Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Quảng Ninh

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1-Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 3

1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 3

1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 4

2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng: 5

2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng: 6

2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 7

2.2.1- Đối với Ngân hàng 7

2.2.2- Đối với chủ thể vay vốn 8

2.2.3- Đối với nền kinh tế 8

3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng: 9

3.1- Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng 9

3.2- Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn: 10

4- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Ngân hàng : 11

4.1- Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế: 11

4.2- Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý: 12

4.3- Những nhân tố về phía Ngân hàng: 13

4.4- Các nhân tố thuộc về phía khách hàng: 14

4.5- Nhóm các nguyên nhân khác: 15

5- Quản lý chất lượng tín dụng 15

5.1. Mục đích của quản lý chất lượng tín dụng 15

5.2. Yêu cầu của quản lý chất lượng tín dụng 16

5.3. Quản lý rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 16

CHƯƠNG II

THƯC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN

TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VÀ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH.

1- Khái quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Quảng Ninh 18

1.1- Quá trình hình thành và phát triển 18

1.2- Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển 20

2- Thực trạng Tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Quảng Ninh 20

2.1- Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trong thời gian qua: 20

2.1.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng ĐT và PT Quảng Ninh: 21

2.1.2. Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng ĐT và PT Quảng Ninh: 22

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh. 26

2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh. 33

2.3.1. Những kết quả đạt được: 33

2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại: 35

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐT VÀ PT QUẢNG NINH

1- Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh trong thời gian tới. 40

2- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh. 41

2.1. Các giải pháp tổng thể. 41

2.2. Những giải pháp cụ thể. 42

2.2.1. Giải pháp về chiến lược khách hàng: 42

2.2.2. Phòng ngừa rủi ro tín dụng. 43

2.2.3. Đa dạng hoá các hình thức cho vay và đầu tư vốn trung dài hạn. 44

2.2.4. Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng: 45

2.2.5. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 46

2.2.6. Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác thu nợ và lãi từ các khoản vay trung dài hạn. 47

2.2.7. Ngân hàng cần tăng cường công tác tư vấn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng. 48

2.2.8. Các giải pháp xử lý khoản nợ quá hạn. 48

2.3. Các giải pháp đồng bộ khác của các ban ngành liên quan. 52

2.4. Những giải pháp đối với Nhà nước. 53

2.5. Giải pháp đối với Ngân hàng 54

KẾT LUẬN

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Ngân hàng thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp, tích cực linh hoạt, lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu. Trong công tác sử dụng vốn Ngân hàng thực hiện các hoạt động như: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn phục vụ đầu tư và phát triển, bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư, cho vay uỷ thác tài trợ phát triển, góp vốn liên doanh, đầu tư vốn khác Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn qua các năm 1997-1999 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Tổng cộng 333 854 377 656 434 054 1 Cho vay trung dài hạn 210 772 214 180 200 568 2 Cho vay ngắn hạn 123 082 163 476 233 486 (Nguồn: báo cáo tín dụng NHĐT & PT Quảng Ninh năm 1997-1999) Ta thấy tình hình sử dụng vốn không ngừng tăng trưởng qua các năm. Năm 1997 là 333 854 triệu đồng, năm 1998 là: 377 656 triệu đồng và năm 1999 là 434 054 triệu đồng cụ thể năm 1998 tăng so với năm 1997 là 11,24% và năm 1999 tăng so với năm 1998 là: 14,80%. Biểu 3: Tổng dư nợ qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Số Chỉ tiêu Năm TT 1997 1998 1999 1 Dư nợ ngắn hạn 123 082 163 476 233 486 Trong đó: Trong hạn 118 814 159 200 231 801 Quá hạn 4 268 4 276 2 560 2 Dư nợ trung hạn 15 539 18 567 21 417 Trong đó: Trong hạn 14 380 17 508 21 094 Quá hạn 1 159 1 059 323 3 Dư nợ vay dài hạn 195 233 195 613 179 151 Trong đó: Trong hạn 194 615 193 669 177 720 Quá hạn 618 1 944 1 431 Tổng số 333.845 377.656 434.054 (Nguồn báo cáo thường niên của NHĐT & PT Quảng Ninh năm 97-99) Qua bảng tổng hợp dư nợ và tỉ lệ quá hạn qua các năm của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh ta có thể đánh giá về phạm vi cũng như quy mô tín dụng của chi nhánh ngày càng mở rộng được thể hiện qua số liệu của các năm. Điều cần nhận xét ở đây đó chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng qua các năm có phần giảm xuống.Đặc biệt là nợ quá hạn của vốn trung và dài hạn qua các năm lại tăng lên như : Năm 1997 là 618 và năm 1998 là 1 944 và năm 1999 là 1 431 triệu đối với vốn dài hạn. Năm 1997 là 1 159 triệu và năm 1998 là 1 059 và năm 1999 là 323 triệu đối với vốn trung hạn Qua tỷ lệ nợ quá hạn trong các năm cả về tuyệt đối cũng như tương đối đều giảm ở mức 20% cho thấy chất lượng tín dụng trung và dài hạn ở chi nhánh là rất cao. Trong cho vay tín dụng trung và dài hạn: Ngân hàng xác đinh mọi hoạt động của ngân hàng khởi đầu từ khách hàng chứ không phải là từ sản phẩm, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu của mình. Ngân hàng đã tích cực đa phương hoá khách hàng trên cơ sở duy trì và phát triển khách hàng truyền thống chuyên kinh doanh đầu tư trên lĩnh vực xây dựng cơ bản, đồng thời mở rộng khách hàng mới có chọn lọc. Cơ cấu nguồn vốn đến 31/12/1999 : - 52% cho vay đầu tư phát triển; 26,6 % cho vay ngắn hạn; 15,8 % dự trữ kinh doanh; 5% tài sản khác. Chính sách tín dụng của ngân hàng: Với phương châm đa dạng hoá các sản phẩm, các loại hình đầu tư, coi tín dụng đầu tư và phát triển, tín dụng thi công xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng là mặt trận hàng đầu, đồng thời coi trọng việc mở rộng có chọn lọc các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng khác trong đó chú trọng cho vay khép kín, kết hợp đồng tài trợ và bảo lãnh dưới các hình thức. Ngân hàng đã tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, hiệu quả cao theo các mục tiêu hiện đại hoá, mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Vốn đầu tư đã tập trung cho các chương trình kinh tế, dự án trọng điểm của nền kinh tế như: Sản xuất than, sản xuất xi măng, sản xuất VLXD, điện lực, dệt may... Công tác bảo lãnh: Giá trị bảo lãnh dự thầu 825 triệu đồng tăng 38,94% so với năm 1998, giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng 3 205 triệu đồng tăng 76,77% so với năm trước, làm đại lý uỷ thác cho những dự án đầu tư nước ngoài như dự án cấp thoát nước của thành phố Hạ long, Cẩm phả, Uông bí với số tiền hàng ngàn USD. Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Ngân hàng đa dạng hoá các hình thức giao dịch ngoại tệ trong phạm vi quy định của NHNN, mở rộng đối tác giao dịch ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động mua bán ngoại tệ tại các chi nhánh có khách hàng XNK và có lưu lượng giao dịch ngoại tệ lớn. Doanh số giao dịch ngoại tệ đã được tăng dần qua các năm. Kết quả kinh doanh: Lợi nhuận đạt 158,8% so với kế hoạch được ngân hàng cấp trên giao, tổng thu phí dịch vụ năm 1999 là 317 triệu đồng và nợ quá hạn vẫn giữ ở mức 1,1% tổng dư nợ, nợ quá hạn trung và dài hạn ở mức 0,79% trên dư nợ trung và dài hạn. Đó chính là kết quả của công tác xây dựng nguồn lực, không ngừng tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng, nâng cao năng lực quản trị điều hành của chính quyền và vai trò giáo dục, đồng viên quần chúng của các đoàn thể trong một mục tiêu chung phát huy vai trò làm chủ của ngươì lao động với phương châm “Mỗi cán bộ ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh là một lợi thế trong cạnh tranh”, kết quả của sự đoàn kết thống nhất chung lòng của toàn thể cán bộ và lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh. Với nỗ lực đó, toàn chi nhánh đã đạt được kết quả đáng khích lệ, giữ vững và đạt mức tăng trưởng cao hơn, hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, chất lượng và có hiệu quả cao hơn khẳng định vị thế của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam nói chung và Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh nói riêng nhưng đồng thời cũng cần thấy hết những khó khăn, những thách thức để chủ động vượt qua, tạo sự phát triển bền vững của Ngân hàng đầu tư và phát triển trong những năm tới . 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh. Xuất phát từ đặc điểm của tín dụng đầu tư phát triển theo KHNN là cho vay trung, dài hạn, mục đích cho vay đầu tư vào TSCĐ cho toàn bộ nền kinh tế của đất nước, sản phẩm XDCB hoàn thành chứa đựng cả một hệ thống những quan hệ kinh tế, quan hệ hàng hoá tiền tệ. Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh với đặc trưng của ngân hàng đầu tư và phát triển, hoạt động kinh doanh quan trọng nhất là cho vay đầu tư phát triển, cho vay trung và dài hạn, đồng thời cũng là thế mạnh của Ngân hàng ĐT&PT so với các ngân hàng thương mại khác. Ngân hàng xác định mục đích cho vay đầu tư phát triển theo KHNN nhằm phát triển kinh tế từng ngành, từng địa phương để đi lên cùng với sự tăng trưởng chung của đất nước, thực hiện công cuộc công nhiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta nhanh chóng hội nhập một cách toàn diện với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Vốn đầu tư trung và dài hạn của Ngân hàng chủ yếu tập trung đầu tư và tài sản cố định và cho các dự án mua máy móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, xây dựng cơ sở sản xuất, phát triển hạ tầng cơ sở và phát triển các ngành công nghiệp mới có tính quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung vốn cho các chương trình trọng điểm của Nhà nước, Tổng công ty, các DNNN, và giúp các doanh nghiệp phát huy vai trò chủ đạo trong kinh tế quốc doanh. Như phần đã nêu ra, Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh xác định mọi hoạt động của Ngân hàng khởi đầu từ khách hàng , chứ không phải từ sản phẩm,lấy hiệu quả SXKD của khách hàng làm mục tiêu cho hoạt động của mình. Với phương châm này hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng ĐT&PT đã đạt được kết quả qua các năm như sau: Năm 1997 dư nợ vay đầu tư phát triển đạt 349 392 triệu đồng. Trong đó chủ yếu là dư nợ vay đầu tư dài hạn theo kế hoạch nhà nước, vốn đầu tư đã đầu tư cho 28 dự án với số vốn cho vay hàng trăm tỷ đồng và tăng 28,9 % so với năm 1996, cho vay uỷ thác tài trợ phát triển là 58 tỷ đồng. Vốn đầu tư đã tập trung cho các chương trình kinh tế, dự án trọng điểm của nền kinh tế như: + Chương trình sản xuất than chiếm 45% + Chương trình vật liệu xây dựngchiếm 29,36 % + Chương trình sản xuất cơ khí chiếm 26,9 % + Chương trình sản xuất xi măng chiếm 11,5 % + Đầu tư vào các ngành khác chiếm 3,98 % Một số dự án lớn được Ngân hàng Đầu tư và phát triển cho vay trong năm là: + Đầu tư khai thác mỏ Mạo Khê + Đầu tư xây dựng nhà máy xi măng Quảng Ninh + Đầu tư cột chống thuỷ lực Mỏ than Hà Lầm + Đầu tư khai thác mỏ than khe chàm + Đầu tư khai thác mỏ than Thống nhất. + Đầu tư Công ty cơ khí chế tạo thiết bị mỏ + Đầu tư khai thác và chế biến thuỷ sản + đầu tư mới và cải tạo các nhà nghỉ thuộc công ty du lịch Cơ cấu cho vay trong năm 1997 phân theo ngành kinh tế + Ngành công nghiệp khai thác 38% + Ngành công nghiệp xây dựng 23% + Ngành cơ khí chế tạo 12% + Nông lâm ngư nghiệp 9% + Du lịch 8% + Các ngành khác 10% Qua đó thấy vốn tín dụng của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 61% tổng dư nợ vay trung và dài hạn, giữ vững vốn tín dụng, thể hiện đặc thù của Ngân hàng đầu tư và phát triển . Năm 1998: Vốn đầu tư của Ngân hàng tập trung vào 5 chương trình lớn + Phục vụ sản xuất và khai thác than + Phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng + Phục vụ du lịch + Phục vụ công nghiệp cơ khí mỏ + Đầu tư cơ sở hạ tầng Như vậy trong những năm qua, Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh đã đạt được những kết quả cụ thể về tín dụng trung, dài hạn như sau: Biểu 3: Tăng trưởng dư nợ qua các năm 97 - 99 Đơn vị: Tr.đ, USD. Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Tăng trưởng Năm 1999 Tăng trưởng Dư nợ 333 854 377 656 113.1 434 054 114.9 + Trung, dài hạn 210 772 214180 101.6 200 568 93.6 + Ngắn hạn 123 082 163 476 132.8 233 486 142.8 (Nguồn: báo cáo thường niên của NHĐT&PT Quảng Ninh năm 97- 99) Từ bảng trên ta thấy qua các năm, dư nợ cho vay các loại không ngừng tăng lên rõ rệt như năm 1997 từ 333 854 triệu đồng và năm 1998 là 377 656 triệu đồng và năm 1999 là 434 045 trệu đồng. Nhưng tín dụng trung dài hạn đã có phần giảm đi qua các năm như: Năm1998 là 214 180 triệu đồng và năm 1999 là 200 568 triệu. Việc cho vay tín dụng trung và dài hạn không chỉ hình thành từ nguồn vốn trong nước mà đã có sự tham gia vốn của các tổ chức quốc tế, điều này cho thấy rằng Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh chứng tỏ trong lĩnh vực cho vay trung dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển theo KHNN góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Để thấy rõ hơn điều này, trong giai đoạn từ 1997 – 1999, nền kinh tế trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn và hoạt động của Ngân hàng cũng chịu nhiều ảnh hưởng cho nên tín dụng trung và dài hạn ngân hàng đã có phần nào giảm xuống tổng. Lãi suất cho vay của loại hình tín dụng này rất thấp, dao động từ 0,7%/tháng đến 1,1%/tháng qua từng thời kỳ, hiện nay là 0,75%/tháng. Đối tượng cho vay chủ yếu tập trung vào các ngành như: Đầu tư sản xuất than, điện, cơ khí, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghệ chế biến, cây công nghiệp, cơ sở hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới... Xết về tỷ lệ % tín dụng trung dài hạn trên tổng số dư nợ ta có kết quả sau: Biểu 4: Dư nợ tín dụng trung dài hạn. Đơn vị: Tr.đ. Chỉ tiêu Năm 1997 Tỷ lệ % Năm 1998 Tỷ lệ % Năm 1999 Tỷ lệ % Tổng dư nợ 333 854 100 377 656 100 434 054 100 Dư nợ tín dụng trung, dài hạn 210.772 63.1 214.180 56.7 200568 46.2 Dư nợ tín dụng ngắn hạn 123 082 36.9 163 476 43.3 233 486 53.8 (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHĐT&PT Quảnh ninh năm 1997 - 1999) Ta thấy qua các năm dư nợ tín dụng trung dài hạn luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ. Nhưng qua các năm thì ta thấy được rằng dư nợ tín dụng trung và dài hạn đã không chiếm được tỷ lệ cao như: Năm 1997 là 63.1%, năm 1998 là 56.76%, năm 1999 chiếm 46.2% tổng dư nợ. Trong khi đó đối với tín dụng ngắn hạn thì tỷ lệ này trung bình hàng năm tăng lên là 45%. Điều đó càng cho thấy Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh cần phải phát huy truyền thống trong cho vay trung dài hạn, mức độ phát triển nghiệp vụ nâng cao, mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng là tốt, có uy tín. Xét về cơ cấu cho vay phân theo thành phần kinh tế, kết quả cụ thể qua các năm như sau: Biểu 5: Cơ cấu cho vay phân theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Tr.đ Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Tăng trưởng Năm 1999 Tăng trưởng Số tiền Số tiền 98/97 Số tiền 99/98 Dư nợ cho vay 333 854 377 656 119.1 434 054 115 1.Ngắn hạn 123 082 163 476 132.8 233 486 142.8 + KT Quốc Doanh 115 110 159 607 138.6 194 968 122 + Ngoài Quốc Doanh 7 972 4 869 0.61 38 518 791 2.Trung dài hạn 210 772 214 180 102 200 568 93.6 + KT Quốc Doanh 210 772 214 180 102 200 568 94 (Nguồn: Báo cáo tín dụngcủa NHĐT&PTQuảng Ninh các năm 1977 - 1999) Qua bảng trên cho ta thấy dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ lệ cao trong dư nợ cho vay các loại, kể cả tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn đều tăng trưởng qua các năm. Đối với tín dụng ngắn hạn thì việc cho vay chủ yếu vẫn là các đơn vị thi công xây lắp phục vụ cho chính công trình xây dựng cơ bản mà nguồn vốn đầu tư công trình lại chính là nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển cho vay như vậy viêc thu nợ tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh rất đảm bảo, an toàn và có hiệu quả, Sự tăng trưởng đi lên qua các năm thể hiện kinh tế quốc doanh có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Trong cơ cấu dư nợ thì dư nợ tín dụng trung và dài hạn luôn chiến tỉ lệ cao trên tổng dư nợ cho vay nhưng vẫn tăng trưởng qua các năm. Năm 1998 tăng 109% so với năm 1997, năm 1999 tăng 122,9% so với năm 1998, kinh tế ngoài quốc doanh thì chiếm tỷ lệ nhỏ trên dư nợ cho vay. Nhưng đối với tín dụng trung dài hạn thì thành phần kinh tế quốc doanh chiếm một tỷ lệ cao trong dư nợ cho vay các loại. Năm 1997 loại tín dụng này chiếm tỷ lệ này chiếm 63,1% dư nợ cho vay, năm 1998 chiếm 56,7% dư nợ vay tăng 102% so với năm 1997 và năm 1999 chiếm tới 46,2% dư nợ vay và đạt 93,6% so với năm 1998 trong khi đó loại hình tín dụng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ khoảng 13% trong dư nợ cho vay. Như vậy vốn cho vay chủ yếu tập trung vào thành phần kinh tế quốc doanh ở cả hai loại hình tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn. Đặc biệt trong tín dụng trung dài hạn, vốn cho vay chủ yếu tập trung vào thành phần kinh tế quốc doanh, chiếm tỷ lệ cao trong dư nợ cho vay qua các năm, trung bình khoảng 46,3%/năm. Điều này càng khẳng định thêm thế mạnh của Ngân hàng ĐT&PT là cho vay trung dài hạn phục vụ đầu tư phát triển trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, tức là ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách khách hàng, ngân hàng chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án và thẩm định, phân tích tốt dự án trước khi cho vay. Xét đến tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, đây là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, kết quả qua các năm như sau: Biểu 6: Nợ quá hạn qua các năm 1997-1999: Đơn vị: Tr.đ Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Chỉ tiêu Dư nợ Nợ Q/hạn Tỷ lệ % Dư nợ Nợ Q/hạn Tỷ lệ % Dư nợ Nợ Q/hạn Tỷ lệ % Tổng số 333 854 6.045 1.81 377 656 7279 1.92 434 054 4 314 0.99 Trong đó: -Ngắn hạn 123 082 4 268 1.27 163 476 4 276 1.13 233 486 2 560 0.39 -T /dài hạn 210 772 1 777 0.54 214 180 3 003 0.79 200 568 1 754 0.4 (Nguồn: Báo cáo tín dụngcủa NHĐT&PT Quảng Ninh các năm 1997 - 1999) Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn ta thấy, nợ quá hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Ninh giảm qua các năm có giảm đi rõ rệt, tỷ lệ nợ quá hạn năm 1997 là 1,81 %, năm 1998 là 1,92% và năm 1999 là 0,99%. Xét về tỷ lệ thì giảm nhưng về số nợ quá hạn thì lại tăng lên qua từng năm tỷ lệ thuận với sự tăng lên của dư nợ. Trong đó tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung dài hạn có thấp hơn so với tín dụng ngắn hạn, hàng năm tỷ lệ nợ quá hạn có giảm một phần , năm 1997 là 0,54%, năm 1998 là 0,79%, và đến năm 1999 giảm xuống 0,4%, nhưng số lượng nợ quá hạn vẫn tăng lên cùng với sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng trung dài hạn. Vậy là chất lượng tín dụng nói chung, tín dụng trung dài hạn nói riêng, mặc dù đã được ngân hàng cải thiện, qua các năm, nhưng mức độ giảm tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn nhỏ, nợ quá hạn chiếm 0,79% dư nợ cho vay và nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn là 0,4% dư nợ vay tín dụng dụng trung dài hạn. Để chất lượng tín dụng của ngân hàng thực sự được nâng cao hơn nữa thì tỷ lệ nợ quá hạn cần phải giảm xuống nữa và tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn còn phải thấp hơn nữa. Tức là trong công tác cho vay trung dài hạn vẫn còn những tồn tại khó khăn riêng đòi hỏi cần khắc phục và có những biện pháp để giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống, nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Còn đối với nợ khó đòi, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong dư nợ cho vay. Tình hình nợ khó đòi tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh như sau: Biểu 7: Nợ khó đòi của Ngân hàng qua các năm 1997-1999 Đơn vị: Triệu đồng. Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Chỉ tiêu Nợ khó đòi Tỷ lệ %/ DNQH Nợ khó đòi Tỷ lệ %/ DNQH Nợ khó đòi Tỷ lệ %/ DNQH Tổng số 1387 0.41 5177 1.37 2008 0.46 1. Ngắn hạn 1280 0.38 4118 1.09 1685 0.38 2. Trung dài hạn 107 0.03 1059 0.28 323 0.08 (Nguồn: Báo cáo tín dụngcủa NHĐT & PT Quảngninh các năm 1997 - 1999) Tỷ lệ nợ khó đòi trên dư nợ vay nhỏ, khoảng 0,46% mỗi năm, trong đó ngắn hạn cao hơn trung dài hạn. Năm 1999 tỷ lệ nợ khó đòi là 0,46%, ngắn hạn là 0,38%, trung dài hạn là 0,08%. Mặc dù tỷ lệ này nhỏ, nhưng nếu giảm đi được nữa thì vẫn tốt hơn đối với ngân hàng, vì những khoản nợ khó đòi này rủi ro tín dụng rất cao, chất lượng kém, việc đòi nợ đối với những khoản vay này rất khó khăn và tổn thất có thể xảy ra. Bởi vậy cần có những biện pháp để giảm bớt nợ khó đòi và nâng cao chất lượng tín dụng. Tóm lại, hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh đã đạt được kết quả đáng khích lệ qua từng năm, tổng tài sản tăng trưởng qua các năm, hoạt động tín dụng đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả, trong đó hoạt động tín dụng trung dài hạn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, chất lượng tín dụng đã được nâng cao dần, khẳng định vị thế của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh đồng thời cũng cần thấy hết những khó khăn, thách thức của Ngân hàng để chủ động vượt qua, tạo sự phát triển trong những năm tới. 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh. 2.3.1. Những kết quả đạt được: Thực hiện chủ trương lớn của Chính phủ là mọi dự án, mọi công trình đầu tư cho sản xuất kinh doanh đều thực hiện theo cơ chế “vay trả”, xoá hình thức đầu tư bao cấp dưới dạng cấp phát cho các công trình SXKD trước đây. Ngân hàng ĐT&PT Việt nam đã phát huy nỗ lực chủ quan, vượt qua những khó khăn thử thách của giai đoạn chuyển đổi cơ chế, nhanh chóng hoà nhập vào thị trường để tồn tại, đứng vững và ngày càng tăng trưởng, phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Đặc biệt năm 1994, Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh được thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, sau mấy năm hoạt động đổi mới ngân hàng đã đạt được kết quả nổi bật trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng. Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh đã thực sự trở thành bạn hàng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, với chính sách khách hàng: ngân hàng xác định mọi hoạt động của ngân hàng khởi đầu từ khách hàng, lấy hiệu quả SXKD làm mục tiêu hoạt động của mình. Ngân hàng thực hiện tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ tín dụng theo đúng quy định, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng, thuận lợi. Thực hiện phương thức giao dịch một cửa tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp trong liên hệ vay vốn, xây dựng uy tín ngân hàng, tiếp tục phát huy vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Ngân hàng đã nỗ lực vượt bậc phục vụ đầu tư phát triển do nhà nước giao, tập trung vốn cho các công trình, dự án trọng đIểm của nhà nước. Đồng thời nâng cao vai trò chủ quản của Ngân hàng đối với những khoản vay trung và dài hạn nằm trong kế hoạch đầu tư và phát triển. Đối với mọi dự án đầu tư, Ngân hàng đều thực hiện nghiêm túc việc lập hồ sơ xét duyệt cho vay theo quy định được ban hành của các cấp có thẩm quyền. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng, để tìm ra những rủi ro tiềm ẩn, loại trừ những dự án kém hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho ngân hàng. Bên cạnh đó trong quá trình cho vay, Ngân hàng tiến hành thực hiện kiểm tra, gồm cả kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, mỗi khoản vay đều có người chịu trách nhiệm từ cấp tỉnh đến cấp các chi nhánh trực thuộc. Ngân hàng đã lựa chọn được những cán bộ đủ đức, đủ tài, nhiệt tình công tác vào những công việc then chốt những công trình trọng điểm , những khó khăn, tạo điều kiện giúp khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất để đưa các công trình vào SXKD có hiệu quả mang lại lợi ích cho cả hai bên, Ngân hàng và khách hàng. Để tạo nguồn vốn cho tín dụng trung dài hạn ngân hàng đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động. Ngân hàng coi chính sách nguồn vốn là một trong các chính sách quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng, tạo vốn là khâu mở đường cho mọi hoạt động kinh doanh nên đã nỗ lực tạo một mặt bằng vốn vững chắc, ngày càng tăng trưởng kể cả nôi tệ và ngoại tệ. Ngân hàng thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp và các kênh huy động vốn trong và ngoài nước, chú trọng tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn thông qua việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tăng tiền gửi và tiền tiết kiệm dài hạn trong dân cư, khai thác nhiều nguồn tài trợ trung dài hạn của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế phục vụ cho đầu tư phát triển. Ngân hàng tích cực thay đổi cơ cấu cho vay trung dài hạn các ngành kinh tế chủ yếu hướng vào các ngành công nghệ cao, các ngành mũi nhọn, các ngành chế biến nông sản làm hàng xuất khẩu, phục vụ phát triển kinh tế. Trong những năm vừa qua, Ngân hàng giữ vững và phát huy tốt vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển, chủ động khai thác vốn, tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm của nhà nước, lựa chọn các dự án khả thi có hiệu quả để đầu tư, đối với những dự án đầu tư mà đang gặp khó khăn, Ngân hàng đã có những biện pháp tháo gỡ xử lý cụ thể, đồng thời có đề xuất với chủ dự án, cơ quan chủ quản các cấp để giải quyết. Hoạt động kinh doanh vẫn tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng, thực hiện chính sách huy động vốn tích cực, tăng đáng kể tỷ trọng huy động tiền gửi trong tổng tài sản nợ, hoạt động tín dụng, trong đó tín dụng trung dàI hạn được củng cố chấn chỉnh, đảm bảo an toàn hơn, giảm đi phần nào tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi. Các hoạt động kinh doanh khác tiếp tục được củng cố mở rộng và mức sinh lời từ các hoạt động này được tăng lên. Từng bước tạo lập nền tảng trên tất cả các lĩnh vực (nguồn vốn tín dụng, dịch vụ và công nghệ, quản trị điều hành) tạo thế và lực mới để Ngân hàng ĐT&PT tiến tới xu thế quốc tế và hội nhập, theo yêu cầu và tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đạI, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục trong đó hoạt động tín dụng trung dài hạn còn liên quan đến chất lượng tín dụng cần phải giảI quyết. 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại: - Cơ cấu vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với tính chất sử dụng về thời gian của đồng tiền. Hiện nay nguồn vốn để ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn chủ yếu lấy từ nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư và nguồn tài trợ uỷ thác của nước ngoài. Tỷ trọng vốn trung dài hạn còn thấp, vốn ngoại tệ vẫn chỉ có đồng USD, cơ cấu vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với tính chất sử dụng về thời gian của đồng tiền. Tăng trưởng nguồn vốn nhất là vốn trung dài hạn và huy động từ nguồn tiền gửi của khách hàng vẫn là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, là khâu mở đường cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh. Để huy động được vốn thì phải đảm bảo lợi ích của người gửi tiền, lãI suất huy động cao nhưng cho vay đầu tư cùng với lãI suất cao thì doanh nghiệp không chấp nhận được. Đây là khó khăn thử thách đối với Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh trong khi phải giữ vững và phát huy vai trò ngân hàng chủ đạo trong phục vụ đầu tư phát triển. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, việc thực hiện chính sách tiền tệ là thử thách lớn cho hoạt động của ngành ngân hàng, đặc biệt với Ngân hàng ĐT&PT, phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển trong điều kiện vốn mỏng, vốn dài hạn còn ít, dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Tuy đã được Chính phủ và Ngân hàn nhà nước cho phép nhưng đIều này cũng ít nhiều ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Mặt khác việc vay vốn bằng ngoại tệ cho vay đầu tư trong nước nhằm thay thế hàng nhập khẩu nên ảnh hưởng của tỷ giá làm giảm sút hiệu quả trả nợ của các doanh nghiệp. - Việc thực hiện chính sách tín dụng chỉ là bước đầu, chưa đa dạng hoá hình thức tín dụng ở mọi lĩnh vực, rủi ro tín dụng còn xuất hiện, chất lượng công tác phân tích thẩm định dự án còn thấp so với yêu cầu. Trong tình hình hiện nay hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn khó khăn, tính khả thi của các dự án thấp, cơ chế xét duyệt dự án của các ngành và địa phương, của ngân hàng chưa chặt chẽ, khâu thẩm định vẫn chưa sát với thực tế doanh nghiệp. Dẫn đến sau khi vay vốn, đến thời gian trả nợ ngân hàng, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ, buộc ngân hàng phải l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28210.doc
Tài liệu liên quan