Chuyên đề Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ logistics của công ty TNHH Nhất Phong Vận đến năm 2015

Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty TNHH Nhất Phong Vận được quyền kinh doanh mua bán vải sợi, hàng dệt may, nguyên phụ liệu ngành dệt may, hoa, cây kiểng, trang trí sân vườn, đại lý giao nhận hàng hóa đường biển và đường hàng không, đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, môi giới thương mại, cho thuê nhà, dịch vụ nhà đất, mua bán máy móc, thiết bị ngành công – nông – ngư cơ. Kinh doanh vận tải hàng bằng ôtô, cho thuê phương tiện vận tải đường bộ, mua bán máy móc thiết bị ngành dầu khí, dịch vụ khai thuê hải quan. Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty vẫn là dịch vụ giao nhận hàng hóa và khai thuê hải quan.

Đối với mảng hoạt động giao nhận, hiện nay công ty đang là đại lý của chi nhánh công ty giao nhận quốc tế Mỹ - DHL Logistics, chi nhánh công ty giao nhận quốc tế Úc – TNT Logistics và công ty giao nhận của Nhật – Hubnet Express. Bên cạnh đó công ty cũng là thành viên của mạng lưới giao nhận quốc tế chuyên nghiệp APLN – Advance Professional Logistics network và hiệp hội giao nhận vận tải Mỹ MCCA – Messenger Courier Association of America.

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ logistics của công ty TNHH Nhất Phong Vận đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ở bảng trên ta có thể thấy có ít nhất 3 kế hoạch sản xuất có thể đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm ở bảng 1.2. Ở kế hoạch thứ nhất người ta sản xuất mỗi tháng một lượng đúng bằng nhu cầu của tháng đó. Kế hoạch thứ 2 người ta sản xuất 2 sản phẩm ở tháng 10; tháng 11 sản xuất 7 sản phẩm để bán ở tháng 11, 12; tháng 12 không sản xuất. Kế hoạch thứ 3 là sản xuất cả 9 sản phẩm ở tháng 10 để cung cấp ở các tháng 10, 11, và 12; tháng 11, 12 không sản xuất. Trong thực tế các kế hoạch sản xuất khác nhau yêu cầu những chi phí khác nhau, và người làm công tác Logistics phải xác định được kế hoạch sản xuất nào cho chi phí ít nhất. Điều đó cần có một thuật toán để xác định. 1.3.3. Dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá Trong sản xuất, dự trữ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó nhằm hạn chế việc gián đoạn sản xuất và cung ứng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ một cách nhanh nhất. Tuy nhiên người làm công tác Logistics phải xác định được chi phí cho việc dự trữ, bảo quản bao nhiêu là tối ưu. Nó liên quan tới việc xác định loại kho hàng và tổ chức các đợt nhập hàng. Nếu trong năm việc nhập hàng được chia làm nhiều lần thì sẽ giảm được chi phí dự trữ, chi phí vốn nhưng điều đó cũng sẽ làm phát sinh thêm chi phí vận tải. Ngược lại nếu số lần nhập hàng trong năm là ít thì sẽ giảm được chí phí vận tải nhưng sẽ làm tăng chi phí lưu kho, đồng thời chi phí vốn cũng tăng thêm. Ngoài ra số lượng hàng hóa cần mua trong một lần đặt hàng còn phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp, chính sách chiết khấu giảm giá của người bán và dung lượng của kho hàng. Vì vậy việc xác định số lần đặt hàng và số lượng đặt hàng tối ưu trong năm là một điều hết sức cần thiết và đòi hỏi phải có căn cứ khoa học 1.3.4. Tổ chức hệ thống phân phối Tổ chức hệ thống phân phối liên quan đến việc tổ chức di chuyển phương tiện, phân bổ nguồn hàng tới các thị trường, xác định số lượng kho hàng tối ưu. Việc di chuyển phương tiện và hàng hóa từ kho đến các khách hàng có thể thực hiện trên nhiều tuyến đường khác nhau. Chi phí trên mỗi tuyến đường cũng có thể khác nhau do phụ thuộc vào quãng đường di chuyển, phí cầu đường, thậm chí là các khoản “tiêu cực phí” nếu có. Vì vậy một trong các chức năng của Logistics là phải chỉ ra việc phân bổ hàng hóa tối ưu cho các thị trường và con đường vận chuyển có chi phí thấp nhất. Ngoài ra người làm Logistics còn phải xác định được số lượng kho hàng tối ưu trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Nếu số lượng kho hàng lớn sẽ làm giảm chi phí vận chuyển từ các kho đến các khách hàng, tuy nhiên nó làm phát sinh thêm chi phí vận chuyển từ nơi sản xuất đến các kho và phát sinh thêm các chi phí dự trữ cũng như chi phí quản lý kho. 1.3.5. Bố trí kho hàng Bố trí kho hàng bao gồm các cơ sở khoa học trong việc thiết kế một nhà kho, sắp xếp hàng hóa trong kho cũng như việc di chuyển hàng trong nhà kho đó. Chức năng kho hàng Kho hàng là nơi mà lưu giữ và chứa hàng hóa, nó thực hiện các chức năng sau đây: Hình 1.6: Tập hợp hàng để vận chuyển Hình 1.7: Cung cấp và trộn hàng hóa - Tập hợp hàng hóa để vận chuyển. - Cung cấp và trộn hàng. - Trung chuyển hàng trong ngày. - Làm dịch vụ. - Ngăn ngừa rủi ro. - Điều hòa sản xuất Các hoạt động cơ bản của kho hàng. Các hoạt động trong kho hàng được mô tả và sắp xếp như trong hình dưới đây: Hình 1.8: Các hoạt động cơ bản của kho hàng Cách bố trí và thiết kế nhà kho. Các bố trí và thiết kế nhà kho cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Sử dụng nhà kho một tầng - Di chuyển hàng hóa trong kho theo đường thẳng - Sử dụng thiết bị bốc xếp phù hợp - Tối thiểu đường đi trong kho - Sử dụng tối đa độ cao của nhà kho - Sử dụng hiệu quả mặt bằng kho Kết cấu của hệ thống kho. Hình 1.9: Kết cấu của hệ thống kho 1.3.6. Bao gói hàng hoá Bao gồm việc thiết kế các bao bì sao cho hợp lý để dễ dàng trong việc vận chuyển cũng như sắp xếp tối ưu trên các xe nâng hàng. Ngoài ra còn đề cập tới vấn đề nhận dạng, quản lý hàng hóa trong kho sao thuận tiện và nhanh chóng. Trong thực tế một kho hàng dù lớn hay nhỏ cũng đều chứa nhiều loại hàng hóa khác nhau, thậm chí cùng một loại hàng hóa cũng có thể được chia thành nhiều loại nhỏ hơn, phụ thuộc vào chất lượng, hình thức, hoặc một vài tính chất khác. Như vậy để dễ dàng cho việc gọi tên, phân loại và sắp xếp hàng hóa trong kho người ta đặt cho mỗi hàng hóa một tên gọi. Tên gọi này phải thỏa mãn điều kiện đồng nhất về mặt cấu trúc, phân biệt các hàng hóa khác nhau một cách dễ dàng. Việc gán cho mỗi hàng hóa trong kho một tên gọi như vậy người ta gọi là mã hóa hàng hóa. Mã hóa hàng hóa có thể thực hiện theo một trong ba phương pháp: mã hóa tuần tự, mã hóa phân tích, hoặc mã hóa hỗn hợp. Mã hóa phân tích tức là mã hóa các đối tượng dựa trên một vài tính chất của đối tượng đó, nói một cách khác là người ta có thể phân tích bộ mã để biết một vài tính chất của đối tượng được mã hóa. Ví dụ như quần áo bán ở siêu thị được mã hóa: XL, L, M, và S. Đó là mã theo kích cỡ của chiếc áo, tương ứng với các cỡ: siêu rộng, rộng, trung bình, và nhỏ. Hoặc nếu ai đi máy bay thì đều biết tên gọi các sân bay được mã hóa theo kiểu này. Ví dụ: Mã hóa tuần tự là kiểu mã hóa không phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng được mã hóa mà chỉ phụ thuộc và thời điểm được mã hóa. Đối tượng được mã hóa trước sẽ nhận mã có số thứ tự nhỏ, đối tượng được mã hóa sau sẽ nhận được mã có số thứ tự lớn hơn. Bộ mã tuần tự thì chúng ta thường được gặp mỗi khi phải lấy phiếu (hoặc còn gọi là lấy số) khi vào khám bệnh, khi xếp hàng mua vé máy bay, vé tàu hoặc khi đợi được phục vụ tại các ngân hàng. Rõ ràng là việc lấy được phiếu có số thứ tự nhỏ (sẽ được phục vụ trước những người lấy phiếu có số thứ tự lớn hơn) là phụ thuộc vào thời điểm chúng ta lấy phiếu tại các địa điểm đó, không phụ thuộc vào bệnh tình (trong bệnh viện) hay giới tính, tuổi tác, địa vị công tác (trong quầy vé, ngân hàng). Kiểu mã hóa thứ 3 là kiểu mã hóa hỗn hợp, đây là kiểu kết hợp giữa mã hóa tuần tự và mã hóa phân tích. Trong mã hỗn hợp gồm có 2 phần, phần tuần tự và phần phân tích. Kiểu mã hóa này chúng ta thường gặp hơn cả. 1.3.7.Quản lý mạng cung cấp và phân phối hàng hoá Bao gồm việc quản lý toàn bộ hệ thống phân phối đã được thiết lập sao cho chúng hoạt động thực sự có hiệu quả và khoa học. Mỗi hệ thống phân phối hàng hóa thì có nhiều kho hàng, mỗi kho có năng lực cung cấp khác nhau và có nhiều địa điểm cần nhận hàng, mỗi địa điểm lại có nhu cầu về hàng hóa khác nhau. Mục tiêu là phải phân phối hàng hóa từ các kho đến các địa điểm sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất. Tuy nhiên khi phân phối hàng cho các địa điểm đã định với khối lượng đã được xác định thì phương tiện vận tải có các cách di chuyển khác nhau, mỗi cách cho một chi phí có thể khác nhau. Mục tiêu là các phương tiện vận tải sẽ di chuyển như thế nào khi được phân công chuyên chở hàng hóa đến các địa điểm đã định với khối lượng xác định với tổng chi phí là nhỏ nhất và nhanh nhất. CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY TNHH NPV TRONG NHỮNG NĂM QUA. 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Nhất Phong Vận 2.1.1. Vấn đề pháp lý của đơn vị. - Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Nhất Phong Vận - Tên công ty viết bằng tiếng Anh: NPV express company limited. - Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên - Chủ sở hữu: Huỳnh Duy Linh - Người đại diện theo pháp luật: Huỳnh Duy Linh - Vốn điều lệ: 500.000.000 VNĐ - Địa chỉ công ty: 55/1 A Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh - Tel: (84.8) 3848.7858 - Fax: (84.8) 3848.8858 - Website: www.npvexpress.com - Email: general@npvexpress.com - Giấy phép thành lập: 0303578632 - Giấy phép kinh doanh: 4102026141 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp. HCM cấp ngày 12 tháng 11 năm 2004. - Ngành nghề kinh doanh: giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế và chuyển phát chứng từ… - Logo công ty: Hình 2.1: Logo công ty Nhất Phong Vận. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Nhất Phong Vận Hòa nhập cùng xu hướng toàn cầu hóa của thế giới, Việt Nam đã từng bước gia nhập các tổ chức quốc tế. Việc mở cửa nền kinh tế, tham gia các sân chơi quốc tế đã góp phần tạo nên những bước tiến rực rỡ của Việt Nam trong hơn một thập kỷ qua. Sự tăng trưởng sôi động của thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu cũng chính là yếu tố tạo nên sự náo nhiệt cho các khu vực cảng biển, cảng hàng không và kéo theo sự phát triển của lĩnh vực giao nhận, vận tải… Công ty TNHH Nhất Phong Vận ra đời từ đó. Xuất phát từ công ty chuyên về dịch vụ chuyển phát chứng từ trong và ngoài nước, đồng thời nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường xuất nhập khẩu, đội ngũ nhân lực giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận vận tải đã thành lập công ty TNHH Nhất Phong Vận vào năm 2004. Công ty hoạt động theo chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4102026141 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp. HCM cấp ngày 12 tháng 11 năm 2004. Địa chỉ trụ sở chính tại: 55/1A Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên để thuận tiện cho công tác dịch vụ khách hàng, công ty đã mở thêm một văn phòng tại Bình Dương và một văn phòng chi nhánh tại Thành phố Vũng Tàu. Sau đây là danh sách các thành viên góp vốn thành lập công ty được liệt kê theo bảng sau với vốn điều lệ là 500.000.000 VNĐ. Bảng 1.1: Danh sách thành viên góp vốn vào công ty. STT Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức Phần góp vốn 1 Huỳnh Duy Linh 36/1 Điện Biên Phủ, P15, Q. Bình Thạnh 80% 2 Lê Thị Mai Hồng 150/23 Trần Tuấn Khải, P5, Q5 20% Nguồn: Giấy đăng ký kinh doanh của công ty TNHH Nhất Phong Vận 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và mục tiêu của công ty Chức năng hoạt động của công ty: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty TNHH Nhất Phong Vận được quyền kinh doanh mua bán vải sợi, hàng dệt may, nguyên phụ liệu ngành dệt may, hoa, cây kiểng, trang trí sân vườn, đại lý giao nhận hàng hóa đường biển và đường hàng không, đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, môi giới thương mại, cho thuê nhà, dịch vụ nhà đất, mua bán máy móc, thiết bị ngành công – nông – ngư cơ. Kinh doanh vận tải hàng bằng ôtô, cho thuê phương tiện vận tải đường bộ, mua bán máy móc thiết bị ngành dầu khí, dịch vụ khai thuê hải quan. Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty vẫn là dịch vụ giao nhận hàng hóa và khai thuê hải quan. Đối với mảng hoạt động giao nhận, hiện nay công ty đang là đại lý của chi nhánh công ty giao nhận quốc tế Mỹ - DHL Logistics, chi nhánh công ty giao nhận quốc tế Úc – TNT Logistics và công ty giao nhận của Nhật – Hubnet Express. Bên cạnh đó công ty cũng là thành viên của mạng lưới giao nhận quốc tế chuyên nghiệp APLN – Advance Professional Logistics network và hiệp hội giao nhận vận tải Mỹ MCCA – Messenger Courier Association of America. Còn đối với mảng hoạt động khai thuê Hải Quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, công ty nhận khai thuê hải quan cho tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, cũng như cho tất cả các lô hàng không nằm trong doanh mục hàng quốc cấm, với cả hình thức hàng lẻ và hàng container. Nhiệm vụ của công ty: Công ty TNHH Nhất Phong Vận có nhiệm vụ như sau: Tổ chức kinh doanh theo ngành đã đăng ký. Bảo tồn và phát triển nguồn vốn của công ty. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà Nước và chính quyền địa phương nơi công ty đặt trụ sở và có văn phòng chi nhánh. Phân công lao động, phân phối thu nhập và chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể công nhân viên trong công ty. Bảo vệ công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, hoàn thành nghĩa vụ quốc phòng. Mục tiêu của công ty Trong những năm sắp tới, công ty Nhất Phong Vận không chỉ phấn đấu tăng quy mô khách hàng và doanh thu mà còn có định hướng mở rộng lĩnh vực hoạt động sang làm đại lý tàu biển để tiến tới mục tiêu hình thành một công ty Logistics quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Đồng thời, với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty với nhân viên và tiến theo xu hướng phát triển của thị trường, sau khi mở rộng quy mô hoạt động công ty sẽ tiến hành cổ phần hóa cho nhân viên tham gia vào góp vốn cổ phần. 2.1.4. Hệ thống tổ chức – quản lý – hoạt động tại công ty 2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức GIÁM ĐỐC NGHIỆP VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KINH DOANH DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ THUÊ HẢI QUAN CHUYỂN PHÁT NHANH Hình 2.2: Bộ máy tổ chức: Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong công ty. Giám đốc: Là người góp vốn nhiều hơn và thành lập công ty có nhiệm vụ điều hành mọi việc trong công ty cũng như định hướng hoạt động tương lai cho công ty. Chịu trách nhiệm về việc bảo tồn và phát triển vốn cho công ty. Quản lý điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện đúng chức năng của công ty. Chịu trách nhiệm pháp lý cá nhân trước cơ quan chủ quản cấp trên và pháp luật nhà nước, cụ thể: Chịu trách nhiệm cung cấp có liên quan về công tác thu, chi tài chính, báo cáo thanh toán, quyết toán tài chính. Chỉ đạo sản xuất kinh doanh, liên kết kinh tế và công tác đầu tư phát triển. Ký hợp đồng kinh tế với các khách hàng và đối tác trong lĩnh vực kinh doanh mà công ty đã đăng ký. Chịu trách nhiệm cùng với các phòng ban có liên quan về tổ chức và biên chế, ký kết hợp đồng lao động. Bộ phận dịch vụ khách hàng Người làm bộ phận này có nhiệm vụ tư vấn khách hàng về tất cả các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ giao nhận và giá các loại sản phẩm dịch vụ của công ty, ví dụ: cung cấp cho khách hàng thông tin về số tàu, thời gian tàu cập bến, thời gian giao nhận hàng hóa… Ngoài ra còn có nhiệm vụ điều phối nhân viên giao nhận đến nơi khách hàng yêu cầu để nhận hàng theo đúng thời gian đã thỏa thuận. Phòng kinh doanh Là bộ phận giúp cho giám đốc kinh doanh về lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký của công ty thông qua việc tổ chức các cửa hàng chi nhánh, đại lý như ở Vũng Tàu, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh nhằm tiếp cận với khách hàng để giới thiệu dịch vụ và tìm kiếm thị trường mới cho công ty. Nhân viên thuộc bộ phận này có nhiệm vụ tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu về giao nhận hàng hóa nước ngoài, liên lạc với khách hàng để thương lượng giá cả và tư vấn về các sản phẩm dịch vụ của công ty. Ngoài ra, còn tham gia vào công tác xây dựng giá sản phẩm dịch vụ của công ty, theo từng loại khách hàng khác nhau và hỗ trợ bộ phận dịch vụ khách hàng về giá cả của các sản phẩm. Bộ phận nghiệp vụ Được coi như là nhà máy sản xuất tạo ra sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, ổn định với chi phí thấp, luôn tạo ra sự phục vụ mới để thích nghi với xu hướng thay đổi của thị trường. Cuối cùng là làm cho nghiệp vụ ngày càng tốt và càng dễ phục vụ hơn. Bộ phận cũng có nhiệm vụ hỗ trợ trực tiếp cho các nhân viên khác khi gặp khó khăn trong quá trình giao nhận hay khai thuê hải quan và hỗ trợ bộ phận dịch vụ khách hàng trong tư vấn khách hàng. Thuê hải quan, xuất nhập khẩu Dịch vụ chứng từ và khai thuê hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu: nhằm đảm bảo hàng hóa được thông quan theo đúng thời hạn khách hàng yêu cầu. Sẵn sàng tư vấn cho khách hàng những thông tin liên quan đến việc thực hiện thủ tục hải quan được cập nhật mới nhất. Chuyển phát nhanh Giao nhận nội địa: tất cả hàng hóa và chứng từ mà khách hàng có nhu cầu chuyển đi trong nội vi thành phố Hồ Chí Minh sẽ được nhân viên công ty phát đến tay người nhận trong vòng hai giờ kể từ khi nhân viên Nhất Phong Vận nhận từ khách hàng. Còn đối với những chứng từ và hàng hóa chuyển đi các tỉnh, thành phố khác thì công ty sẽ cố gắng tìm mọi cách để hàng đến tay người nhận trong thời gian sớm nhất có thể. Giao nhận hàng hóa quốc tế: với dịch vụ này khách hàng sẽ được cung cấp những giải pháp đáng tin cậy nhất, nhanh chóng nhất với mức chi phí hiệu quả cho cả hàng hóa và chứng từ mà họ muốn gửi cả bằng đường hàng không và đường biển. Chuyên viên logistics chịu trách nhiệm nhận và xuất hàng hóa ở cảng, sân bay, nhà ga… cũng như đảm bảo hàng hoá phải đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Phòng tài chính – kế toán: Chức năng Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính; Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong công ty; Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh và chi phí đầu tư các dự án theo quy định; Nhiệm vụ và quyền hạn: Thực hiện công tác Tài chính trong Công ty: Lập và xúc tiến kế hoạch huy động tài chính, đầu tư tài chính, cân đối các nguồn vốn phù hợp với tình hình hoạt động của công ty trong từng thời kỳ. Xây dựng, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy chế tài chính và những quy định khác về chi phí áp dụng trong nội bộ công ty. Chủ trì và phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan xây dựng quy chế về quản lý và chi tiêu các quỹ đúng quy định.  Thực hiện công tác Kế toán thống kê: Theo dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình sử dụng quản lý các quỹ, tài sản, vật tư, các nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý mọi khoản thu chi, thanh toán tiền lương, các chế độ chính sách cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và của công ty. Lập sổ theo dõi thu nhập cá nhân và tính thu nộp thuế thu nhập cá nhân. Tính toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo luật định. Giao dịch thanh quyết toán mua bán điện năng; Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tạm chi, tạm thu. Tổ chức thực hiện chi trả vốn vay, lãi vay theo quy định. Chủ trì công tác quyết toán, kiểm toán đúng kỳ hạn. Chủ trì công tác kiểm kê tài sản. Tổng hợp, lập báo cáo thống kê về tài chính, kế toán. Bảo quản, lữu trữ các tài liệu kế toán, tài chính, chứng từ có giá, giữ bí mật các tài liệu và số liệu này, cung cấp khi có yêu cầu của Giám đốc. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc. Bộ phận hành chính và nhân sự Hỗ trợ bộ phận nghiệp vụ công việc ngoài chuyên môn: pháp lý, tổ chức… Hỗ trợ Ban Giám Đốc các vấn đề liên quan về nhân sự như: Lo về các vấn đề nhân sự: tuyển nhân viên, đào tạo nhân viên, chế độ lương bổng, phụ cấp, bảo hiểm… Quản lý, bố trí nhân sự, tham gia lập kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch lao động... đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Lập quy hoạch nhân viên trước mắt và lâu dài. Lập kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân viên công ty. Bảo đảm chế độ cho nhân viên theo chế độ chính sách hiện hành. Phối hợp với các đơn vị chi nhánh, phòng liên quan để soạn thảo các quy chế hoạt động của Công ty. Quản lý văn phòng, trang thiết bị văn phòng, điện nước phục vụ cho mọi hoạt động của công ty. Chăm lo sức khoẻ đời sống vật chất, tinh thần cho nhân viên. Quan hệ chặt chẽ với địa phương trong việc tham gia thực hiện các phong trào và thực hiện trách nhiệm của công ty đối với địa bàn khu vực. 2.2. Tình hình phát triển logistics của công ty NPV những năm qua 2.2.1. Sản phẩm/ Dịch vụ Dịch vụ giao nhận vận tải đường biển Với dịch vụ giao nhận vận tải đường biển, Nhất Phong Vận hiện cung cấp các gói dịch vụ như sau: o Đối với hàng nguyên container: Dựa trên những hợp đồng với những hãng tàu khác nhau, NPV có thể cung cấp giá cước vận chuyển cạnh tranh nhất, cùng với thời gian vận chuyển nhanh cho các loại container 20’ và 40’ (20 inches và 40 inches). o Đối với hàng lẻ: Những lô hàng không đủ xếp nguyên container, NPV có những tuyến gom hàng từ các cảng chính của Việt nam đi nước ngoài và ngược lại. Dịch vụ giao nhận vận tải đường không Công ty có những điều kiện thuận lợi nhất để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ giao nhận hàng không chất lượng cao từ Việt Nam đến các sân bay quốc tế lớn trên thế giới. Các dịch vụ vận tải, giao nhận hàng không mà Công ty đang cung cấp gồm: o Giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc kho người nhận với các mặt hàng đa dạng: giày dép, may mặc thời trang, hàng máy móc thiết bị, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng rau quả; o Vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không; o Dịch vụ phát chuyển nhanh (chứng từ hàng mẫu, hàng thương phẩm); o Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu; o Dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa; o Dịch vụ đại lý hải quan; 2.2.2. Nhà cung cấp Các nhà cung cấp dịch vụ đầu vào Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là thực hiện các hợp đồng giao nhận hàng hóa trong và ngoài nước theo đơn đặt hàng/ hợp đồng của khách hàng. Hiện nay Công ty đang là đại lý của chi nhánh công ty giao nhận quốc tế Mỹ - DHL Logistics, chi nhánh công ty giao nhận quốc tế Úc – TNT Logistics và công ty giao nhận của Nhật – Hubnet Express. Bên cạnh đó công ty cũng là thành viên của mạng lưới giao nhận quốc tế chuyên nghiệp APLN – Advance Professional Logistics network và hiệp hội giao nhận vận tải Mỹ MCCA – Messenger Courier Association of America. Sự ổn định của nguồn cung cấp dịch vụ Nhằm đảm bảo nguồn cung cấp dịch vụ một cách an toàn cũng như đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp đến khách hàng, NPV luôn thực hiện kiểm soát quá trình mua/ thuê dịch vụ và đánh giá năng lực nguồn cung ứng. Công ty sẽ gửi yêu cầu kiểm tra về dịch vụ, thiết bị cơ sở của người cung ứng và cử người đến nơi tiến hành kiểm tra. Ảnh hưởng của giá cả dịch vụ đầu vào tới doanh thu và lợi nhuận Với đặc thù của hoạt động cung cấp dịch vụ đại lý đường không, đường biển, đại lý giao nhận, vận tải nội địa, doanh thu và lợi nhuận của Công ty chịu ảnh hưởng của những biến động về giá cả dịch vụ đầu vào từ các nhà cung cấp dịch vụ vận tải trong và ngoài nước. Tuy nhiên, do Công ty là đơn vị cung cấp dịch vụ đại lý vận tải, nên giá cả dịch vụ đầu vào cũng biến động tăng/giảm tương ứng với giá cả dịch vụ đầu ra, do vậy doanh thu và lợi nhuận của Công ty không chịu ảnh hưởng nhiều. 2.2.3. Quy trình thực hiện dịch vụ vận chuyển/ giao nhận Quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận Sau khi nhận được yêu cầu cung cấp dịch vụ từ khách hàng, nhân viên Sale sẽ tiến hành xem xét các yêu cầu này, cùng khách hàng bàn bạc để tiến tới các thỏa thuận về việc cung ứng dịch vụ. Tiến hành ký kết hợp đồng (Booking Note) giữa Công ty và khách hàng. Triển khai thực hiện các hợp đồng về các dịch vụ cung cấp đã ký kết với khách hàng phù hợp với các yêu cầu, quy định, thông tin cho khách hàng về những diễn biến của quá trình cung cấp dịch vụ. Cung cấp cho khách hàng các chứng từ liên quan đến việc vận chuyển các lô hàng xuất nhập khẩu do các hãng vận chuyển đảm trách. Xử lý, cập nhật, chỉnh sửa các chứng từ này theo yêu cầu của khách hàng. Cung cấp cho khách hàng các loại hình sản phẩm, dịch vụ giao nhận nội địa khác nhau để hỗ trợ cho công tác xuất nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa. Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ cho việc khai thuế xuất nhập khẩu hàng hóa do khách hàng yêu cầu. Công việc bao gồm: nhận hàng, đóng gói, đóng kiện, lưu kho chờ khai quan, xếp hàng vào container trong quá trình khai quan. Khai thuế, xuất nhập khẩu ủy thác. Kiểm kiện lại hàng hóa khi đến nơi/ cập cảng. 2.3. Kết quả hoạt kinh doanh của công ty từ năm 2006 đến 2008 Bảng 2.1: Phân tích biến động theo thời gian của các chỉ tiêu trên báo cáo KQHĐKD Chỉ tiêu Mã Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Biến động Mức chênh lệch 2007 và 2008 Tỷ lệ chênh lệch 2007 và 2008 (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 3,116,003,685 5,852,011,384 8,934,181,079 12,936,838,564 4,002,657,485 44.80 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 3,116,003,685 5,852,011,384 8,934,181,079 12,936,838,564 4,002,657,485 44.80 4. Giá vốn bán hàng 11 2,620,705,873 5,223,753,559 7,978,146,692 11,407,287,898 3,429,141,206 42.98 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 495,297,812 628,257,825 956,034,387 1,529,550,666 573,516,279 59.99 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 2,746,214 6,754,879 11,011,908 9,836,616 -1,175,292 -10.67 7. Chi phí tài chính 22 88,219,377 44,515,663 88,972,839 44,457,176 99.87 Trong đó: chi phí lãi vay 23 84,662,494 44,505,520 70,624,602 26,119,082 58.69 8. Chi phí bán hàng 24 0 12,755,000 77,444,941 99,429,507 21,984,566 28.39 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 502,867,581 568,694,125 823,737,127 1,221,728,603 397,991,476 48.32 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:{30= 20 + (21-22)-(24+25)} 30 -93,042,932 53,563,579 21,348,564 129,256,333 107,907,769 505.46 11. Thu nhập khác 31 150,000,000 107,346 69,666,656 13,217,583 -56,449,073 -81.03 12. Chi phí khác 32 373,991,779 470 13. Lợi nhuận khác: (40 = 31 - 32 ) 40 -223,991,779 106,876 69,666,686 13,217,583 -56,449,103 -81.03 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 +40 ) 50 -317,034,711 53,670,925 91,015,220 142,473,916 51,458,696 56.54 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50-51-52) 60 -317,034,711 53,670,925 91

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hoạt động và quy trình cung ứng dịch vụ xuất nhập hàng tại Công ty TNHH Nhất Phong Vận.doc
Tài liệu liên quan