Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức Công ty Chứng khoán SeABANK

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3

LỜI MỞ ĐẦU 4

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC 5

1.1. Cơ cấu tổ chức . 5

1.1.1. Khái niệm về Tổ chức . 5

1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức . 6

1.1.3. Các thuộc tính cơ bản của tổ chức 7

1.1.4. Phân loại cơ cấu tổ chức 14

1.1.4.1. Theo phương thức hình thành các bộ phận . 14

1.1.4.2. Theo số cấp quản lý . 23

1.1.4.3. Theo quan điểm tổng hợp 25

1.1.5. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức . 26

1.1.6. Những nguyên tắc tổ chức . 27

1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức . 29

1.1.8. Quá trình thiết kế tổ chức . 31

1.2. Tổng quan về cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán . 32

1.2.1. Công ty chứng khoán . 32

1.2.2. Các dạng cơ cấu công ty chứng khoán . 33

1.2.2.1. Mô hình công ty chứng khoán đa năng . 33

1.2.2.2. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh . 35

1.2.2.3. Một vài công ty chứng khoán điển hình . 36

1.2.3. Mô hình CTCK tại Việt Nam . 41

1.2.3.1. Mô hình CTCK đa năng một phần tại Việt Nam . 42

1.2.3.2. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh tại Việt Nam 44

Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI SEABS . 46

2.1. Tổng quan Công ty chứng khoán SeABANK . 46

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 46

2.1.2. Hoạt động nghiệp vụ tại SeABS 46

2.1.3. Chiến lược phát triển . 47

2.1.4. Lực lượng nhân sự công ty . 47

2.1.5. Tình hình hoạt động tại SeABS: 49

2.2. Cơ cấu tổ chức tại SeABS 51

2.3. Nhận định về cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán SeBANK . 60

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI SEABS . 64

3.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức SeABS . 64

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức SeABS 66

3.2.1. Sáp nhập bộ phận dịch vụ KH với bộ phận PR&Marketing . 66

3.2.2. Thành lập phòng Marketing tại chi nhánh TP HCM . 67

3.2.3. Mở phòng giao dịch Ngân hàng SeABANK tại sàn công ty . 68

3.2.4. Nâng cao vai trò, chức năng phòng PR & Marketing 70

3.2.5. Mở rộng địa bàn hoạt động 71

3.2.6. Đưa Phòng Pháp chế vào hoạt động . 72

3.2.7. Đầu tư các phần mềm công nghệ mới trong hoạt động tác nghiệp 73

KẾT LUẬN . 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP . 77

 

doc77 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2601 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức Công ty Chứng khoán SeABANK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i việc phụ thuộc vào nhiều cấp quản lý cao hơn, và không ít trong số đó là các mệnh lệnh có sự mâu thuẫn. Vấn đề đặt ra ở đây là phải làm sao thống nhất được các mệnh lệnh để thuộc cấp có thể thực hiện dễ dàng và mang lại hiệu quả cao nhất. Chính vì thế mỗi thuộc cấp cần thiết phải xác định một cấp trên chỉ đạo trực tiếp, hoặc nếu chịu sự quản lý của nhiều cấp thì cần có sự họp bàn để đưa ra một quyết định thống nhất cho cấp dưới. 1.1.6.5. Nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc: Nguyên tắc này chỉ ra rằng mỗi cấp được giao phó một quyền hạn nhất định, nghĩa là được quyền quyết định thực hiện các vấn đề trong thẩm quyền của mình. Cấp quản lý cao hơn nên để thuộc cấp được quyền tự giải quyết các vấn đề đặt ra, tránh tình trạng thay cấp dưới trong vấn đề ra các quyết định tác nghiệp, điều đó có thể gây ra những hiệu ứng tiêu cực không mong muốn. 1.1.6.6. Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm: Quyền hạn và trách nhiệm như hai mặt của một vấn đề, là sự cân bằng trong quá trình uỷ quyền trong tổ chức. Quyền hạn càng cao trách nhiệm càng lớn, và ngược lại. Khi mối quan hệ quyền hạn và trách nhiệm không cân bằng có thể dẫn đến những tình trạng bất cập. Nếu trách nhiệm quá cao mà không được giao một quyền hạn tương xứng sẽ gây ra tình trạng ức chế trong hoạt động. Nếu quyền hạn quá cao mà không đi đôi với tránh nhiệm cần phải có thì hiện tượng lạm dụng quyền hạn là khó có thể tránh khỏi. Ngoài những nguyên tắc trên, việc thiết kế tổ chức cần phải tuân theo một số nguyên tắc khác như nguyên tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm, nguyên tắc quản lý sự thay đổi, nguyên tắc cân bằng.. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức: Tổ chức cũng như cơ cấu của nó giống như một thực thể hoạt động, chính vì lẽ đó cơ cấu tổ chức sẽ chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài, dưới đây ta có thể xem xét các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu tới tổ chức và cơ cấu của tổ chức: 1.1.7.1. Chiến lược của tổ chức: Chiến lược tổ chức với cơ cấu tổ chức là hai nhân tố không thể tách rời, có thể nói chiến lược tổ chức chính là nhân tố quyết định tới cơ cấu tổ chức, và cơ cấu tổ chức chính là hình thái biểu hiện chiến lược của tổ chức và là công cụ để thực hiện chiến lược. Các nhân tố môi trường biến đổi Đạt được thành tích mong đợi Sự thay đổi trong chiến lược của tổ chức kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức đó. Động lực để khiến các tổ chức phải thay đổi cơ cấu chính là sự kém hiệu quả trong các thuộc tính cũ trong quá trình thực hiện chiến lược. Ta có thể hình dung sự thay đổi cơ cấu tổ chức theo các bước: Xây dựng chiến lược; Phát sinh các vấn đề quản lý; CCTC mới thích hợp hơn được đề xuất triển khai; Đạt thành tích mong đợi. Sự thay đổi của cơ cấu theo chiến lược của tổ chức là không nhất thiết, vì không phải bất cứ sự thay đổi trong chiến lược nào cũng kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức. Doanh nghiệp không cần thiết phải thay đổi cơ cấu tổ chức khi mà cơ cấu đó vẫn phù hợp với chiến lược mới của tổ chức. Chiến lược của tổ chức có thể thực hiện được trên nền tảng cơ cấu tổ chức sẵn có. Theo quan điểm của Jay R. Galbraith(*), sự phụ thuộc cơ cấu tổ chức vào chiến lược có thể được mô tả như trong bảng dưới đây. Quan điểm này đã nhận được sự ủng hộ trong các công trình nghiên cứu về 500 doanh nghiệp hàng đầu nước Mỹ của Trường đại học Harvard: Chiến lược Cơ cấu tổ chức Kinh doanh đơn ngành nghề Chức năng Đa dạng theo dây chuyền sản xuất Chức năng có sự tập trung Đa dạng hoá ngành nghề có mối quan hệ rất chặt chẽ Cơ cấu tổ chức theo đơn vị chiến lược Đa dạng hoá ngành nghề có mối liên hệ không chặt chẽ Cơ cấu tổ chức hỗn hợp Đa dạng hoá các hoạt động độc lập Công ty mẹ nắm giữ cổ phần *Jay R. Galbraith, Designing Organizations: An Executive Guide to Strategy, Structure and Process, Jossey-Bass, 2002. Quy mô của tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức: Đây là hai nhân tố dễ dàng nhận thấy nhất trong mối liên hệ với cơ cấu tổ chức. Chúng có mối liên hệ tỉ lệ thuận với nhau, khi mà quy mô tổ chức càng lớn hoặc hoạt động của tổ chức càng phức tạp nó sẽ đòi hỏi cơ cấu tổ chức cũng phải có quy mô và mức độ phức tạp tương ứng. Quy mô và mức độ hoạt động của tổ chức càng lớn thì mức độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá, hình thức hoá phải càng cao, cơ cấu tổ chức khi ấy sẽ càng trở nên phức tạp, sẽ có nhiều dạng mô hình đan xen nhằm đáp ứng các đòi hỏi cụ thể. Công nghệ: Công nghệ là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới cơ cấu của một tổ chức. Cụ thể, khi doanh nghiệp sử dụng công nghệ sản xuất kinh doanh càng cao thì tầm quản lý càng thấp, cơ cấu tổ chức phải được bố trí sao cho tổ chức dễ dàng thích ứng với sự thay đổi của công nghệ. Thái độ của lãnh đạo và năng lực đội ngũ nhân viên: Thái độ của lãnh đạo phản ánh tính chủ quan trong cơ cấu của một tổ chức. Khi lãnh đạo không muốn có sự chia sẻ quyền lực, họ sẽ không áp dung các dạng mô hình tổ chức có khả năng phân tán quyền lực của họ như cơ cấu ma trận hay cơ cấu mạng lưới. Họ sẽ hướng tới sử dụng các mô hình mang tính tập trung cao như cơ cấu dạng chức năng. Năng lực đội ngũ nhân viên cũng là nhân tố ảnh hưởng khi xây dựng mô hình tổ chức. Khi năng lực đội ngũ cán bộ công nhân việ càng cao, việc sử dụng các dạng mô hình mang tính dân chủ càng nên được sử dụng. Điều đó khích lệ khả năng làm việc của họ, tránh tình trạng nhân viên bị ức chế khi làm việc không theo đúng khả năng mà phải tuân theo mệnh lệnh. Môi trường: Môi trường bao gồm tổng thể các nhân tố tác động lên tổ chức và cơ cấu của nó. Trong môi trường cụ thể, cơ cấu tổ chức phải có sự thích với môi trường đó. Trong môi trường dồi dào về nguồn lực, có sự ổn định cao thì cơ cấu tổ chức quản lý tập trung sẽ mang lại hiệu quả, như vậy các dạng cơ cấu tập trung quyền lực sẽ phát huy khả năng. Ngược lại, trong điều kiện môi trường luôn có sự biến đổi rõ rệt thì dạng cơ cấu phi tập trung trong quản lý sẽ là sự lựa chọn phù hợp. Quá trình thiết kế tổ chức: Thiết kế tổ chức là quá trình lựa chọn và triển khai một cơ cấu tổ chức phù hợp với chiến lược và những điều kiện môi trường của tổ chức. Môi trường kinh doanh luôn thay đổi, chiến lược của tổ chức cũng không ngừng thay đổi, điều đó khiến tổ chức không bao giờ có được một cơ cấu tổ chức hoàn thiện tồn tại liên tục mà cần thiết phải thường xuyên nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và hình thành nên một cơ cấu tổ chức phù hợp hơn. Quá trình thiết kế tổ chức được thực hiện qua các bước sau: Thể chế hoá cơ cấu tổ chức Xác định mô hình cơ cấu tổng quát Nghiên cứu và dự báo các yếu tố ảnh hưởng lên cơ cấu tổ chức Chuyên môn hóa công việc Xa Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu 1.2. Tổng quan về cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán 1.2.1. Công ty chứng khoán: a, Khái niệm: Theo cách hiểu chung nhất, công ty chứng khoán là một định chế tài chính thực hiện các ngiệp vụ trên thị trường chứng khoán. b, Vai trò: Công ty chứng khoán có các vai trò chủ yếu sau: - Vai trò huy động vốn cho nền kinh tế; - Cung cấp cơ chế giá cả cho chứng khoán; - Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho chứng khoán; - Tư vấn đầu tư; - Tạo ra các sản phẩm mới. 1.2.2. Các dạng cơ cấu công ty chứng khoán: Theo sự phân loại đã được thừa nhận rộng rãi, các công ty chứng khoán hiện nay được phân làm hai dạng cơ cấu tổ chức chính: Mô hình công ty chứng khoán đa năng; Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh. 1.2.2.1. Mô hình công ty chứng khoán đa năng: Là dạng mô hình mà công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Dạng mô hình công ty này có ưu điểm là kết hợp được nhiều loại hình kinh doanh nhờ đó giảm thiểu rủi ro, tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên dạng mô hình này cũng có thể dẫn tới hiện tượng lũng đoạn thị trường, hoạt động kinh doanh tiền tệ, bảo hiểm có thể chịu ảnh hưởng nặng nề của hoạt động kinh doanh chứng khoán. Các ngân hàng cũng thường rất bảo thủ, điều này có thể khiến họ hạn chế phát triển thị trường cổ phiếu. Mô hình dạng này tồn tại hai hình thức : Công ty đa năng một phần: Theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. Công ty đa năng toàn phần: Các ngân hàng trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ khác. Xét trên góc độ hoạt động thực tiễn, mô hình công ty chứng khoán đa năng được phân chia rất đa dạng. Tại các thị trường chứng khoán lớn trên thế giới, các tập đoàn tài chính nắm quyền chi phối thị trường. Không có nhiều cơ hội cho các công ty chứng khoán chuyên doanh hoạt động, ngoại trừ các công ty có nguồn lực mạnh thực sự như Charles Schwab, Lombard.. Tuỳ thuộc vào dịch vụ mà các công ty cung cấp cho khách hàng mà hiện nay trên thế giới tồn tại các loại hình CTCK sau : Wire houses: Là các công ty cung cấp rất nhiều loại hình công cụ đầu tư cho khách hàng và đối tượng chủ yếu của các công ty này là những nhà đầu tư cá nhân, mặc dù họ cũng phục vụ các nhà đầu tư có tổ chức và tiến hành mua bán cho chính mình. Merrill Lynch, Dean Witter Reynolds, Shearson/Hutton, Prudential Bache, Smith Barney… là những công ty thuộc loại này. Specialized firms: Là những công ty chỉ chuyên cung cấp dịch vụ liên quan đến một hoặc một số rất ít các công cụ đầu tư. Lebenthal & Co. là một công ty rất nổi tiếng chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến trái phiếu đô thị (municipal bonds)… Carriage trade houses: Đây là từ dùng để chỉ các công ty tại thành phố New York. Khách hàng của các công ty này đều được lựa chọn kỹ càng và đều là khách hàng lớn. Muốn mở tài khoản tại các công ty chứng khoán này, bạn nhất thiết phải được sự giới thiệu của các khách hàng hiện tại. Dịch vụ do các công ty này cung cấp đều được cá nhân hóa cao độ để phù hợp với từng khách hàng. Các tên tuổi lớn như Morgan Stanley, Donaldson Lufkin, Bear Stearns… đều thuộc dạng này. Boutique firms: Đây là từ dùng để chỉ các công ty vừa có đặc điểm của một carriage trade firm vừa có đặc điểm của một wire house. Dịch vụ do các công ty này cung cấp cũng mang tính chất cá nhân hóa như các carriage trade houses. Đối tượng của các công ty này là những nhà đầu tư có thu nhập trung bình. Một số các công ty thuộc dạng này là Grunthal, Butcher and Singer, F.S. Mosely… 1.2.2.2. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh: Là dạng mô hình mà hoạt động của các công ty chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Dạng mô hình này có thể hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh chứng khoán nên họ có thể là nhân tố kích thích thị trường chứng khoán phát triển. Hạn chế của mô hình dạng này là không tận dụng được các lợi thế của ngân hàng như vốn, chuyên môn, nhân lực hay thương hiệu sẵn có. Một công ty chứng khoán chuyên doanh thường thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau: a, Môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK, TTGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. b, Tự doanh chứng khoán : Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. c, Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh (gọi tắt là tổ chức bảo lãnh) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành chứng khoán ra thị trường chứng khoán, phân phối chứng khoán cho các nhà đầu tư, nhận mua chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết tuỳ thuộc vào các loại hình cam kết bảo lãnh phát hành giữa các bên. Nghiệp vụ này CTCK chỉ được thực hiện khi công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. d, Tư vấn đầu tư chứng khoán : Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số dịch vụ khác liên quan đến việc phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Thực tế hoạt động tại các công ty chứng khoán chuyên doanh lớn trên thế giới, một công ty chứng khoán chuyên doanh thường chỉ thực hiện một nghiệp vụ kinh doanh là môi giới chứng khoán (Brockerate) với 2 dịch vụ chính là thực hiện lệnh giao dịch và thanh toán sau giao dịch. 1.2.2.3. Một vài công ty chứng khoán điển hình: Trên thế giới hiện nay, các công ty chứng khoán không thực hiện các nghiệp vụ chứng khoán đơn thuần mà tồn tại dưới mô hình ngân hàng đầu tư chuyên nghiệp. Cùng một lúc thực hiện nhiều nghiệp vụ liên quan đến thị trường tài chính, tiền tệ, chứng khoán, với nhiều chi nhánh trên thế giới. Sau đâu xin được giới thiệu mô hình một vài công ty chứng khoán điển hình trên thế giới: a, Morgan Stanley(M ỹ): MS là một ngân hàng đầu tư - chứng khoán điển hình tại Mỹ. Được thành lập vào năm 1935, hiện nay Morgan Stanley đã có mặt tại 33 quốc gia trên thế giới với hơn 600 văn phòng đại diện. Phân bố của MS về mặt địa lý như sau: Confirmed February 29, 2008 Xét về cơ cấu tổ chức của MS, đây là một ngân hàng lớn với 3 mảng hoạt động kinh doanh: Phát hành chứng khoán (Institutional Securities); Quản lý tài sản toàn cầu (Global Wealth Management); Quản lý tài sản tổ chức (Asset Management) với tỷ lệ trong tổng thu nhập ròng của công ty như hình bên: (Nguồn: www.morganstanley.com) Dưới đây là mô hình cơ cấu tổ chức của Morgan Stanley : b, Shinko Securites Co., Ltd (Nhật): Cùng với Mizuho Securities Co., Ltd, Shinko Securites Co., Ltd là một trong 2 công ty chứng khoán của tập đoàn tài chính Mizuho (Mizuho Finance Group). Shinko Securities hiện có 11 đơn vị trực thuộc, 2 chi nhánh tại nước ngoài và 3 đại lý trong nước. Mô hình công ty được tổ chức như sau: Nguồn: www.shinko.com c, Huatai Securities Co., Ltd (Trung Quốc) Thành lập vào năm 1990, Huatai Securities là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Trung Quốc. Công ty hiện có mặt tại các thành phố lớn của Trung Quốc Bắc Kinh, Nam Kinh, Thượng Hải, Thẩm Quyến. Tuy chưa thể so sánh với các công ty chứng khoán của các nước có thị trường chứng khoán phát triển lâu đời như Mỹ hay Nhật, nhưng mô hình của Huatai Securities có khá nhiều đặc điểm để một công ty chứng khoán tại Việt Nam tham khảo và học hỏi. Dưới đây là mô hình tổ chức của Huatai Securities : Organizational structure (Nguồn:www.huataisecurities.com) 1.2.3. Mô hình công ty chứng khoán tại Việt Nam : Theo luật chứng khoán(1) Việt Nam, Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định trên, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. Như vậy, hiện nay Việt Nam đang tồn tại hai dạng mô hình công ty chứng khoán là theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, chịu sự điều tiết của Luật Doanh nghiệp(2) và Luật chứng khoán. Theo thống kê, Việt Nam đang tồn tại 87 công ty chứng khoán đang hoạt động, trong số đó có 11 công ty chứng khoán tồn tại theo hình thức công ty TNHH, đa phần là các công ty chứng khoán của các ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam như NHTM Á Châu, Ngân hàng Sài Gòn thương tín, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam... phần còn lại là các công ty cổ phần. Nếu phân loại theo hình thức sở hữu, các công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện nay được phân ra thành 5 dạng sau: (1)Luật số 70/2006/QH11 (2)Luật số 60/2005/QH11 Sở hữu của các Ngân hàng, doanh nghiệp quốc doanh như công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCBS), Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BSC), Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC).. Sở hữu của các Ngân hàng ngoài quốc doanh như Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Á Châu (ACBS), Công ty TNHH CK NHTMCP Các DN Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBS)... Sở hữu tư nhân như công ty cổ phần chứng khoán sài gòn (SSI), công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (TSC).. Liên doanh với nước ngoài như công ty Cổ phần Chứng khoán Morgan Stanley Hướng Việt (GSI), là liên doanh giữa công ty cổ phần chứng khoán Hướng Việt với tập đoàn tài chính Morgan Stanley. Công ty chứng khoán nước ngoài như công ty cổ phần chứng khoán MIRAE ASSET (Hàn Quốc) là công ty chứng khoán nước ngoài đầu tiên được phép thành lập tại Việt Nam. Theo như luật chứng khoán Việt Nam, các CTCK phải là các pháp nhân kinh doanh độc lập, như vậy các ngân hàng chưa được phép tham gia trực tiếp vào các dịch vụ kinh doanh chứng khoán, do đó ở Việt Nam hiện nay mới chỉ tồn tại hai dạng mô hình công ty chứng khoán, đó là mô hình CTCK đa năng một phần và mô hình CTCK chuyên doanh. 1.2.3.1. Mô hình CTCK đa năng một phần tại Việt Nam Đa phần các ngân hàng thương mại, các tập đoàn tài chính, bảo hiểm tại Việt Nam đều không đứng ngoài cuộc trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Chứng khoán là một bộ phận trong lĩnh vực kinh doanh tài chính tiền tệ, điều kiện các nguồn lực sẵn có như nguồn lực con người, nguồn lực về tài chính, thương hiệu.. là nền tảng cho các ngân hàng thương mại có thể dễ dàng gia nhập sân chới mới này. Như đã nói ở trên hiện nay Việt Nam đang cho phép các CTCK hoạt động dưới hai hình thức là công ty TNHH và công ty cổ phần. Có vài sự khác biệt giữa hai dạng mô hình này, mà điểm khác biệt cơ bản nhất là người có thẩm quyền ra quyết định cao nhất trong công ty TNHH là một cá nhân được bầu ra trong số thành viên góp vốn mà không phải là sự đồng ý của đa số cổ đông như trong một công ty cổ phần. Theo Luật Doanh nghiệp, công ty TNHH cũng không được phép phát hành cổ phần. SeABS cũng là một công ty đi theo mô hình công ty chứng khoán đa năng một phần theo hình thức một công ty cổ phần. Dưới đây xin được lấy ví dụ về mô hình của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn thương Tín, là công ty chứng khoán đa năng một phần theo hình thức công ty TNHH. Được thành lập vào tháng 9 năm 2006 với số vốn điều lệ ban đầu 300 tỷ đồng, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là công ty chứng khoán trực thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực môi giới chứng khoán và tự doanh chứng khoán. Đến thời điểm tháng 8 năm 2007, SBS đã tăng mức vốn điều lệ lên 1.100 tỷ đồng và trở thành công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, trong đó, hoạt động môi giới chiếm khoảng 10% thị phần thị trường. Công ty tổ chức theo mô hình sau: (Nguồn: www.scbs.com.vn) 1.2.3.2. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh tại Việt Nam: Thị trường chứng khoán giai đoạn 2006 – 2007 có những bước tiến vượt bậc. Số nhà đầu tư, số công ty phát hành và niêm yết không ngừng gia tăng khiến các CTCK luôn đặt trong tình trạng quá tải, thậm chí có những công ty chứng khoán buộc phải dùng nhiều hình thức khác nhau để “đuổi” bớt khách hàng. Lượng cầu quá lớn khiến một khối lượng lớn các CTCK được thành lập. Rất nhiều trong số đó là các công ty chứng khoán có nguồn vốn độc lập với các ngân hàng, đó là các CTCK chuyên doanh. Hầu hết các công ty này đều thành lập theo mô hình công ty cổ phần và có số vốn điều lệ không lớn, thường từ 20 đến 50 tỷ đồng. Một đại diện tiêu biểu cho các công ty dạng này là công ty chứng khoán SSI (Saigon Seccurities Inc). Công ty chứng khoán SSI hiện là công ty có mức vốn điều lệ đứng thứ 2 trong số các công ty chứng khoán đang hoạt động (800 tỷ đồng, Chỉ sau CTCK ngân hàng Sài Gòn thương tín với số vốn điều lệ 1.100 tỷ). SSI hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 056679 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 30/12/1999. Dưới đây là mô hình tổ chức công ty chứng khoán SSI: ĐHĐCĐ Ban Giám Đốc Hội Đồng QT CN Trần Bình Trọng CN Ng. Công Trứ Hội sở CN Hà Nội Dịch vu Chứng khoán Tài chính - Kế toán Phân tích và TVĐT Hành Chính Tư vấn TCDN IT NV Thị trường Vốn Luật PR Nhân Sự Nguồn vốn & Đ.Tư TC HĐ Đầu Tư Ban Kiểm Soát BKS Nội Bộ (Nguồn: Bản Cáo Bạch SSI) CN Hải Phòng Chương 2 THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI SEABS 2.1. Tổng quan Công ty chứng khoán SeABANK: 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty chứng khoán SeABANK tên đầy đủ là Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABS). Các thành viên sáng lập bao gồm: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, đại diện là ông Lê Văn Trí; Ông Lê Hữu Báu; Bà Khúc Thị Quỳnh Lâm; Bà Lê Thị Mai Linh; Ông Đoàn Văn Tiến. Công ty Chứng khoán SeABANK (SeABS) đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận Kinh doanh số 0103015002 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội ngày 12 tháng 12 năm 2006 và Quyết định số 34/UBCK – GPHĐKD của Chủ Tịch Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp ngày 22 tháng 12 năm 2006, với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. Sau 1 năm hoạt động Công ty tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng theo Quyết định số 731/QĐ-UBCK ngày 31/12/2007 của UBCKNN nhằm phù hợp hơn với nhu cầu hoạt động của Công ty và theo quy định về vốn pháp định của Nhà Nước. SeABS là thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ngày 08 tháng 01 năm 2008 Là thành viên của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quyết định số 200/QĐ-TTGDHN ngày 26 tháng 1 năm 2007. Là thành viên của Trung tâm Lưu kí Chứng khoán từ ngày 05/01/2007 theo Giấy chứng nhận số 36/GCNTVLK cấp ngày 02/01/2007. 2.1.2. Hoạt động nghiệp vụ tại SeABS: Hiện nay, SeABS đang thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ tư vấn tài chính được pháp luật quy định. Bao gồm: Môi giới chứng khoán, bao gồm: Môi giới chứng khoán niêm yết; Môi giới chứng khoán chưa niêm yết (OTC); Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Lưu kí chứng khoán; Tư vấn tài chính doanh nghiệp. 2.1.3. Chiến lược phát triển: Là một Công ty mới thành lập trong lĩnh vực mới của thị trường Tài Chính, với năng lực hiện có, Công ty xác định cho mình mục tiêu trong tương lai là trở thành một trong các Công ty Chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam và trở thành một Ngân hành đầu tư chuyên nghiệp. Định hướng phát triển: SeABS nỗ lực để trở thành một trong 5 công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp các dịch vụ tài chính chất lượng cao cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, mang lại lợi ích bền vững cho cổ đông, khách hàng, cán bộ nhân viên, các đối tác và đóng góp cho sự phát triển của xã hội 2.1.4. Lực lượng nhân sự công ty: Thành phần ban lãnh đạo công ty gồm có: Ông Lê hữu Báu: Chủ tịch hội đồng quản trị. Ông Báu là tiến sĩ khoa học, từng làm trưởng ban giám định cục giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông - Bộ giao thông vận tải. Bà Lê thị Mai Linh: Phó chủ tịch hội đồng quản trị. Bà Linh là người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực chứng khoán với 6 năm kinh nghiệm làm việc tại Uỷ ban chứng khoán nhà nước, giữ các chức vụ quan trọng như trưởng phòng thẩm định vụ quản lý phát hành chứng khoán, phó vụ trưởng vụ quan hệ quốc tế, phó giám đốc trung tam giao dịch chứng khoán Hà Nội. Bà tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế tại Trường ĐH Illinois (Mỹ) năm 1999. Bà Nguyễn Thị Vân: Tổng giám đốc công ty. Bà Vân là người có kinh nhiệm nhiều năm làm việc trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng với 11 năm làm việc tại Ngân hàng kỹ thương việt nam (Techcombank) trong đó có 7 năm làm kế toán trưởng. Bà tốt nghiệp chuyên ngành kế toán và phân tích tổng hợp tại Trường ĐH tổng hợp Kinh tế - Tài chính Sankt-Peterburg (Nga) năm 1992, tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế phát triển theo chương trình hợp tác Việt nam - Hà Lan năm 1999. Ngoài ra, tính đến cuối năm 2007 số lượng cán bộ nhân viên của SeABS là 105, xét trong mối tương quan với các công ty chứng khoán đang hoạt động trên thị trường thì số lượng nhân viên SeABS là khá lớn. Lực lượng nhân sự tại công ty có chất lượng cao, được tuyển dụng từ các Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam như Ngân hàng Kỹ Thương, Công ty kiểm toán VACO, Chứng khoán Thăng Long.. Cơ cấu cán bộ nhân viên trong công ty được phân bổ như sau: Phòng Ban Số lượng (Người) Phòng Môi Giới Niêm Yết 9 Phòng Môi Giới OTC 8 Phòng Tư Vấn TCDN 8 Phòng Kinh Doanh và Đầu Tư 9 Phòng KSNB và QTRR 4 Phòng Thông Tin Điện Toán 5 Phòng Kế Toán và Lưu Kí 9 Phòng PR và Marketing 6 Phòng HCNS và Phục Vụ 9 Chi Nhánh TP. Hồ Chí Minh 38 Tổng 105 2.1.5. Tình hình hoạt động tại SeABS: Sau hơn 1 năm đi vào hoạt động, SeABS bước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức Công ty Chứng khoán SeABANK.DOC