiệp lần đầu giao dịch tại MB cần có đủ hồ sơ doanh nghiệp bao gồm các chứng từ sau: Quyết định thành lập doanh nghiệp. Giấp phép kinh doanh và mã số thuế XNK. Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng (nếu có). Mẫu đăng ký chữ ký đủ thẩm quyền của doanh nghiệp. Các uỷ quyền khác nếu có Mỗi lần mở thư tín dụng có thời hạn trả ngay (At sight L/C) doanh nghiệp chỉ cần xuất trình hồ sơ sau : Đơn xin mở thư tín dụng (Theo mẫu). Hợp đồng ngoại thương, hạn ngạch (nếu có). Hợp đồng uỷ thác hoặc hợp đồng mua bán trong nước (nếu có). Phương án kinh doanh Đối với thư tín dụng nhập hàng trả chậm (Usance L/C), ngoài việc phải đáp ứng các khoản trên đây, doanh nghiệp cần thêm các thủ tục sau : Phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Hợp đồng thế chấp tài sản và danh mục tài sản thế chấp đã được MB thẩm định và chấp thuận.  Thủ tục đề nghị sửa đổi L/C gồm có: Đơn đề nghị sửa đổi L/C ( Theo mẫu). Các chứng từ liên quan đến việc tu chỉnh như: bổ sung, sửa đổi hợp đồng, đề nghị tu chỉnh của người bán (nếu có). Ghi chú: nếu việc sửa đổi làm tăng giá trị L/C, doanh nghiệp cần cung cấp thêm hồ sơ giải trình nguốn vốn đảm bảo cho phần tăng thêm và phê duyệt. Đối với sửa đổi những điều khoản đặc biệt, MB sẽ xem xét dựa trên tính chất của giao dịch để quyết định.  Thông báo L/C và các sửa đổi (nếu có): Có thể nhận L/C giao tại trụ sở MB hoặc chuyển qua đường bưu điện hoặc giao tận tay nếu doanh nghiệp có doanh số giao dịch lớn và có yêu cầu. Khi đến MB để nhận L/C, quý khách vui lòng mang theo giấy giới thiệu có đóng dấu của người có thẩm quyền kèm theo CMND. Nếu doanh nghiệp không có tài khoản tại MB, xin vui lòng nộp phí khi nhận chứng từ gốc. Thanh toán L/C:  MB sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của quý khách hàng để thanh toán cho ngân hàng nước ngoài theo quy định của LC khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của L/C. 1.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế. Cùng thời điểm cổ phần hóa, năm 2004 hoạt động TTQT của Mb chính thức đi vào hoạt động, kể từ dó cho đến năm 2009, hoạt dộng thanh toán quốc tế của MB, đã đi vào hoạt động được 5 năm, đóng góp một phần thu nhập vào doanh thu chung của toàn ngân hàng, từ năm 2005-2009 MB chỉ cung cấp 3 loại hình TTQT chủ yếu đó là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng Bảng 1.6:Doanh số thanh toán của các phương thức TTQT của MB Đơn vị : Triệu USD TT Phương thức 2005 2006 2007 2008 2009 1 Thư tín dụng 312 394 313 1.017,6 1.025,1 Tốc độ tăng - 26,3% - 20,6% 225% 0,7% 2 Nhờ thu 4,6 5,6 9,6 15,5 16,7 Tốc độ tăng - 21,7% 41,7% 61,5% 7,7% 3 Chuyển tiền 149,8 167,8 198,7 543,7 623,4 Tốc độ tăng - 12% 18,4% 173,6% 14,7% (Nguồn : Báo cáo của phòng TTQT-Hội sở MB từ 2005-2009) Qua bảng 1.6 trong 5 năm hoạt động từ năm 2005-2009 thì chỉ có hình thức thư tín dụng là giảm còn hình thức chuyển tiền và nhờ thu đều tăng qua các năm, đối với hình thức thư tín dụng năm 2006 dạt 394 triệu USD đạt tốc độ tăng 26,3% so với năm 2005, trị giá năm 2007 đạt 313 triệu USD tức giảm 20,6% so với năm 2006 nhưng bước sang năm 2008 thì trị giá thanh toán của phương thức này có có một bước nhảy vọt đạt 1.017,6 triệu USD tăng 225% so với năm 2007 và năm 2009 cũng tiếp tục tăng so với năm 2008 đạt 1025,1 triệu USD . Đối với phương thức nhờ thu thì tổng giá trị cũng tăng đều qua các năm nhưng chỉ có năm 2008 là có một bước nhảy vọt đạt 15,5 triệu USD tăng 61,5% so với năm 2007 sang đến năm 2009 cũng tiếp tục tăng nhẹ so với năm 2008 đạt 16,7 triệu USD. Đối với phương thức chuyển tiền đây là phương thức cũng tăng đều qua các năm qua đó thấy được phương thức chuyển tiền ngày càng được khách hàng của MB sử dụng nhiều và có xu hướng phát triển, cụ thể tổng giá trị hình thức chuyển tiền năm 2006 đạt 167,8 Triệu USD tăng 12% so với năm 2005, trị giá năm 2007 198,7 triệu USD tăng 18,4% so với năm 2006, nhưng bước sang năm 2008 trị giá có một sự nhảy vọt đạt 543,7% tăng 173,6% so với năm 2008 và năm 2009 tiếp tục tăng đạt 623,4% tăng 14,7% so với năm 2008. Cũng qua bảng 1.6 ta thấy tổng giá trị của phương thức tín dụng vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong trong tổng giá trị đóng góp vào hoạt động TTQT đối với ngân hàng và thường chiếm khoảng từ 60-70% tổng giá trị thanh toán quốc tế. Doanh số và số bộ hồ sơ của phương thức tín dụng: Tổng số bộ và tổng giá trị của phương thức tín dụng của hoạt động TTQT ngân hàng quân đội qua các năm 2005-2009 thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.7. Doanh thu từ hoạt động tín dụng trong TTQT MB Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 NK Bộ 1.090 1.267 1.214 2.325 2.152 XK 888 241 186 293 261 Tốc độ tăng NK - 16% -4% 91% 7% NK Triệu USD 312 394 313 1.017,6 1.025,1 XK 46,4 24 12 31,9 127 Tốc độ tăng NK - 26% - 20% 225% 0,7% Nguồn: Báo cáo của phòng TTQT – Hội sở MB tư 2005-2009 Đây là hình thức chiếm tỷ trọng chủ yếu của hoạt động TTQT của ngân hàng quân đội tuy nhiên sự phát triển lại không đồng đều giữa các năm nhìn bảng 1.7 ta thấy số bộ hồ sơ L/C NK năm 2006 đạt 1.267 bộ tăng 16% so với năm 2005, năm 2007 đạt 1.214 bộ L/C NK giảm 4% so với năm 2006 nhưng sang đến năm 2008 có sự tăng lên một cách đáng kể đạt 2.325 bộ tăng lên 91% so với năm 2007 nhưng đến năm 2009 thì số bộ L/C NK lại giảm nhẹ đạt 2152 bộ, từ năm 2005-2009 mỗi năm tổng số bộ hồ sơ L/C NK tăng trung bình 300 bộ, còn về nội dung thư tín dụng xuất khẩu chiển tỷ trọng rất nhỏ mỗi năm chỉ tăng vài bộ thậm chí còn giảm. Về tổng giá trị của thư tín dụng 2005-2006 tổng số bộ L/C NK tăng đồng nghĩa với việc tổng giá trị cung tăng 26%, sang đến năm 2007 thì số bộ L/C NK và tổng giá trị L/C NK đều giảm và giảm 20% tuy nhiên sang đến năm 2008 cs sự thay đổi lớn về tổng giá trị so với năm 2007 tăng 225% và cũng được thể hiện qua số bộ hồ sơ cũng tăng lên sang đến năm 2009 tổng giá trị vẫn tăng nhưng số bộ hồ sơ lại giảm đó chính là sự giảm của bộ hồ sơ XK. Doanh số và bộ hồ sơ của phương thức chuyển tiền Bảng 1.8: Doanh số từ hoạt động chuyển tiền trong TTQT Doanh số và số bộ hồ sơ của phương thức chuyển tiền Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 NK Bộ 2.408 3.262 3.279 6.995 8.799 XK 1.123 1.221 1.194 2.295 3.411 Tốc độ tăng NK - 35,5% 0,5% 113% 25,8% XK - 8,7% - 2,2% 92% 48,6% NK Triệu USD 163 167,8 198,7 543,7 623,4 XK 63,4 76,3 64,6 117 214 Tốc độ tăng NK - 3% 18,4% 173,6% 14,7% XK - 20% - 15% 81% 83% Nguồn :Báo cáo của phòng TTQT –Hội sở MB Qua bảng 1.8 ta thấy tổng số bộ hồ sơ chuyển tiền nhập khẩu tăng đều qua các năm cụ thể năm 2006 dạt 3.262 bộ tăng hơn 35% so với năm 2005, năm 2007 chỉ tăng nhẹ so với năm 2006 đạt 3279 bộ, sang đến năm 2008 thì số bộ hồ sơ tăng lên một cách đáng kể đạt 6.995 bộ tăng 113% so với năm 2007 sang đến năm 2009 vẫn tiếp tục tăng và tăng gần 26% so với năm 2008, số bộ hồ sơ xuất khẩu cũng tăng đều qua các năm nhưng chỉ có năm 2007 là giảm nhẹ so với năm 2006 giảm hơn 2%, năm 2008 số bộ hồ sơ xuất khẩu cũng tăng một cách đáng kể tăng 92% so với năm 2007. Tổng giá trị của phương thức chuyển tiền cũng tăng đều qua các năm cụ thể năm 2006 tổng giá trị NK đạt 167,8 Triệu USD tăng 3% so với năm 2005, năm 2007 cũng tăng nhẹ tăng 18,4% so với năm 2006 một phần là do số bộ hồ sơ xuất khẩu giảm được thể hiện qua bảng 1.8, năm 2008 tăng lên một cách nhảy vọt so với năm 2007 và tăng 173,6% trong phương thức chuyển tiền thì chủ yếu là từ nhập khẩu, còn xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ qua phân tích ở bảng 1.6 và bảng 1.8 ta có thể thấy phương thức chuyển tiền ngày càng được nhiều khách hàng của MB sử dụng trong thanh toán quốc tế và dần càng phổ biến trong hoạt động TTQT của MB. Bảng 1.9: Doanh số từ hoạt động nhờ thu Đơn vị : Triệu USD Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 NK Bộ 77 173 181 439 377 XK 53 80 33 184 311 Tốc độ tăng NK - 125% 2% 142% -14% XK - 60% -59% 458% 69% NK Triệu USD 4,6 5,572 9,6 15,472 16,672 XK 13,23 23,31 17,1 21 24 Tốc độ tăng NK - 21,7% 42% 61% 7,9% XK - 76% - 26% 23% 14% Nguồn : Báo cáo của phòng TTQT – Hội sở MB từ 205-2009 Qua bảng 1.9 ta thấy tổng số bộ hồ sơ năm 2006 là 173 bộ , năm 2005 là 77 bộ tăng 125% so với năm 2005 tổng giá trị cũng tăng cụ thể tổng giá trị Nhập khẩu tăng 21,7%, tổng giá trị thu từ hoạt động xuất khẩu là 76% nhung bước sang năm 2007 số bộ hồ sơ cũng chỉ tăng nhẹ so với năm 2006, về tổng giá trị thu từ hoạt động nhập khẩu tăng 42% nhưng giá trị thu từ hoạt động xuất khẩu lại giảm 26% sự giảm này là do số bộ hồ sơ XK giảm 47 bộ, sang đến năm 2008 có một bước nhảy vọt cả về số lương hồ sơ lẫn tổng giá trijcuj thể tổng gí tị của năm 2008 đạt 15,472 triệu USD tăng 61% và tổng số bộ hồ sư năm 2008 xuất khẩu đạt 439 tăng 142%, nhập khẩu đạt 184 bộ tăng 458% Trong hình thức nhờ thu thì hoạt động nhập khẩu vẫn chiếm phần lớn về số bộ hồ sơ tuy nhiên giá trị mang lại cho hoạt động TTQT của ngân hàng quân đội lại là xuất khẩu chiếm phần lớn. Doanh thu tổng phí dịch vụ TTQT : Được thể hiện qua bảng sau Bảng 1.10 : Doanh thu tổng chi phí dịch vụ hoạt động TTQT của MB Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Doanh thu phí dịch vụ TTQT 8,25 13,76 15,56 24,5 35,84 Tốc độ tăng % - 66,76 13,04 57,8 46 Doanh thu toàn MB 173,826 299,992 572,689 1.054,432 1.638,084 Tỷ trọng 4,75% 4,6% 2,7% 2,3% 2,2% (Nguồn : Báo cáo thường niên và báo cáo của phòng TTQT- Hội sở MB) Qua bảng số liệu trên ta thấy mức doanh thu phí hoạt động TTQT của ngân hàng TMCP Quân đội chiếm một tỷ trọng nhỏ so với doanh thu của toàn ngân hàng, trung bình 2-5% so với tổng doanh thu toàn MB , doanh thu từ phí dịch vụ từ Mb cũng tăng lên qua các năm cụ thể năm 2006 đạt 13,76 tỷ đồng tăng 66,76% , năm 2007 cung tăng nhưng tăng nhẹ so với năm 2006 đạt 15,56 tỷ đồng, sang đến năm 2008 cũng tăng lên so với năm 2007 đạt 24,5 tỷ đồng tăng 57,8%, năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 đạt 35,84 tỷ đồng . Tỷ trọng các phương thức TTQT : Tỷ trọng các phương thức TTQT của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội được thể hiện qua biểu đồ sau Qua hình 1.2. ta thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động TTQT của MB là phương thức tín dụng chứng từ , tiếp đến là phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất qua hình 1.1 chúng ta còn thấy phương thức tín dụng chứng từ, đang có xu hướng giảm qua các năm, phương thức chuyển tiền đang có chiều hướng gia tăng, sự tăng trưởng này cũng cho thấy ngày có nhiều khách hàng của MB, sử dụng hai phương thức còn lại là chuyển tiền và nhờ thu. Hình 1.2 : Tỷ trọng của các phương thức TTQT của Thị phần thanh toán quốc tế Theo như hình 1.3 từ năm 2005-2009 thị phần thanh toán quốc tế của MB nhìn chung tăng đều qua các năm, từ năm 2005-2007 mỗi năm tăng hơn 2% so với năm trước. Đến năm 2008, tình hình có sự thay đổi mạnh mẽ khi năm 2008 thị phần thanh toán quốc tế của MB chiếm 20% so với các ngân hàng thương mại khác, đây là một con số mà trước đây chủ yếu dành cho ngân hàng ngoại thương Việt Nam là ngân hàng đầu tàu cho lĩnh vực thanh toán quốc tế, trong các ngân hàng thương mại Việt Nam sang đến năm 2009 thị phần tăng nhẹ 22% so với ảnh hưởng của tình trạng suy thái kinh tế Hình 1.3. Thị phần thanh toán quốc tế của MB từ 2005-2009 Nguồn : Báo cáo của phòng TTQT-Hội sở MB Thời gian phục vụ : Từ năm 2005-2007 thời gian phục vụ đối với hoạt động TTQT cảu MB từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi phản hồi cho khách hàng là một tuần làm việc. Từ năm 2007-2009: Do được trang bị hệ thống kỹ thuật T24, cho nên thời gian phục vụ của MB, giảm một cách đáng kể, từ một tuần xuống 1 ngày. Mức Phí hoạt động TTQT : Bất kỳ một khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp nào khi sử dụng dịch vụ TTQT đều quan tâm đến mức phí mà họ phải trả để sử dụng dịch vụ, sự so sánh mức phí của các ngân hàng, đối với cùng một dịch vụ là tâm lý chung của khách hàng. Mức phí hoạt động của ngân hàng từ 2005-2009, không có sự thay đổi đều là mặt bằng chung so với một số ngân hàng được thể hiện ở bảng sau Bảng 1.11: Mức phí trung bình dịch vụ TTQT của MB, VCB, BIDV Đơn vị : USD TT Mức phí của từng hình thức MB VCB BIDV 1 Chuyển Tiền Tối thiểu 10 5 2 Tối đa 300 300 200 2 Nhờ thu Tối thiểu 10 10 5 Tối đa 300 200 200 3 Thư tín dụng Tối thiểu 10 50 10 Tối đa 500 500 300 (Nguồn: Tổng hợp từ phòng TTQT – Hội sở MB và Website của VCB, BIDV) Qua bảng 1.11 ta thấy mức phí dịch vụ TTQT trung bình của MB so với hai ngân hàng khác là (ngân hàng ngoại thương Việt nam VCB, ngân hàng đầu tư và phát triển –BIDV) mức phí của MB vẫn cao nhất so với 2 ngân hàng trên.cụ thể ở phương thức chuyển tiền mức phí tối thiểu của MB cao gấp đôi của VCB và cao gấp 5 lần của BIDV, mức phí tối đa của MB cũng cao nhất và cao hơn BIDV là 100 USD, ở phương thức nhờ thu mức phí của MB vẫn cao nhất thể hiện ở mức phí tối đa của MB cao hơn hai ngân hàng trên là 100 USD, ở phương thức tín dụng chứng từ của MB vẫn là cao cụ thể ở mức phí tối đa MB cao hơn BIDV là 200 USD. 1.2.2.3. Quan hệ khách hàng của MB Với tinh thần phục hết mình, không ngừng nỗ lực cố gắng để nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên MB và sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng, số lượng khách hàng đến với MB nói chung và hoạt động TTQT nói riêng ngày càng tăng lên. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là thuỷ sản, gạo..trong khi nhập khẩu là máy móc, hàng tiêu dùng là chính. Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần có quan hệ với MB chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực trên. Tuy nhiên, phần lớn khách hàng của MB vẫn là các doanh nghiệp Nhà nước như Công ty lương thực thực phẩm miền Bắc, Tổng công ty điện lực, Tổng công ty bưu chính viễn thông, các công ty trực thuộc bộ quốc phòng... còn các doanh nghiệp tư nhân vẫn chưa được chú trọng. Quan hệ thanh toán của MB tập trung chủ yếu vào khu vực Châu á như Hàn Quốc, Singapo, Hồng Kông, Trung Quốc...Và hiện nay đã mở rộng sang các nước Châu á khác và Châu Mỹ. MB luôn duy trì, mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới. Hiện nay, MB có quan hệ đại lý với 900 ngân hàng ở 75 nước trên thế giới. Sau đây là bảng số liệu về quan hệ đại lý của MB Bảng 1.12: Quan hệ đại lý với các NH nước ngoài của MB. Năm Số NH quan hệ đại lý Số nước quan hệ đại lý 2006 350 55 2007 500 57 2008 700 61 2009 900 75 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của MB ) Đồng thời, MB còn duy trì 30 tài khoản USD mở tại các ngân hàng lớn như Bank of NewYork, American express Bank, Citi Bank. MB cũng là thành viên của hệ thống thanh toán viễn thông toàn cầu, hiệp hội Ngân hàng Châu á, hiệp hội Ngân hàng khu vực ASEAN, thành viên hiệp hội thẻ Visa, tham gia các chương trình của WB, ADB. Như vậy, với một số lượng khách hàng và ngân hàng đại lý rộng lớn, MB là một trong những ngân hàng có thị phần hoạt động TTQT lớn nhất trong hệ thống NH hàng thương mại 1.3. Đánh giá thực trạng hoạt động TTQT tại MB 1.3.1. Kết quả đạt được từ hoạt động TTQT tại MB Kết quả đạt được của hoạt động TTQT của MB là việc thực hiện được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra đầu năm. Qua phần thực trạng hoạt động TTQT của MB, ta thấy hoạt động TTQT, của MB luôn đạt được những kết quả nhất định. Mặc dù đóng góp vào tổng doanh thu của toàn ngân hàng không nhiều, tuy nhiên kết quả hoạt động TTQT của MB, đóng góp một phần quan trọng vào kết quả chug của tòa hệ thống. Hoạt động TTQT, của MB vẫn luôn đảm bảo các thông lệ quốc tế vốn có từ trước đến nay. Thiết lập mối qua hệ với hiều ngân hàng trên thế giới, nâng cao uy tín của ngân hàng, với các khách hàng và các ngân hàng có uy tín trên thế giới, những ưu điểm chính của MB qua từ 2005-2009. Thứ nhất: Số bộ hồ sơ và doanh số tăng dần qua các năm qua bảng số liêu phân tích ở trên nhìn chung doanh thu từ hoạt động TTQT, của MB tăng dần qua các năm, năm 2008 đánh dấu bươc nhảy vọt về tổng doanh thu so với các năm khác. Số lượng giao dich ngày càng tăng chứng tỏ khách hàng giao dịch ngày càng nhiều và số lượng khách hàng sử dụng lại dịch vụ TTQT của MB, ngày càng tăng lên Thứ hai doanh thu từ phí dịch vụ ngày càng tăng như phân tích ở bảng 1.10, doanh thu từ phí dịch vụ của MB tăng đều qua các năm, góp một phần doanh thu không nhỏ cho toàn ngân hàng, ngoài ra sự phát triển của hoạt động TTQT sẽ hỗ trợ cho dich vụ khác của ngân hàng, cũng phát triển theo để hỗ trợ tương hỗ cho nhau. Một trong số đó chính là việc phát triển cho khối mua bán ngoại tệ -Treasury. Sự phát triển hoạt động mua bán ngoại tệ góp phần đáp ứng nhu cầu cho vay ngoại tệ của khách hàng ngày càng cao để thanh toán các hợp đồng TTQT, trên cơ sở đó tạo điều kiện cho tăng dư nợ ngoại tệ cho ngân hàng.. Thứ ba, quản trị rủi ro tốt kể từ khi hoạt động TTQT, đi vào hoạt động cho đến 2009, mặc dù có nhiều biến động khó lường của thị trường tài chính thế giới và trong nước, tuy nhiên nhờ những biện pháp quản trị rủi ro, do công ty Earnt&Young làm tư vấn, do vậy mà mà kể từ khi hoạt động của MB, chưa xảy ra một trường hợp nào về rỏi ro TTQT , những năm đầu dịch vụ TTQT mới đi vào hoạt động, MB buộc các doanh nghiệp mới sử dụng phải kỹ quỹ 100% chỉ ngoại trừ những doanh nghiệp trực thuộc bộ quốc phòng được ký quỹ dưới mức 100% sở dĩ điều này là vì tâm lý mới đi vào hoạt động , hoạt động TTQT của MB, muốn có sự chắc chắn để đảm bảo lòng tin với khách hàng . Thứ tư , các hình thức thanh toán quốc tế. Kể từ khi hoạt động TTQT, đi vào hoạt động từ năm 2005-2009 hoạt động TTQT của Mb, vẫn cung cấp cho khách hàng những phương thức phổ biến nhất trên thế giới, phát triển những hình thức thanh toán quốc tế phổ biến trên thị trường việt nam , trải qua 5 năm đồng hành với việc phát triển hoạt động TTQT chính là việc giảm thời gian sử lý một tuần xuống một ngày đẻ hỗ trợ quy trình TTQT, được sử lý trong thời gian ngắn nhất. Thứ năm có nhiều quan hệ tốt với nhiều ngân, hàng đại lý trên thế giới. Kể từ khi cổ phần hóa cho đến nay hoạt động thanh toán quốc tế ,mới thực sự quan tâm đến việc tạo lập mối quan hệ với các ngân hàng uy tín trên thế giới. Mục đích của việc này nhằm hỗ trợ một cách tốt nhất cho hoạt động TTQT, bởi vì đặc thù của hoạt động TTQT chính là mọi giao dịch đều thông qua ngân hàng. Các doanh nghiệp đều muốn sử dụng dịch vụ ngân hàng, có uy tín có trình độ chuyên môn cao, nên thời gian xử lý nhanh không sai sót, do đó việc h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3951.doc
Tài liệu liên quan