Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang”

Mục lục

Lời nói đầu 1

Chương I: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn 4

1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại. 4

1.1 Khái niệm về NHTM.

1.2 Chức năng của NHTM.

1.2.1 Chức năng tạo tiền.

1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán.

1.2.3 Hoạt động huy động tiền gửi.

1.2.4 Hoạt động tín dụng.

1.2.5 Tài trợ hoạt động ngoại thương

1.2.6 Hoạt động bảo lãnh.

1.3 Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại.

1.3.1 Nghiệp vụ nợ

1.3.2 Nghiệp vụ có.

1.3.3 Nghiệp vụ trung gian.

2. Lý luận chung về tín dụng

2.1. Khái niệm tín dụng

2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 6

2.2.1. Căn cứ vào mục đích 6

2.2.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng. 7

2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. 7

2.2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng. 8

2.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng. 8

3. Tín dụng ngắn hạn. 9

3.1. Khái niệm. 9

3.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn. 9

3.2.1. Tín dụng ứng trước. 9

3.2.1.1. Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản. 10

3.2.1.2 . Thấu chi. 10

3.2.1.3. Tín dụng vãng lai. 11

3.2.1.4. Tín dụng thời vụ. 11

3.2.2. Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền. 12

3.2.2.1. Chiết khấu thương phiếu. 12

3.2.3. Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng.

3.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn. 13

3.3.1. Đối với nền kinh tến 13

3.3.2. Đối với các doanh nghiệp. 13

3.3.3. Đối với ngân hàng. 14

3.4. Các quy định trong hoạt động tín dụng ngắn hạn.

3.4.1. Nguyên tắc tín dụng:

3.4.2. Điều kiện vay vốn.

3.4.3. Đối tượng cho vay.

3.4.4. Thời hạn cho vay.

3.4.5. Lãi suất cho vay.

3.4.6. Mức cho vay:

3.4.7. Giải ngân và thu nợ.

3.4.8. Quy trình cho vay ngắn hạn.

4. Chất lượng tín dụng và tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM. 15

4.1.Khái niệm. 15

4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. 17

4.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng 18

4.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính. 22

4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM. 23

4.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng. 23

4.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng. 24

4.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường. 26

4.4. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. 22

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang 27

1. Khái quát về NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang . 27

1.1. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức. 27

1.2. Khái quát tình hình hoạt động của NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang trong những năm qua. 33

1.2.1. Hoạt động huy động vốn.

1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư kinh doanh khác. 29

1.2.3. Công tác kinh doanh đối ngoại.

1.2.4. Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh.

1.2.5. Công tác tiền tệ kho quỹ.

1.2.6 . Công tác thông tin điển toán.

1.2.7. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.

2. Thực trạng công tác tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang .

2.1. Tình hình huy động vốn:

2.2. Tình hình sử dụng vốn của NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang .

3. Chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang . 36

4. Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang 39

4.1. Những kết quả đạt được 39

4.2. Những nguyên nhân và hạn chế trong công tác tín dụng ngắn hạn của NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang . 40

4.2.1. Hạn chế từ phía ngân hàng 40

4.2.2. Hạn chế từ phía doanh nghiệp. 44

4.2.3 . Các nhân tố khách quan khác. 45

Chương III: GiảI pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang 48

1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang trong năm 2003. 48

2. GiảI pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang . 49

2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án. 49

2.1.1. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin. 49

2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác xử lý thông tin. 51

2.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay ngắn hạn đặc biệt mở rộng chiết khấu chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ: 52

2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: 53

2.4. Tăng cường quản lý món vay. 55

2.5. Đào tạo đội ngủ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, năng nỗ, nhiệt tình trung thực: 58

2.6. Lập quỹ dự phòng rủi ro:

2.7. Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường. 59

2.8. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ. 60

3. Một số kiến nghị. 61

3.1. Về phía NHĐT&PTVN. 61

3.1.1. Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa. 61

3.1.2. Có chính sách tuyển chọn, nâng cao trình độ đội ngủ cán bộ và có chính sách khen thưởng rõ ràng. 61

3.1.3. Phát triển chiều sâu hợp tác quốc tế 62

3.1.4. Đổi mới mạnh mẽ quản trị điều hành: 62

3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước. 62

3.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy. 62

3.2.2. Hoàn thiện quy chế cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn của ngân hàng: 62

3.2.3. Kiểm tra chặt chẽ hoạt động của các NHTM: 63

3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 63

Kết luận 64

Tài liệu tham khảo 65

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iang với 80 cán bộ công nhân viên. Để phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang có cơ cấu mô hình tổ chức: Ban giám đốc điều hành (gồm có : một Giám đốc và 2 Phó giám đốc) và các phòng, ban nghiệp vụ ( gồm có: Phong tín dụng, Phòng kế toán tài chính, Phòng kế hoạch nguồn vốn kho quỹ, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ và Phòng tổ chức hành chính). 2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư Bắc Giang 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn a. Hoạt động huy động vốn. Vốn có vai trò quan trọng trong kinh doanh của các Ngân hàng thương mại bởi vì vốn quyết định đến qui mô tổ chức hoạt động kinh doanh, quyết định đến khả năng thanh toán và chi trả, quyết định đến năng lực trong cạnh tranh của cá ngân hàng thương mại. Vốn huy động là nguồn vốn chính chiếm 70% vốn kinh doanh của các Ngân hàng thương mại . Thực hiện phương châm “ đi vay để cho vay”, trong những năm qua, ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang đã bằng nhiều biện pháp tích cực để tập trung huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và tầng lớp dân cư để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho phát triển kinh tế trên địa phương. Nằm trên địa bàn của một tỉnh miền núi mà sản xuất nông nghiệp thuần tuý là chủ yếu, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm vẫn còn ở mức thấp, khả năng huy động vốn tích luỹ vào sản xuất kinh doanh còn ở mức hạn hẹp thì công tác huy động vốn của Ngân hàng để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên với sự cố gắng lỗ lực của mình, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang đã mở rộng và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau nên đã thu hút được một lượng vốn đáng kể. Ngoài loại hình huy động truyền thống như tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi các tổ chức kinh tế, Ngân hàng còn mở các đợt huy động tiền gửi kỳ phiếu và phát hành trái phiếu. Đồng thời để hấp dẫn người gửi tiền và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất các loại tiền gửi phù hợp với quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Qua các năm hoạt động, sự tăng trưởng của nguồn vốn này ngày càng lớn mạnh, đã đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của ngành và cung ứng vốn cho phát triển kinh tế của tỉnh. Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu năm 2002 năm 2003 năm 2004 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn vốn : 420.750 100 580.870 100 690.560 100 1.Vốn tự huy động 230.000 54,6 320.000 55,1 410.000 59,37 Tiền gửi TCKT 43.000 10,2 72.000 12,4 92.000 13,3 Tiền gửi tk, kp, tp 187.000 44,4 248.000 42,7 318.000 46,05 Trong đó: Dài hạn 111.970 156.670 205.540 2. Vay NHĐT&PTVN 185.000 44 260.870 44,9 280.560 40,7 Vay ngắn hạn 52.175 12,4 63.320 10,9 75.120 10,9 Vay dài hạn 132.820 31,6 197.550 34 205.440 29,8 Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2002,2003,2004 của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang. Từ biểu 01 ta thấy: Nguồn vốn huy động hàng năm tăng trưởng với tốc độ khá, năm 2003 đạt: 320.000 triệu đồng tăng 90.000 triệu đồng so với năm 2002, năm 2004 đạt :410000 triệu đồng tăng 90.000 triệu đồng so với năm 2003.Vốn huy động bằng hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu( vốn huy động từ tiền gửi dân cư) là chủ yếu, góp phần gia tăng tính ổn định về nguồn vốn cho huy động tại chỗ cho chi nhánh. Tuy nhiên nguồn vốn này tăng làm cho chi phí đầu vào bình quân cao( do lãi suất tiền gửi vốn dân cư đa phần là có kỳ hạn nên cao hơn lãi suất tiền gửi của tổ chức kinh tế). b.Công tác sử dụng vốn. Trong những năm qua, với quá trình nền kinh tế chuyển tà bao cấp hành chính sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hàng loạt các xí nghiệp quốc doanh lâm vào tình thế khó khăn, nhất là các xí nghiệp quốc doanh địa phương, kinh tế tập thể hầu như tan rã, ngừng hoạt động. Từ khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng thay đổi theo để kịp thời đầu tư vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế.Khách hàng chính của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Bắc Giang là các doanh nghiệp quốc doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Biểu 02 : Tổng hợp kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. Chỉ tiêu năm 2002 năm 2003 năm 2004 2003/2002 2004/2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % I Cho vay ngắn hạn 119.358 52,3 149.293 49,1 171.866 53,4 29.755 24,9 22.573 15,1 1, ngành nông lân nghiệp 30.357 13,3 54.620 17,9 67.232 20,9 24.263 79,9 12.612 23,1 2. Ngành công nghiệp 35.188 15,4 62.987 20,7 11.698 3,635 27.799 79 -51.289 -81,4 3. Ngành xây dựng 17.980 7,86 11.302 3,71 72.731 22,6 -6.687 -37,1 61.429 544 4. Ngành dịch vụ 35.833 15,7 20.384 6,7 20.205 6,279 -15.449 -43,1 0 -0,88 và các ngành khác II Cho vay trung và dàI hạn 35.776 15,6 82.230 27 105.884 32,9 46.454 130 23.654 28,8 1. Ngành nông lâm nghiệp 23.069 10,1 35.234 11,6 52.180 16,2 12.165 52,7 16.946 48,1 2. Ngành công nghiệp 5.230 30.021 19.823 15,3 24.791 474 -10198 -34 3. Ngành xây dựng 1.042 2.316 10.540 1.274 122 8224 355 4. Ngành dịch vụ và 7.477 14.659 22.711 7.182 96,1 8052 54,9 các ngành khác III Nợ cho vay chỉ định 73.509 32,2 72.790 23,9 44.050 13,7 -719 -0,98 -28740 -39,5 Cộng 228.643 304.313 321.800 Nợ quá hạn 8.010 3,5 10.690 3,51 21.931 6,8 Nguồn : Báo cáo dư nợ tín dụng năm 2002,2003,2004 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang đã đầu tư kịp thời cho các nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn.Qua biểu 02 ta thấy: Tổng dư nợ cho vay cuối năm 2002 là 228.643 triệu đồng; đến cuối năm 2004 là 321.800 triệu đồng ( tăng 1,41 lần so với 31/12/2002). Trong đó: - Cho vay ngắn hạn là: 171.866 triệu đồng chiếm tỷ trọng 53,41% so với tổng dư nợ. - Cho vay trung dài hạn là: 105.884 triệu đồng chiếm tỷ trọng 32,9% so với tổng dư nợ. - Cho vay theo chỉ định là: 44.050 triệu đồng chiếm tỷ trọng: 13,69% so với tổng dư nợ. Tốc độ tăng trưởng như trên là cao hơn so với bình quân trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như toàn ngành ngân hàng. Tuy nhiên qui mô còn nhỏ mới chiếm: 21,5% thị phần trên địa bàn, chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế của địa phương. Dư nợ bình quân một cán bộ đạt: 5.7 tỷ đồng/ người. Thấp hơn mức bình quân trong toàn hệ thống. Nợ quá hạn trên cân đối ở mức 4,6%/ tổng dư nợ. Bằng mức bình quân trong hệ thống nên tiềm ẩn rủi ro còn rất lớn. Trong mấy năm qua theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế đã có những thay đổi căn bản. Nếu như trước đây trong nông nghiệp chủ yếu là ngành trồng trọt và độc canh lúa thì nay với sự hướng dẫn của các ngành về chuyển giao kỹ thuật trong nông nghiệp và sự chỉ đạo thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp. Nhiều cây trồng vật nuôicó hiệu quả kinh tế cao đã được bà con nông dân đón nhận đưa vào sản xuất chăn nuôi đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá xã hội. Nhiều vùng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao được nhân rộng. Bên cạnh đó các ngành nghề truyền thống trước đây một thời gian bị mai một thì nay đã được khôi phục và phát triển trở lại. Những sản phẩm của các làng nghề truyền thống đã chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước tạo ra nguồn thu nhập cải thiện đời sống cho nhân dân trong vùng. Để thực hiện việc chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp và xây dựng những nhà xưởng lắp đặt máy mọc thiết bị cho sản xuất của các làng nghề truyền thống đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó. Từ thực tế trên đây, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang đã tìm mọi biện pháp nhằm thay đổi cơ cấu đầu tư, đa dạng hoá các hình thức đối tượng đầu tư để kịp thời phục vụ cho các hoạt động kinh tế trong tỉnh. Trong quá trình đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế, chi nhánh đã mở rộng các điểm giao dịch ( cho vay, thu nợ, thu lãI trực tiếp tại địa bàn các vùng kinh tế trọng điểm), cải tiến các qui trình thủ tục hồ sơ vay vốn, phương pháp quản lý theo dõi hồ sơ, sâu sát khách hàng và tạo mọi điều kiện cho khách hàng vay vốn kịp thời và thuận tiện. Tăng trưởng tín dụng không những tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương theo hướng sản xuất hàng hoá mà còn đảm bảo điều kiện để cạnh tranh tồn tại và phát triển của chi nhánh. 2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong hoạt động kinh doanh,ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang thu được nhiều kết quả đáng khích lệ: Tính đến 31/12/2004: Tổng tài sản đạt 420 tỷ đồng tăng gấp 4,5 lần so tháng 1/1997 ( thời điểm chi nhánh được thành lập). Nguồn vốn huy động đạt 230 tỷ đồng tăng gấp 4,4 lần so với năm 1997. Tổng dư nợ đạt 321,8 tỷ đồng tăng 4 lần so 01/01/1997. Thu dịch vụ ngân hàng đạt 780 triệu đồng tăng gấp 7,8 lần so năm 1997. Thị phần tín dụng trên địa bàn năm 1997 chiếm 17%, đến năm 2004 chiếm 24.5%. - Thị phần huy động vốn trên địa bàn năm 1997 chiếm 16%, năm 2004 chiếm 24%. Chi nhánh đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ và nghành Ngân hàng tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quí như : Huân chương lao động hạng III cùng nhiều bằng khen, giấy khen cho các tập thể và cá nhân. 2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang. 2.1.31. Thuận lợi : Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang có những thuận lợi sau : + Hoạt động của chi nhánh thường xuyên được quan tâm, chỉ đạo của hội đồng quản trị, Ban tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các cơ quan ban ngành trong tỉnh Bắc Giang. + giữ được tín nhiệm với các doanh nghiệp bạn hàng. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp xác lập quan hệ tín dụng, thanh toán tăng dần qua các năm. Đến 31/12/2004 số doanh nghiệp có quan hệ với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang chiếm trên 80% tổng số doanh nghiệp trong toàn tỉnh. + Chi nhánh giữ được vị thế là ngân hàng chủ lực cho vay đầu tư phát triển trên địa bàn. Đến 31/12/2004 dư nợ cho vay đầu tư phát triển chiếm gần 60% tổng dư nợ cho vay của chi nhánh và chiếm khoảng 50% tổng dư nợ cho vay Đầu tư phát triển trên địa bàn. + Tác phong, thái độ làm việc của cán bộ trong chi nhánh được khách hàng tin yêu và tín nhiệm. 2.1.3.2 Khó khăn : + Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang đang trong thời kỳ phát triển mở rộng nên cơ sở vật chất còn đang được hoàn thiện dần. Trình độ chuyên môn của lực lượng cán bộ còn rất nhiều bất cập do được đào tạo ở nhiều nguồn khác nhau. Số lượng cán bộ hiện nay còn thiếu, nhu cấu cấn tuyển nhân viên có trình độ năng lực đang là mối quan tâm của chi nhánh. + Hoạt động của chi nhánh nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng có sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn và cả các ngân hàng thương mại khác địa bàn. + Trong bối cảnh nền kinh tế nước nước ta còn có nhiếu khó khăn như: thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, tỷ giá ngoại hối thay đổi liên tục, dòng vốn đầu tư nước ngoài và trong nước có nhiều biến động… đã làm cho nhiều doanh nghiệp trong nước kinh doanh kém hiệu quả them chí đổ vỡ, phá sản. Các doanh nghiệp đang trong giai đoạn sắp xếp lại có nhu cầu đầu tư rất lớn, song hiệu quả của dự án cũng như thủ tục pháp lý còn nhiều vướng mắc, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. + Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có qui mô còn nhỏ, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao nên tiềm năng tăng trưởng hoạt động tín dụng của ngân hàng còn bị hạn chế. + Các chính sách cụ thể của địa phương để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vay vốn còn chậm, chưa đồng bộ. 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại NHĐT&PT chi nhánh tỉnh Bắc Giang. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế của đất nước ta, trong hơn 10 năm qua NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã vượt qua những khó khăn trở ngại bằng ý chí vươn lên, phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo sát sao của NHĐT&PT Việt Nam, NHNN tỉnh Bắc Giang. Phương châm phát triển của Ngân hàng Đầu tư Bắc Giang là an toàn- hiệu quả - cạnh tranh. Chi nhánh đã đạt được những thành công nhất định cũng như mở rộng được các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Bảng 3: Tình hình dư nợ của NHĐT&PT Tỉnh Bắc Giang. Đơn vị: triệu đồng Năm 2002 2003 2004 Tổng dư nợ 320.554 368.223 412.777 Ngắn hạn 171.866 207.813 243.102 Trung dài hạn 148.688 160.410 169.675 (Nguồn: báo cáo dư nợ NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang 2002-2004) Theo số liệu trên ta có thể thấy dư nợ tín dụng ngắn hạn liên tục tăng lên qua các năm với tốc độ tăng đều nhau và khá ổn định. Điều này đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân hàng và giúp ngân hàng dự đoán được tốc độ phát triển của tín dụng trong thời gian tới. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể tính được tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn tăng dần qua các năm: Năm 2002 nợ ngắn hạn chiếm 53,62% trong tổng dư nợ, năm 2003 tỷ trọng này là 56,43%, năm 2004 tỷ trọng này là 58,89%.Điều này chứng tỏ tín dụng ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng Đây là một nét mới của ngân hàng trong quá trình chuyển dịch đầu tư trong nền kinh tế. Trong bảng cân đối kế toán của NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang thì hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Trong tổng dư nợ tín dụng thì tín dụng ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn. Như vậy tín dụng ngắn hạn có vai trò quan trọng đối với ngân hàng. Với đặc điểm của của tín dụng ngắn hạn đó là vòng quay của tiền nhanh, do đó trong điều kiện nền kinh tế của chúng ta đang trong giai đoạn phát triển và đang trong giai đoạn đổi mới nên có nhiều vấn đề mâu thuẫn và chưa bắt kịp với thế giới dẫn đến nền kinh tế phát triển chưa ổn định. Mặt khác NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang nằm trong một khu vực đông dân cư, nơi tập trung rất đông các doanh nghiệp sản xuất, thương mại đặc biệt các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất mang tính thời vụ. Với những đặc điểm vĩ mô và vi mô như vậy thì tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư Bắc Giang đã đáp ứng đầy đủ những nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp trên toàn tỉnh vậy tín dụng ngắn hạn không những đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng mà còn bảo đảm an toàn, khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Đó là cơ sở để tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang phát triển. Cơ cấu tín dụng ngắn hạn của NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang: Đặc điểm chung trong cơ cấu dư nợ cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là doanh nghiệp quốc doanh hay thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. điều có thể giải thích là do lịch sử hình thành và nhóm khách hàng truyền thống của ngân hàng. Từ khi hình thành mục đích chính của NHĐT&PTVN nói chung và NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang nói riêng là tài trợ vốn tín dụng để phát triển khu vực công nghiệp và thương nghiệp của nền kinh tế bao cấp từ đó hình thành nhóm khách hàng truyền thống của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà nước, mặt khác ngân hàng mở rộng cho vay đối với thành phần này vì đảm bảo an toàn hơn vì trong trường hợp làm ăn thua lỗ thì vẫn được nhà nước bù lỗ. Ngoài ra, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn làm ăn hiệu quả vẫn chưa cao, quy mô lại rất nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Để thấy rõ điều này chúng ta hãy xem bảng sau: Bảng 4: Báo cáo cho vay ngắn hạn theo khu vực kinh tế. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1. Doanh số cho vay 444.454 500.559 642.635 - Ngoài quốc doanh 137.709 286.842 426.642 - Quốc doanh 300.745 213.717 215.993 2. Doanh số thu nợ 377.471 451.942 628.748 - Ngoài quốc doanh 127.414 195.240 361.318 - Quốc doanh 250.057 256.702 267.430 3. Dư nợ ngắn hạn 171.866 207.813 243.102 - Ngoài quốc doanh 36.708 95.004 154.034 - Quốc doanh 135.158 112.809 89.068 ( Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng năm2002, 2003, 2004 NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang) Nhìn bảng trên ta có thể thấy rằng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2002 chiếm 21,4%, năm 2003 tỷ trọng này là 45,7 % và năm 2004 tỷ trọng này là 63,4%. Đây chính là thế mạnh của NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì khu vực này càng ngày càng năng động trong hạch toán kinh doanh của mình. Đây là một thị trường tiềm năng mà ngân hàng nên hướng tới hơn nữa vì tín dụng ngắn hạn tài rợ vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp phát triển. 2.2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang. Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường mục tiêu lợi nhuận được đánh giá là mục tiêu hàng đầu. Các tổ chức tín dụng cũng không loại trừ điều này, trong đó hoạt động tín dụng là những hoạt động đem lại nguồn thu chính cho Ngân hàng, do đó để đánh giá chất lượng tín dụng người ta cũng dùng lợi nhuận như một thước đo chủ yếu. Bảng 7: Tình thu lãi trong hoạt động tín dụng NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang . Đơn vị :Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu 93.350 118.894 128.884. Thu lãi từ hoạt động cho vay 35.452. 46.271 62.814 Lãi cho vay ngắn hạn 27.362. 32.397 39.765. Lãi sau thuế 16.923. 3.781 24.132 ( Nguồn: Báo cáo thu nhập năm 2002,2003,2004 NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang) Năm 2002 tổng doanh thu của ngân hàng Đầu tư Bắc Giang là 93.350 triệu đồng trong đó lãi từ hoạt động cho vay là 35.452 triệu đồng, chiếm 38% trong tổng doanh thu. Năm 2003 lãi từ hoạt động cho vay là 46.271 triệu đồng chiếm khoảng 40% trong tổng doanh thu. Mặc dù lãi từ hoạt động cho vay năm 2003 tăng so với năm 2002 khoảng 30,5% nhưng về tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay so với tổng doanh thu tăng rất nhỏ khoảng hơn 2% bởi vì ngân hàng mở rộng đầu tư vào những lĩnh vực khác.Tình hình doanh thu của cho vay ngắn hạn cũng tăng lên nhưng cũng không đáng kể vì trong giai đoạn này ngân hàng mở rộng cho vay và đầu tư tín dụng dài hạn. Trong năm 2004 mặc dù tổng doanh thu chỉ tăng khoảng 8% so với năm 2003 nhưng doanh thu từ hoạt động cho vay lại tăng khoảng 35,7%, bởi vì trong giai đoạn này ngân hàng đã mở rộng cho vay, cho vay ngắn hạn cũng được mở rộng điều này thể hiện ở doanh thu từ lãi cho vay ngắn hạn năm 2004 tăng 22,7% so với năm 2002. điều này cho thấy rằng nguồn thu lãi chủ yếu là hoạt động cho vay xuất phát từ hoạt động thu lãi ngắn hạn, từ đó tạo niềm tin chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang là khá tốt và qua đó cho chúng ta thấy được tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng cũng được nâng cao qua các năm.Nó đã chứng minh được rằng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng đã hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên ngoài chỉ tiêu lợi nhuận thì để xem xét chất lượng tín dụng của một Ngân hàng còn cần xem xét nợ quá hạn bởi vì nợ quá hạn cao cũng có nghĩa là ngân hàng không thu được lãi và gốc cho vay đúng hạn, nói cách khác là chất lượng tín dụng của ngân hàng của Ngân hàng hoạt động chua được tốt. Bảng 8: Dư nợ quá hạn. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 20004 Doanh số Tỷ trọng(%) Doanh số Tỷ trọng(%) Doanh số Tỷ trọng(%) < 6 tháng 251 0,65% 454 1,23% 5 0,016% 6 tháng- 12 tháng 592 1,54% 0 0% 0 0% > 12 tháng(khó đòi) 13970 36,35% 14910 40,5% 10528 33,037% Nợ chờ xử lý 3401 8,85% 3401 9,2% 2905 9,116% Nợ khoanh 20219 52,61% 18050 49% 18429 57,831% Nếu nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng nợ quá hạn ngắn hạn tại tại NHĐT&PT chi nhánh tỉnh Bắc Giang chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ quá hạn. Nếu năm 2002 dư nợ quá hạn dưới 12 tháng là 843 triệu đồng với tỷ trọng là 2,19% trong tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn thì năm 2003 dư nợ quá hạn dưới 12 tháng chỉ còn 454 triệu đồng và tỷ trọng trong tổng nợ quá hạn chỉ còn 1,23%. Sang năm 2004 dư nợ quá hạn dưới 12 tháng là 5 triệu và tỷ trọng là 0,016% trong tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn, đây là dấu hiệu đáng mừng đối với chi nhánh, cho thấy rằng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng ngày càng được nâng lên. Mặc dù vậy cũng không thể đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng là hoàn toàn tốt. Bởi vì, nhìn vào bảng ta thấy doanh số và tỷ trọng của nợ khó đòi vẫn còn cao. Nhưng hầu hết nợ khó đòi chỉ phát sinh ở những khoản cho vay trung và dài hạn. Còn những khoản cần xem xét là nợ khoanh. Nợ khoanh là những khoản nợ mà khi đến hạn khách hàng không trả được nợ và ngân hàng đồng ý khoanh nợ lại hoặcgia hạn nợ chờ khi doanh nghiệp có khả năng trả nợ thì mới đòi nợ. Nợ khoanh chủ yếu thực hiện đối với doanh nghiệp nhà nước và do chính sách nhà nước quy định. Nợ khoanh ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, việc thu hồi vốn chậm làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Như vậy, nhìn chung trong những năm qua, bên cạnh việc mở rộng tăng trưởng dư nợ. NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên nợ quá hạn vẫn là một vấn đề đáng quan tâm, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Để giảm nợ quá hạn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang cần tìm biện pháp thích hợp trong thời gian tới. Nếu xét riêng về tín dụng ngắn hạn thì ở Ngân hàng Đầu tư Bắc Giang đã thực hiện khá tốt, tuy nhiên Ngân hàng vẫn cần phải chú trọng thêm để làm sao mà hoạt động tín dụng vẫn phải là một trong những nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. 2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang 2.2.3.1 Những mặt tích cực đã đạt được. Trong suốt quá trình hoạt động, các khoản vay ngắn hạn của NHĐT&PTVN chi nhánh tỉnh Bắc Giang đều được thực hiện một cách có hiệu quả. Điều này không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, ngân hàng đã xây dựng được một đội ngũ khách hàng vững mạnh, có quan hệ tin tưởng nhau. Doanh số cho vay ngắn hạn liên tục tăng lên qua các năm, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn của khu vực này luôn ở mức thấp, đảm bảo được an toàn cho ngân hàng, giúp ngân hàng có một thế đứng vững mạnh trên thị trường ngân hàng. Việc mở rộng cho vay ngắn hạn nhằm sử dụng tốt nguồn vốn huy động nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng Nhà nước chủ trương trích 20% số vốn huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, do đó việc ngân hàng liên tục tăng doanh số cho vay ngắn hạn trong những năm qua cho thấy đường lối đúng đắn trong quản lý ngân hàng. 2.2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân trong công tác tín dụng ngắn hạn của NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang. a. Hạn chế từ phía ngân hàng Vấn đề thế chấp tài sản: Trong khi hầu hết các doanh nghiệp nhà nước được miễn phải thế chấp thì đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cá thể, vấn đề tài sản thế chấp vẫn còn quá cứng nhắc. Ngoài doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi xin vay tại NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang yêu cầu bắt buộc là phải có tài sản thế chấp, vậy mà nhiều trường hợp vẫn từ chối cho vay. Thành phần kinh tế tư nhân chỉ được vay theo hình thức cầm cố chứng từ có giá của 4 NHTM quốc doanh và trái phiếu kho bạc, còn các loại chứng từ có giá của các ngân hàng khác hoặc các loại tài sản khác không được chấp nhận. Điều này là một trở ngại đối với nhiều khách hàng khi muốn vay tại NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang, làm hạn chế việc mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với những đối tượng khách hàng này. Chất lượng tín dụng chưa cao, còn nhiều khoản vay phải gia hạn: Mặc dù hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn ở mức trung bình nhưng hầu hết các khỏan vay ngắn hạn đều phải gia hạn nợ, thậm chí có những khoản vay phải gia hạn nhiều lần. Điều này gây ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang và lảm giảm vòng quay của vốn. Tình trạng thiếu thông tin. Trước nhu cầu ngày một cao nhằm giảm rủi ro tới mức thấp nhất. NHNN đã thành lập trung tâm rủi ro tín dụng để cung cấp hồ sơ khách hàng. Do đó các doanh nghiệp nói chung đều có quan hệ với một tổ chức tín dụng nào đó, nên khi vay họ bắt buộc phải cung câp hồ sơ của mình như báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh, khả năng thanh toán, tình hình vay nợ... theo yêu cầu của ngân hàng cho vay, sau đó ngân hàng cho vay phải cung cấp những thông tin cho trung tâm rủi ro tín dụng của NHNN. Khi NHTM có khách hàng mới thì thông qua trung tâm rủi ro tín dụng sẽ biết được khách hàng rõ hơn. Nếu doanh doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, có tình hình tài chính tồi tệ không tiếp tục ở ngân hàng đã sàng ngân hàng khác thì qua trung tâm này ngân hàng sẽ có hồ sơ của họ, như vậy sẽ tránh được rủi ro cho ngân hàng mới. Đây là sự chuyển biến tích cực, phần nào đáp ứng nhu cầu hiện nay trong nền kinh tế thị trường, giúp cho việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Tuy vậy, những thông tin đó chưa thể đủ trong quá trình xét duyệt món vay. Thông tin mà trung tâm tín dụng đưa ra các số liệu mang tính chất tĩnh, chưa có sự phân tích đánh giá mang tính chất động về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, NHĐT&PT tỉnh Bắc Giang lại chưa có bộ phận chuyên nghiên cứu vấn đề này. Các cán bộ trực tiếp đảm nhận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34129.doc
Tài liệu liên quan