Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

Trong những năm qua nhờ có sư nỗ lực của ban lãnh đạo và các phòng ban Xí nghiệp đặc biệt là đội ngũ quản lý chất lượng của Công Ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, những sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng đánh giá là có chất lượng cao thể hiện ở các cuộc bình chọn hàng Việt nam chất lượng cao ( giải hỗ trợ được tổ chức hàng năm ).

Với hơn 40 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất Bóng Đèn-Phích Nước sản phẩm của Công ty đã được uy tín của đông đảo người tiêu dùng đặc biệt là các tỉnh miền Bắc. Nhờ đó Công ty có một thị trường tương đối ổn định, khoảng hơn 75% thị trường Bóng Đèn-Phích Nước và bước đầu có sản phẩm xuất khẩu. Sở dĩ đạt được những thành tựu trên là do Công ty đề cao mục tiêu chất lượng và hơn thế nữa công tác quản lý chất lượng đã góp phần không nhỏ vào thành công trong việc duy trì và đảm bảo chất lượng sản phẩm của Công ty.

 

docx35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong giai đoạn này việc tuyển, mới nhiều lao động cũng làm cho trình độ tay nghề trung trung bình của công nhân giảm ảnh hưởng xấu tới chất lượng phích. ÿ Xét cụ thể từng sai lỗi có thể thấy rằng mọi sai lỗi đều có xu hướng tăng như nhau. Chỉ ở biểu đồ “Thử đá”, tỷ lệ “Nổ” và “Nứt miệng” có xu hướng giảm. Điều này chứng minh rõ nét nhất sự hạn chế của hệ thống quản lý chất lượng dựa trên sự kiểm tra. Kiểm tra là cần thiết nhưng nếu sai lỗi tăng lên, thì kiểm tra cũng chỉ phát hiện tỷ lệ sai lỗi tăng trong sản xuất mà không giảm được tỷ lệ sản phẩm lỗi đến với khách hàng (Tỷ lệ tổng phích đổi và tỷ lệ tổng số hỏng đều tăng). Tuy nhiên, so với sản phẩm phích Trung Quốc, phích Rạng Đông hơn hẳn về các mặt sau : ÿ Khâu khử ứng lực sau vít miệng phích : Trung Quốc khử ứng lực thời gian quá ngắn (khoảng 3 phút) trong khi Rạng Đông khử ứng lực 35 phút bằng ủ bàn tròn tự động. ÿ Bộ phận mạ bạc : Trung Quốc dùng máy gạt bằng tay, thiết bị này chế tạo từ những năm 1960, còn Rạng Đông dùng máy rót dung dịch bàn tròn bán tự động của nước ngoài được sản xuất những năm 1980. ÿ Định mức AgNO3 cho một sản phẩm của Rạng Đông cao hơn của Trung Quốc vì vậy sản phẩm của Rạng Đông mạ dầy - bóng đẹp, độ bức xạ cao tạo khả năng giữ nhiệt tốt hơn ruột phích của Trung Quốc. ÿ Cụ thể cho thấy sau 5 giờ ngâm nước nóng 100oC, ruột phích Trung Quốc chỉ đạt 84oC đến 86oC trong khí đó sau 5 giờ ruột phích Rạng Đông đạt 90oC trở lên. Công nghệ Trung Quốc không có khâu thử nóng lạnh đột ngột bằng đá. Rạng Đông thử nóng 100oC và lạnh đột ngột bằng đá đang tan. ÿ Đặc biệt hơn hẳn các nhà máy phích của Trung Quốc là hệ thống máy rút khí bàn tròn của Nhật Bản mà Rạng Đông đang sử dụng, hệ thống sấy điện tự động độ chân không đạt tới 0,0001 đến 0,00001 bơm chân không đặc chủng chất lượng cao, trong khi đó Trung Quốc vẫn sử dụng thiết bị rút khí sản xuất từ những năm 60 độ chân không đạt tối đa 0,1. 3. Chất lượng sản phẩm đèn huỳnh quang : Mặc dù là sản phẩm mới được đưa vào sản xuất trong năm 2003 nhưng đèn huỳnh quang được coi là một trong 3 sản phẩm chiến lược của công ty. Đèn huỳnh quang nhãn hiệu “ Rạng Đông ” sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế tương đương “JIS” của Nhật Bản, có tuổi thọ dài đạt từ 7500 giờ trở lên, quang thông cao, dùng tiết kiệm điện. Đèn có mầu ánh sáng ban ngày đẹp tự nhiên nhờ dùng bột huỳnh quang cao cấp của hãng Nichia nổi tiếng thế giới của Nhật. Đèn 40W quang thông đạt đến 2800 Lumen. Đèn 20W quang thông đạt đến 1080 Lumen. Với chỉ số trên đèn huỳnh quang của công ty đã vượt so với tiêu chuẩn của nhà nước là 22%. Thêm nữa, keo gắn đầu nhờ pha thêm chất Silicon của Nhật nên đảm bảo được độ bám gắn tốt trong điều kiện môi trường khí hậu nhiệt đới như ở Việt Nam. So sánh với tỷ lệ sai hỏng ở bóng đèn tròn có thể thấy rằng đèn huỳnh quang có tỷ lệ nhỏ hơn. Nếu ở đèn tròn tỷ lệ tổng số đổi năm 2005 là 0,664 o/oo thì ở đèn huỳnh quang là 0,366 o/oo. Điều đó cho thấy dây chuyền lắp ráp đèn huỳnh quang hiện đại và phương pháp quản lý chất lượng áp dụng trên dây chuyền này có tác dụng tích cực trong việc tăng cường chất lượng. Khác với dây chuyền đèn tròn, kiểm tra chất lượng của dây chuyền đèn huỳnh quang được thực hiện gắt gao hơn, áp dụng phương pháp kiểm tra chéo trên dây chuyền và kiểm tra chọn mẫu hàng giờ. Vì thế, chất lượng sản phẩm này đến với khách hàng đảm bảo hơn. Bảng 8: Tình hình chất lượng đèn huỳnh quang năm 2005 Loại 20W 40W Tổng Số lượng bán 320033 646874 966857 Số đèn hỏng & tỷ lệ o/oo trên tổng số bán ra. Tiện cổ 1 42 43 TT o/oo 0.003 0.065 0.044 Nứt trụ 0 59 59 TT o/oo 0 0.091 0.061 Lọt khí 15 139 154 TTr o/oo 0.047 0.215 0.159 Đứt tóc 6 67 73 TTr o/oo 0.019 0.104 0.076 Đứt dây dẫn 0 9 9 TTr o/oo 0.000 0.014 0.009 Long đầu 0 1 1 TTr o/oo 0.000 0.002 0.001 Gãy chân 0 5 5 TTr o/oo 0.000 0.008 0.005 Gãy ngay ống 0 0 0 TTr o/oo 0.000 0.000 0.000 Linh động 0 10 10 TTr o/oo 0.000 0.015 0.010 Tổng 22 332 354 TTr o/oo 0.069 0.513 0.366 Nguồn: Phòng KCS III. Nhận thức và hệ thống quản lý chất lượng của công ty. 1. Trình độ nhận thức về quản lý chất lượng : Là một DN nhà nước vừa vượt qua những khó khăn, trở ngại khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông cũng như nhiều DN Việt Nam khác đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực vậy, trong báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2003 nêu rõ những khó khăn : “ Tình hình cung lớn hơn cầu của sản phẩm bóng đèn dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt ”. Trong cạnh tranh Công ty gặp phải một số trở ngại như : ÿ Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường miền Bắc và miền Trung, mới chỉ phát hiện vào thị trường miền Nam với quy mô không đáng kể. ÿ ở miền nam công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông gặp một số bất lợi so với các đối thủ như: Công ty ở xa thị trường Miền nam gần 2005Km nên việc nắm bắt thị trường gặp nhiều khó khăn, chi phí đóng gói, vận chuyển, bảo quản đến nơi tiêu thụ tăng, do đó giá bán tăng. ÿ Hàng nhập lậu từ Trung Quốc, Thaillan, Indonexia... tràn vào nước ta khá lớn với nhiều mẫu mã chủng loại, giá bán thì lại rẻ. Tuy nhiên, chỉ có một số mặt hàng chất lượng cao thì giá lại khá cao, đối tượng tiêu dùng bị hạn chế, còn đại đa số là chất lượng kém và trung bình nhưng vẫn được ưa chuộng nhờ mẫu mã, chủng loại phong phú. Chính vì vậy, Công ty đã sớm nhận thức được rằng chất lượng là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại của mình. Việc giữ vững và nâng cao chất lượng không những sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường mà còn có ý nghĩa tích cực đối với người tiêu dùng và xã hội. Và công ty đã thực hiện một số các biện pháp như : ÿ Công ty đã nghiên cứu và đề ra chỉ tiêu tinh chọn nguyên vật liệu đầu vào chặt chẽ, ví dụ như cát được lấy từ Nha Trang. Sở dĩ như vậy là vì công nghệ làm Bóng đèn và Phích nước đòi hỏi nguyên vật liệu càng tinh khiết càng tốt. Nó tỷ lệ thuận với chất lượng sản phẩm của công ty. ÿ Do máy móc sản xuất của công ty chủ yếu là bán tự động nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tay nghề của công nhân. Chính vì vậy yếu tố này đã được công ty rất chú ý quan tâm. Công ty đã đề ra một số biện pháp như thưởng luỹ tiến, thưởng thợ giỏi qua các cuộc thi tay nghề để kích thích người công nhân sản xuất. ÿ Tổ chức các cuộc hội thảo, nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, chỉ trong vòng 5 năm kể từ năm 2000 trở lại đây sản phẩm của công ty đã liên tục có mặt trên thị trường và đã đạt huy chương vàng tại các kỳ hội chợ triển lãm, được bình chọn vào danh sách Topten các năm 2000…, 2003, 2004, 2005. Mặc dù vậy, nhận thức về quản lý chất lượng của công ty chủ yếu vẫn là kiểm tra chất lượng. Điều này thể hiện ở một vài khía cạnh như : ÿ Mức độ phổ biến cho mọi thành viên trong Công ty nhận thức về vấn đề chất lượng. Thực hiện quản lý chất lượng đồng bộ thì không chỉ là trách nhiệm của một nhóm người trong công ty mà phải coi đó là trách nhiệm của mọi cá nhân trong công ty. Như quan niệm cũ, QLCL SP đều dồn trách nhiệm cho phòng KCS đã để lọt sản phẩm hỏng ra ngoài. Nhưng thực tế nếu xét toàn bộ quá trình, thì mọi bộ phận trong công ty đều có trách nhiệm kể từ khâu thiết kế, nghiên cứu cho tới khâu kiểm tra chất lượng. Đó là bởi vì, chất lượng của sản phẩm không phải chỉ hình thành trong quá trình sản xuất, nếu sản xuất hoàn toàn tuân thủ thiết kế nhưng thiết kế tồi thì sản phẩm đó vẫn coi là không có chất lượng do không đúng yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, việc tổ chức sản xuất & thái độ của ban lãnh đạo công ty (mà cụ thể hoá bằng các chính sách) cũng tác động tới quá trình hình thành chất lượng sản phẩm. Nếu họ luôn luôn dùng các biện pháp khuyến khích người lao động đạt thành tích về mặt số lượng nhưng không cân đối với chất lượng thì trong quá trình sản xuất người lao động trong công ty sẽ ít chú ý tới chất lượng sản phẩm, kết quả là vẫn tạo ra sản phẩm hỏng. KCS chỉ có thể kiểm tra với một số sai số cho phép nên các sản phẩm lỗi vẫn có thể lọt ra ngoài. Chính vì những lý do trên mà việc phổ biến nhận thức cho mọi cá nhân trong công ty thực sự là thước đo trình độ quản lý chất lượng của công ty, là yêu cầu bắt buộc để công ty có thể thực hiện quản lý chất lượng đồng bộ. ở công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông như đã trình bày, ban lãnh đạo có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề chất lượng sản phẩm, vì thế các chính sách của công ty khuyến khích sản xuất đều có kèm theo những yêu cầu về chất lượng. Tuy nhiên, việc phổ biến nhận thức cho mọi cá nhân trong công ty về QLCL vẫn còn hạn chế, chưa có những tài liệu hay những buổi hướng dẫn, đào tạo người lao động về vấn đề chất lượng. Cho nên, người lao động trong công ty vẫn chỉ là nhiệm vụ của một nhóm người mà chưa nhận ra rằng chính cá nhân họ cũng tham gia vào quá trình đó. ÿ Sự hợp tác giữa các phòng, ban, bộ phận trong công việc. Các phòng ban trong Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông luôn có sự hợp tác chặt chẽ trong các hoạt động quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Mỗi phòng ban đều thực hiện nhiệm vụ của mình với sự tham mưu về mặt chức năng của các phòng ban khác. Ví dụ : khi thiết kế một bao bì mới, phòng điều hành sản xuất đều mời sự tham gia của phòng thị trường, phòng kế toán và phòng nghiên cứu phát triển. Tuy nhiên, sự hợp tác này diễn ra với mức độ chưa sâu sắc và chặt chẽ. ÿ Những hình thức hợp tác nhóm làm việc. ở phạm vi hẹp hơn hợp tác giữa các bộ phận là hợp tác nhóm làm việc. Nừu ở trên, hợp tác nhóm làm việc là có sự tham gia của nhiều bộ phận để tham mưu về mặt chức năng thì hợp tác nhóm làm việc là do : + Có thể giải quyết được nhiều loại trục trặc lớn, hiệu quả hơn, nhiều công việc vượt quá khả năng của từng cá nhân riêng lẻ. + Trục trặc được giải quyết trên cơ sở nhiều người với sự phong phú hơn về kiến thức, kỹ năng & kinh nghiệm. + Quyết định nhóm dễ được thực hiện, và thực hiện nhất trí hơn là quyết định cá nhân. Có thể nói rằng, hợp tác nhóm trong Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông là rất hiếm, nếu có chỉ là các nhóm tạm thời mà không phải là sự hợp tác lâu dài ổn định vì chất lượng. ÿ áp dụng các phương pháp thống kê. Các phương pháp thống kê là công cụ khoa học chủ yếu trong quản lý chất lượng hiện đại. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, phương pháp thống kê được dùng để : + Nghiên cứu những tiêu chuẩn chất lượng của nguyên vật liệu, của thành phẩm. + Nghiên cứu việc cung ứng vật tư, kiểm tra quá trình chế tạo sản phẩm, kiểm tra việc nghiệm thu giao nhận. + Xác định hệ thống lấy mẫu trong việc kiểm tra & thử nghiệm chất lượng. + Thử nghiệm sản phẩm trong quá trình sử dụng thực tế và trong phòng thí nghiệm. + Phân tích khả năng của một thiết bị hay một phương pháp công nghệ, xác định chủ trương cải tiến, thay thế hoặc đổi mới thiết bị hay công nghệ. Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông có sử dụng các phương pháp thống kê để kiểm nghiệm các tiêu chuẩn của nguyên vật liệu và của thành phẩm cũng như theo dõi tính ổn định của các máy móc, thiết bị sản xuất. Nhưng việc sử dụng các phương pháp thống kê ở công ty chỉ tập chung ở các khâu này mà chưa có sự phổ biến rộng rãi trên phạm vi toàn công ty. Hơn nữa, Công ty không khai thác triệt để thông tin rút ra từ những thống kê ÿ Kiểm tra sản xuất (thiết bị, thực hiện công việc thầu phụ, cung ứng vật tư, kỹ thuật, bảo dưỡng ...) Kiểm tra sản xuất là công tác cần thiết cho một hệ thống đảm bảo chất lượng. Không thể đảm bảo chất lượng khi không theo dõi, xem xét các thiết bị sản xuất, kiểm tra việc đảm bảo chất lượng của các nhà cung ứng nguyên vật liệu, để đảm bảo rằng thiết bị chạy ổn định, nguyên vật liệu đủ tiêu chuẩn. Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông ở một chừng mực nào đó đã thực hiện đủ các công tác này, nhưng việc thực hiện không theo một phương pháp khoa học, chưa đủ mức sâu sát để có thể đảm bảo chắc chắn rằng thiết bị hoạt động ổn định hay các nhà cung cấp bảo dưỡng cung cấp đúng đủ nguyên vật liệu, kỹ thuật. ÿ Sự kết hợp giữa kế hoạch về chất lượng với kế hoạch dài hạn của Công ty. Chất lượng là một mặt quản lý trong Công ty (như đã trình bày), thì việc gắn kế hoạch chất lượng với kế hoạch của Công ty là tất nhiên. Hơn nữa, chất lượng đòi hỏi những thay đổi trong các chính sách, trong đó có cả chính sách về đầu tư nên nếu không đặt trong kế hoạch dài hạn thì không thể thực hiện được mà nó chỉ tồn tại như các mong muốn. Kế hoạch dài hạn có lẽ là vấn đề ít được quan tâm ở các Công ty Việt Nam nói chung, chủ yếu các kế hoạch mà các Công ty đặt ra là trung và ngắn hạn. Nguyên nhân của vấn đề này là do kỹ năng dự đoán chiến lược còn hạn chế, thông tin không đầy đủ, không có sự bao quát tìm tòi mọi biến động trong nước cũng như khu vực & cả thế giới của các Công ty Việt Nam. 3.2 Hệ thống quản lý chất lượng : Để thực hiện công tác quản lý chất lượng Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng như sau : Giám Đốc Phòng KCS KCS tại các phân xưởng KCS trong các tổ sản xuất Sơ đồ 6 : Hệ thống quản lý chất lượng ÿ Phòng KCS : chịu sự chỉ đạo của giám đốc Công ty. + Thực hiện đầy đủ quy định, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư phụ tùng trong quá trình sản xuất, lưu kho, lưu hành trên thị trường. + Cùng phòng thị trường giải quyết các thông báo của khách hàng về chất lượng sản phẩm. + Thông báo kịp thời về biến động chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm, vật tư, phụ tùng khi phát hiện kiểm tra để có biện pháp khắc phục. + Định kỳ cung cấp đầy đủ thông tin về chất lượng sản phẩm, vật tư cho các đơn vị liên quan. + Chỉ đạo về chuyên môn cho các bộ phận KCK tại các phân xưởng. + Giải quyết tranh chấp về mặt chất lượng bán thành phẩm giữa các phân xưởng khi chuyển giao sản phẩm. ÿ KCS tại các phân xưởng : + Thực hiện kiểm tra CLSP hoặc bán thành phẩm do phân xưởng làm ra. + Thực hiện kiểm tra chất lượng bán thành phẩm nhận từ các phân xưởng khác + KCS trong các tổ sản xuất : thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm do tổ làm ra, nhằm loại ra các bán thành phẩm lỗi, để tiếp tục sản xuất tại các giai đoạn tiếp theo, thống kê các tiêu hao để xác định kết quả sản xuất. Phòng KCS phụ trách chung về vấn đề chất lượng sản phẩm trong công ty, phòng KCS chỉ kiểm tra những nguyên vật liệu đầu vào và bán thành phẩm, bằng phương pháp rút nghiệm để đảm bảo có các sản phẩm tốt nhập kho & đưa ra thị trường. KCS các phân xưởng kiểm tra sản phẩm của phân xưởng, theo dõi những biến động về chất lượng để tìm ra biện pháp giải quyết, đồng thời họ cũng kiểm tra những bán thành phẩm chuyển đến từ phân xưởng khác nhằm loại ra các bán thành phẩm lỗi trả lại phân xưởng cung cấp. ở cấp này và KCS tổ sản xuất, việc kiểm tra được thực hiện trên mọi sản phẩm (kiểm tra 100% sản phẩm). Hệ thống quản lý chất lượng ở công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông hiện nay được hình thành dựa trên những đặc trưng riêng về sản xuất, hệ thống đã có sự cải tiến để phù hợp với quy mô sản xuất mới. Tuy vậy, có thể dễ dàng nhận thấy hệ thống quản lý chất lượng mới chỉ gói gọn trong một số bộ phận & tập trung chủ yếu vào sản xuất (thể hiện rõ ràng là một hệ thống kiểm tra chất lượng). Vì vậy, khi công ty áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 thì hệ thống chất lượng không chỉ là kiểm tra chất lượng, mà sẽ mở rộng ra nhiều phòng ban cùng tham gia giải quyết vấn đề chất lượng (chất lượng của công việc). IV. Nhận xét về công tác quản lý chất lượng sản phẩm của Công Ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông. 1. Ưu điểm Trong những năm qua nhờ có sư nỗ lực của ban lãnh đạo và các phòng ban Xí nghiệp đặc biệt là đội ngũ quản lý chất lượng của Công Ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, những sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng đánh giá là có chất lượng cao thể hiện ở các cuộc bình chọn hàng Việt nam chất lượng cao ( giải hỗ trợ được tổ chức hàng năm ). Với hơn 40 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất Bóng Đèn-Phích Nước sản phẩm của Công ty đã được uy tín của đông đảo người tiêu dùng đặc biệt là các tỉnh miền Bắc. Nhờ đó Công ty có một thị trường tương đối ổn định, khoảng hơn 75% thị trường Bóng Đèn-Phích Nước và bước đầu có sản phẩm xuất khẩu. Sở dĩ đạt được những thành tựu trên là do Công ty đề cao mục tiêu chất lượng và hơn thế nữa công tác quản lý chất lượng đã góp phần không nhỏ vào thành công trong việc duy trì và đảm bảo chất lượng sản phẩm của Công ty. Nhờ có hệ thống kiểm tra chặt chẽ đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, đã hạn chế rất nhiều những trục trặc từ nguyên vật liệu do quá trình sản xuất, giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng đồng thời có tác dụng lớn trong việc duy trì và bảo đảm chất lượng của Công ty. Nhờ có hệ thống kiểm tra chặt chẽ đầu vào và đầu ra của các quá trình sản xuất, đã hạn chế nhiều những trục trặc, từ nguyên vật liệu do quá trình sản xuất, giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng đồng thời có tác dụng lớn trong việc đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng có chất lượng cao. Nhìn chung mấy năm vừa qua Công ty chưa mắc phải về một trục trặc lớn nào về nguyên vật liệu, tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu cũng như tỷ lệ sai hỏng thấp, thông thường là trong định mức cho phép đặc biệt là không bị khách hàng nào khiếu nại về chất lượng sản phẩm. Thông qua hoat động kiểm tra thường xuyên, công tác quản lý chất lượng đã tác động đến nhận thức của Công ty về vấn đề chất lượng, công nhân luôn ý thức được vấn đề chất lượng là quan trọng hàng đầu trực tiếp ảnh hưởng đến lợi ích của họ. Chính vì vậy, Công ty đã hạn chế được phần nào sự không tuân thủ quy trình của công nhân ảnh hưởng đến chất lượng. 2. Những tồn tại Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác quản lý chất lượng của Công ty còn gặp nhiều khó khăn. Chính những vấn đề đó ảnh hưởng không ít tới chất lượng hoạt động của Công ty nói riêng và sự phát triển Công ty nói chung. + Thứ nhất: Công ty đã đồng nhất quản lý chất lượng với kiểm tra chất lượng của sản phẩm, đảm bảo chất lượng thông qua kiểm tra. Tuy không phải không có tác dụng, nhưng nếu coi nó chính là biện pháp quản lý thì chưa đủ. Từ thực tế của Công ty cho thấy, quản lý chất lượng đầu vào mới đơn thuần là kiểm tra nguyên vật liệu, trong đó đầu vào bao gồm nhiều yếu tố cũng quan trọng không kém như lao động, vốn, công nghệ, thiết bị, mặc dù cũng được quản lý nhưng chưa được coi là công việc quản lý chất lượng. Nhấn mạnh kiểm tra chất lượng sản phẩm làm ra là biện pháp khắc phục hơn là phòng ngừa, tuy sản phẩm chất lượng kém không đến tay người tiêu dùng nhưng hiệu quả sản xuất không cao, các loại Bóng Đèn-Phích Nước hỏng lại mất thời gian công sức tái chế lại, sửa lại ... hoặc có thể bỏ đi nếu lỗi quá. Do đó dễ phát sinh thêm nhiều chi phí hơn. + Thứ hai: Công tác quản lý chất lượng của Công Ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông chỉ là trách nhiệm của bộ phận KCS. Tổng số cán bộ công nhân viên bộ phận KCS của Công ty chỉ có 15 người, phải gánh vác công việc quản lý chất lượng của Công ty thì rất vất vả và không quán xuyến được hết. Cũng chính vì lí do đó mà họ chỉ tập trung vào mỗi công việc kiểm tra. Việc tập trung trách nhiệm quản lý chất lượng vào bộ phận KCS .Như vậy vô hình dung đã cô lập bộ phận này với các phân xưởng sản xuất. Cho nên công nhân chỉ thực hiện theo các thao tác đã quy định, mặc dù công nhân nói riêng và các thành viên trong Công ty nói chung nhận thức được sự cần thiết của quản lý chất lượng, nhưng nếu không giao cho họ các công cụ kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm mà họ làm ra thì việc đảm bảo và cải tiến chất lượng chỉ thụ động. + Thứ ba: Thưởng phạt về chất lượng có tác dụng răn đe người thực hiện không được làm sai nhưng nó cũng có mặt hạn chế. Bởi vì cơ chế này cản trở họ có sáng kiến cải tiến và áp dụng chung vào trong công việc vì sợ sai. + Thứ tư: Bên cạnh đó, nhiệm vụ của các phòng ban còn rời rạc, chưa gắn kết chặt chẽ trong công tác quản trị chất lượng mà cũng chưa coi quản trị chất lượng là nhiệm vụ chung. Thực ra mọi hoạt động quản lý như quản lý nhân lực ( Phòng Lao động tiền lương ), quản lý Tài chính (Phòng Tài vụ)... đều có chức năng quản lý chất lượng đầu vào cụ thể đó là lao động và vốn... Chúng là một phần của công tác quản trị chất lượng, nhưng tại Công ty chúng lại là công việc của các phòng ban khác nhau. + Thứ năm: Ban lãnh đạo chưa tham gia vào công tác quản lý chất lượng, ủy quyền quản lý chất lượng cụ thể là kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và sản phẩm cho bộ phận KCS. Chính vì vậy đã tạo ra một thói quen trong suy nghĩ của các thành viên trong Công ty là quản lý chất lượng là nhiệm vụ của KCS mà thôi. Nên khó liên kết các hoạt động của các phòng ban chức năng khác trong công ty vào quản lý chất lượng. Như vậy, mặc dù kiểm tra chất lượng đem lại cho Công Ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông thành tựu nhất định, nhưng đồng thời cũng bộc lộ không ít nhược điểm mà nếu khắc phục được, chắc chắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ cao hơn. Do vậy điều quan trọng là Công ty cần phải xem xét lại cách thức quản lý của mình để cải tiến điều chỉnh cho phù hợp với hoạt đờng sản xuất kinh doanh cũng như thị trường. Chương III Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty bóng đèn phích nước rạng đông 1. Quán triệt nhận thức của cán bộ công nhân viên (CBCNV) về trách nhiệm quản lý chất lượng sản phẩm Để đảm bảo và nâng cao chất lượng, trước hết phải là nhận thức của CBCNVtrong Công ty. Trong doanh nghiệp, CBCNV dù trực tiếp sản xuất hay phục vụ sản xuất đều là những người tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, như đã đề cập ở phần I, ( Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm ) chất lượng được hình thành từ nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ hình thành trong quá trình sản xuất mà cả trong quá trình tìm hiểu nhu cầu, thiết kế. Hơn thế nữa, nó còn hình thành trong giai đoạn cung ứng, trong giai đoạn thiết kế hay nghiên cứu, nếu nghiên cứu sai nhu cầu dẫn0 tới thiết kế không đúng yêu cầu thực tế của thị trường, thì dù cho sản xuất không sai thiết kế, sản phẩm cũng không thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, như vậy sản phẩm đó không chất lượng. Còn trong giai đoạn cung ứng, chất lượng được hình thành khi người ta bao gói sản phẩm của mình thành những bao bì phù hợp, hay nhiều hơn thế, họ “ bao gói ” sản phẩm của mình bằng những dịch vụ sau bán hàng, làm khách hàng thoả mãn hơn về sản phẩm mà họ mua. Để thực hiện một cách có chất lượng các công đoạn trên không ai khác chính là vai trò của những người lao động. Khi CBCNV nhận thức về chất lượng thì câu hỏi đặt ra là họ nhận thức như thế nào?. Nếu nhận thức về chất lượng theo kiểu cũ, họ luôn biết chất lượng là quan trọng, nhưng có thể cho rằng chất lượng không phải là trách nhiệm của họ, họ không dính lứu tới quá trình tạo ra chất lượng, chất lượng do bộ phận sản xuất sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm chịu trách nhiệm. Vì vậy phải có sự đổi mới thông qua tuyên truyền, đào tạo lại CBCNV trong công ty để cho họ nhận thức được : - Quản lý chất lượng theo phương pháp mới nhằm mục tiêu làm cho con người thoát khỏi những lãng phí, bằng cách lôi kéo họ vào quá trình cải tiến hiệu quả của công việc để có thể đạt được kết quả trong thời gian ngắn nhất với chi phí tối ưu, phát triển mối quan hệ hợp tác trong Công ty. - Cách tốt nhất để đạt được chất lượng là ngăn ngừa không để các trục trặc có thể xẩy ra, chứ không phải phát hiện và sửa chữa những khuyết tật khi đã xẩy ra. - Mọi việc làm của công nhân viên trong các đơn vị cung ứng, tiêu thụ sản phẩm... là những bộ phận của một quy trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ của khách hàng. Mỗi người có thể ảnh hưởng đến một phần nào của quy trình đó và do đó có thể tác động đến chất lượng của sản xuất và đến sự thoả mãn cuối cùng của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ. - Lợi ích của mỗi thành viên nằm trong lợi ích của Công ty. Để biến các mục tiêu trên thành hiện thực, trước hết phải bắt đầu đổi mới nhận thức của ban lãnh đạo. Theo nguyên lí Pareto, 80% sai sót thuộc về người lãnh đạo, chỉ 20% thuộc về người thực hiện (công nhân).Thực vậy, ban lãnh đạo đặt ra các chính sách tạo môi trường làm việc cho các CBCNV trong một công ty. Ban lãnh đạo có thể tạo điều kiện tốt cho người lao động để tạo ra các công việc có chất lượng hoặc có thể ngược lại, do đó: - Ban lãnh đạo nên trực tiếp chỉ đạo thực hiện các công việc trong khắp các giai đoàn hình thành chất lượng sản phẩm. ý chí của họ được phản ánh bằng các quyết định cụ thể, các quyết định đó có thể vì mục tiêu chất lượng hoặc có thể không. Mặc dù là Công ty luôn đứng đầu ngành trong chất lượng sản phẩm Bóng Đèn-Phích Nước nhưng Công Ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông vẫn chỉ hướng vào Giải thưởng chất lượng Việt Nam mà chưa hướng tới 2 mô hình trên, vì còn gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn, cán bộ công nhân giỏi, nhận thức và hiểu biết về chất lượng chưa cao, thiếu máy móc trang thiết bị hiện đại. Tuy vậy, ban lãnh đạo cũng nên hướng cho công ty áp dụng TQM là phù hợp nhất trong điều kiện hiện nay. Trong những năm tới, ban lãnh cần có những nhiệm vụ thiết thực sau: - Ban lãnh đạo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxMột số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.docx
Tài liệu liên quan