Chuyên đề Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK

Mục lục

 

Lời mở đầu . . .3

Chương 1: Những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng . 5

1. Rủi ro tín dụng . .5

1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng . .5

1.2. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng . 8

1.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng . 10

1.4. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Ngân hàng

thương mại . .12

2. Quản lý rủi ro tín dụng . .15

2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng . .15

2.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng . .15

2.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng . 17

2.4. Ý nghĩa của quản lý rủi ro tín dụng . 22

 

Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK . .24

1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng

thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK . .24

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển . .24

1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức . .25

1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

HABUBANK (2006-2007) . .32

2. Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK . .38

2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng . .38

 

2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK . 41

 

Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK .51

1. Về đội ngũ nhân sự . 51

1.1. Tiến hành cải tổ cơ cấu tổ chức và quyền hạn của cán bộ

các phòng ban . 51

1.2. Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên tín dụng,

đặc biệt là đội ngũ chuyên trách về quản lý rủi ro tín dụng . .54

2. Về công tác nghiệp vụ . .56

2.1. Nâng cao chất lượng quá trình phân tích, thẩm định đối với

khách hàng cũng như phương án vay vốn . .56

2.2. Bố sung các phương thức cho vay . .58

2.3. Xác định cơ cấu tín dụng hợp lý và tiến hành phân loại khách hàng .58

2.4. Tăng cường công tác giám sát các món vay và kiểm tra nội bộ .60

Kết luận . .62

Danh mục tài liệu tham khảo .63

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3610 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỡ nợ. Số dư bù sẽ giúp làm tăng khả năng trả nợ của món tiền vay, thêm nữa, số dư bù còn đóng vai trò giúp Ngân hàng kiểm soát người vay, mang lại thông tin về tình hình tài chính của khách hàng qua việc theo dõi sự giảm sút trong số dư trên tài khoản séc. Những thay đổi trong thủ tục thanh toán của khách hàng sẽ là dấu hiệu cho Ngân hàng thấy sự thay đổi trong việc sử dụng tiền vay của khách hàng và Ngân hàng cần phải kiểm tra, xem xét qua đó đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. 2.4. Ý nghĩa của quản lý rủi ro tín dụng Hiện nay, một trong những mặt yếu kém của hệ thống Ngân hàng thương mại là chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao. Vấn đề cấp bách được đặt ra hiện nay trong quản trị điều hành hoạt động kinh doanh Ngân hàng là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, quản lý rủi ro tín dụng nhằm mục đích tối đa hoá tỷ lệ thu hồi vốn thông qua việc duy trì một mức độ rủi ro nhất định. Quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả sẽ góp phần làm ổn định sự hoạt động của bất kỳ Ngân hàng nào. Quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao tức là Ngân hàng cho vay và thu hồi được cả gốc lẫn lãi đối với hầu hết các khách hàng, góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng, nâng cao uy tín, đạt được niềm tin của khách hàng, khi đó Ngân hàng sẽ có điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng, thực hiện có hiệu quả chính sách khách hàng. Mặt khác, Ngân hàng với vai trò trug gian tài chính trong nền kinh tế, có mối quan hệ ràng buộc với tất cả các chủ thể liên quan như doanh nghiệp, cơ quan quản lý của Nhà nước, cá nhân và hộ gia đình… Quản lý rủi ro tín dụng có tác dụng rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng cho vay có hiệu quả cũng có nghĩa là khách hàng sử dụng vốn vay đạt hiệu quả cao, qua đó Ngân hàng cũng có khả năng thanh toán lãi cho người gửi tiền. Như vậy nó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao khả năng thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ. Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm. Tháng 10 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ là 2.000 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên. 1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ðặc điểm nổi bật của mô hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả. Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển. Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở và 24 chi nhánh, phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTM cổ phần nhà Hà Nội Tổng Giám Đốc Phó TổngGiám Đốc Phòng kế toán giao dịch Phòng tổng hợp tiếp thị Phòng thông tin điện toán Phòng khách hàng cá nhân Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng kinh doanh Phòng tiền tệ kho quỹ 1.2.1. Phòng Kế toán giao dịch: Chức năng: Là bộ phận nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng. Nhiệm vụ: Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy. Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày. Nhận các dữ liệu tham số mới nhât của các chi nhánh HABUBANK. Thiết lập thông sô đầu ngày để thực hiện hay không thực hiện các giao dịch. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: mở, đóng các tài khoản, thực hiện các giao dịch gửi/rút tiền từ tài khoản, bán séc/ấn chỉ thường… cho khách hàng theo quy định, thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ/tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền; Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, làm các báo cáo, đóng nhật ký theo quy định; Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định; Làm các công tác khác; Chịu trách nhiệm trước Giám đôc về nhiệm vụ được giao trong phạm vi được uỷ quyền. 1.2.2. Phòng khách hàng doanh nghiệp: Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHNN. Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ; Hỗ trợ, tiếp thị khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến các khách hàng; Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền của chi nhánh, quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng; Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý các giao dịch; Nắm, cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định; Quản lý các khởn cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm bảo; Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, bảo lãnh; Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định; Làm công tác khác; Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiềm vụ được giao. 1.2.3. Phòng khách hàng cá nhân Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng là các nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của NHNN. Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của NHNN; Tổ chức huy động vốn của dân cư theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng đến khách hàng; Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng; Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý giao dịch; Cập nhật, phân tích toàn diện thông tin về khách hàng theo quy định; Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh. Quản lý tài sản đảm bảo; Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên các hoạt động kinh tế, khả năng tài chình của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả; Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định; Là đầu mối hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát các hoạt động của điểm giao dịch; Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm khác theo hướng dẫn của HABUBANK; Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nhiệm vụ, những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc xem xét, giải quyết; Làm báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, lưu trữ hồ sơ, số liệu theo quy định; Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng Làm công tác khác Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. 1.2.4. Phòng Tổng hợp tiếp thị Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động của chi nhánh. Nhiệm vụ:Là đầu mối triển khai các và tư vấn khách hàng về sản phẩm của ngân hàng; Là đầu mối tham mưu cho Giám đốc về công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng, chiến lược khách hàng; Tham mưu cho Giám đốc: xây dựng kế hoạch kinh doanh và giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh theo định kì đến các đơn vị trong toàn chi nhánh, theo dõi, phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và của toàn chi nhánh theo chỉ đạo của Ban giám đốc, làm đầu mối tổng hợp báo cáo và lập báo cáo theo quy định; Tham mưu cho Ban giám đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng ngày; Làm đầu mối tổng hợp, tham mưu cho Ban giám đốc về công tác thông tin phòng ngừa, xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh, xử lý tài sản đảm bảo của toàn chi nhánh; Làm công tác thi đua của chi nhánh Nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh trình lên Giám đốc quyết định; làm đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học; Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền; Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong phòng; Làm một số công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao. 1.2.5. Phòng Tiền tệ kho quỹ Chức năng:Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và HABUBANK. Ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. Nhiệm vụ: Quản lý an toàn kho quỹ; Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy kịp thời, chính xác, đúng chế độ và quy định; Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn; thu chi lưu động tại các doanh nghiệp; Phối hợp với phòng Kế toán giao dịch, phòng Tổ chức hành chính thực hiện chuyển tiền giữa quỹ của chi nhánh với NHNN, điểm giao dịch, máy rút tiền tự động an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh; Thương xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hay sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý, lập kế hoạch sửa chữa cải tạo tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn; Thực hiện theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ kịp thời. Làm báo cáo theo quy định của NHNN và HABUBANK; Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển sec du lịch, hoá đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính hay các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu; Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong phòng; Thực hiện các công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao. 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng HABUBANK (2006-2007) Bảng cân đối kế toán: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2006 1.Tiền mặt, vàng bạc đá quý 2. Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 3. Tiền, vàng gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác 3.1. Tiền, vàng gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác 3.2. Tiền, vàng gửi có kỳ hạn và cho vay các tổ chức tín dụng khác 3.3. Dự phòng rủi ro cho vay các tổ chức tín dụng khác 4. Chứng khoán kinh doanh 4.1. Chứng khoán kinh doanh 4.2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh 5. Cho vay khách hàng 5.1. Cho vay khách hàng 5.2. Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng 6. Chứng khoán đầu tư 6.1. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 6.2. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 6.3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư 7. Góp vốn, đầu tư dài hạn 7.1. Vốn góp liên doanh 7.2. Đầu tư vào công ty liên kết 7.3. Đầu tư dài hạn khác 7.4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 8. Tài sản cố định 8.1. Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá tài sản cố định Hao mòn tài sản cố định 8.2.Tài sản cố định vô hình Nguyên giá tài sản cố định Hao mòn tài sản cố định 9. Bất động sản đầu tư 9.1. Nguyên giá bất động sản đầu tư 9.2. Hao mòn bất động sản đầu tư 10. tài sản có khác Tổng tài sản 154.802 37.763 10.894.263 310.062 10.584.201 - 68.324 77.741 (9.417) 9.285.862 9.419.378 (133.516) 2.411.833 2.142.199 269.634 - 267.975 - - 267.975 - 98.240 93.054 130.748 (37.694) 5.186 12.420 (7.234) - - - 299.622 23.518.684 82.547 131.298 3.603.660 43.422 3.560.238 - 5.343 5.387 (44) 5.915.744 5.983.267 (67.523) 1.559.234 1.556.900 2.334 - 129.515 - - 129.515 - 47.874 40.256 60.608 (20.252) 7.518 11.118 (3.600) 8.004 10.207 (2.203) 202.099 11.685.318 Qua bảng trên, ta thấy tổng tài sản năm 2007 đạt 23,518,684 triệu đồng, gấp 2 lần so với năm 2006 (11.685.318 triệu đồng). Như vậy, chỉ sau 1 năm, quy mô hoạt động của Ngân hàng HABUBANK đã tăng lên rõ rệt. Trong đó có những nguồn tài sản tăng lên nhanh chóng: - Tiền, vàng gửi và cho vay các tổ chức tín dụng tăng lên 3 lần: 10.894.263 của năm 2007 so với 3.603.660 của năm 2006. - Chứng khoán kinh doanh: năm 2006 đạt 5.343 triệu đồng, đến năm 2007 đã tăng lên thành 68.324 triệu đồng (tăng 13 lần) Đa số các chỉ tiêu khác của năm 2007 cũng đều tăng gấp 2 lần so với năm 2006. Nợ phải trả: Chỉ tiêu 2007 (triệu đồng) 2006 (triệu đồng) 1. Các khoản nợ chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 2. Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 2.1. Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng khác 2.2. Tiền gửi có kỳ hạn và vay các tổ chức tín dụng khác 3. Tiền gửi của khách hàng 4. Phát hành giấy tờ có giá thông thường 5. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay mà tổ chức tín dụng chịu rủi ro 6. Các khoản nợ khác 6.1. Các khoản lãi, phí phải trả 6.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả 6.3. Các khoản phải trả và công nợ khác 6.4. Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng Tổng nợ phải trả 307.434 10.805.535 9 10.805.526 8.467.382 292.021 97.964 369.003 236.883 37.393 79.837 14.890 20.339.339 193.271 4.857.999 9 4.857.990 4.484.804 131.292 67.736 193.835 136.803 48.654 8.378 - 9.928.937 Kết quả hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu 2007 (triệu đồng) 2006 (triệu đồng) Thu nhập hoạt động Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự Chi phí lãi và các chi phí tương tự Thu nhập lãi thuần Thu nhập từ hoạt động dịch vụ Chi phí hoạt động dịch vụ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư Thu nhập từ hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần Tổng thu nhập hoạt động Chi phí hoạt động Chi phí tiền lương Chi phí khấu hao và khấu trừ Chi phí hoạt động khác Tổng chi phí hoạt động Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Tổng lợi nhuận trước thuế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận thuần trong năm Lãi cơ bản trên cổ phiếu Thu nhập bình quân của nhân viên tháng 2.115.914 (1.492.959) 622.955 103.317 (17.279) 86.038 2.718 9.074 - 4.356 - 4.356 12.800 737.941 (88.890) (19.310) (84.063) (192.263) 545.678 (84.923) 460.755 (95.123) - (95.123) 365.632 2.229 8,32 816.971 (595.144) 221.827 36.702 (3.199) 33.503 1.367 7.485 114.628 8.037 - 8.307 1.056 387.903 (46.213) (52.899) (52.899) (108.831) 279.072 (31.025) 248.047 (62.854) - (62.854) 185.193 2.379 6,37 Dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng lợi nhuận của Ngân hàng đã tăng lên gấp 2 lần: 365.632 triệu đồng của năm 2007 so với 185.193 triệu đồng so với năm 2006. Thu nhập bình quân của đội ngũ nhân viên ngân hàng cũng được cải thiện rõ ràng. Đến năm 2007, thu nhập bình quân hàng tháng của nhân viên Ngân hàng HABUBANK là 8,32 triệu đồng. 2. Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK 2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng Tổng dư nợ phân theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng 2006 2007 Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm Tổng dư nợ 3320,216 100% 6087,385 100% Cho vay ngắn hạn 2290,949 69% 4284,91 70,39% Cho vay trung, dài hạn 1029,267 31% 1802,475 29,61% Nhìn vào bảng ta thấy tổng dư nợ tăng theo thời gian, từ 3320,216 tỷ đồng lên 6087,385, tăng gần gấp 2 lần. Về khối lượng, cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn đều tăng lên theo thời gian. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn so với cho vay trung và dài hạn thay đổi không nhiều. Cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Tổng dư nợ phân theo loại hình doanh nghiệp Đơn vị: tỷ đồng 2006 2007 Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm Tổng dư nợ 3320,216 100% 6087,385 100% Doanh nghiệp nhà nước 99,606 3% 601,434 9,88% Công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn 2158,14 65% 3629,908 59,63% Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 99,606 3% 85,832 1,41% Cá nhân, hộ gia đình 962,863 29% 1610,113 26,45% Hợp tác xã - - 64,526 1,06% Tổ chức tín dụng - - 96,181 1,58% Qua bảng trên, ta thấy cho vay công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, tuy nhiên đang có xu hướng giảm xuống, từ 65% xuống còn 59,63%. Tỷ trọng cho vay các cá nhân và hộ gia đình cũng giảm xuống. Tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước còn thấp, tuy vậy đang có xu hướng tăng lên. Tổng dư nợ phân theo ngành kinh tế Đơn vị: tỷ đồng 2006 2007 Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm Tổng dư nợ 3320,126 100% 6087,385 100% Thương mại 2189,291 65,94% 3866,098 63,51% Nông lâm nghiệp 32,537 0,98% 12,784 0,21% Sản xuất và chế biến 126,165 3,8% 193,579 3,18% Xây dựng 288,187 8,68% 375,592 6,17% Vận tải và thông tin liên lạc 66,071 1,99% 62,091 1,.02% Các ngành khác 617,875 18,61% 1577,241 25,91% Dựa vào bảng trên ta thấy cho vay các ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư, và được giữ ở mức độ ổn định. Cho vay các ngành nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp, thậm chí còn có xu hướng giảm, tỷ lệ cho vay ngành này chiếm không đến 1% trong tổng dư nợ. Tỷ trọng cho vay các ngành sản xuất và chế biến, xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc còn thấp và đều đang có xu hướng giảm. Trong khi đó, tỷ trọng cho vay đối với các ngành nghề khác lại đang tăng lên nhanh chóng. 2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK 2.2.1. Công tác tổ chức Như đã đề cập tới trong chương I, mỗi ngân hàng thương mại có mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng riêng. Qua thực tế rủi ro tín dụng mà ngân hàng đã trải qua và những ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh nên từ ban lãnh đạo tới các nhân viên đều nhận thức rõ tính quan trọng của công tác quản lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK trong công tác quản lý rủi ro tín dụng đã thực hiện chuyên môn hoá tới từng cán bộ tín dụng và phân bổ thành các cấp. Với cách thức quản lý như hiện nay thì nhìn chung các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam cũng như Ngân hàng HABUBANK chưa thể phát triển và xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro riêng biệt. Với cách thức như vậy, tất cả các nhân viên trong ngân hàng đều có nghĩa vụ trong việc thực thi công tác quản lý rủi ro tín dụng, điều đó đòi hỏi các cán bộ phải có kiến thức, kỹ năng và nắm được những thông tin cần thiết, đồng thời phải nhận được uỷ quyền, phân cấp để quản lý và vận hành, đảm bảo thông tin thông suốt giữa các bộ phận. Đầu tiên, Ngân hàng cần tiến hành phân công cho cán bộ tín dụng theo dõi và quản lý cho vay theo từng đối tượng khác nhau để tiện nghiên cứu chuyên sâu từng đối tượng mà họ quản lý, qua đó thực hiện tốt công tác tín dụng, đảm bảo khoản vay có hiệu quả và an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Sự hiểu biết về khách hàng được ban lãnh đạo Ngân hàng nhận định là yếu tố đầu tiên để Ngân hàng dựa vào nhằm đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, từ đó quyết định có cấp tín dụng hay không. Mức độ hiểu biết về khách hàng được xác định thông qua lượng thông tin tài chính, thông tin phi tài chính từ phía khách hàng. Các cán bộ tín dụng được phân công theo dõi các đối tượng khách hàng nên họ có thể hiểu được về các đối tương này, từ đó hỗ trợ trong việc thẩm định, quyết định cho có cho vay hay không, giám sát quá trình thu nựo, xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Qua đó rủi ro tín dụng phần nào đã được hạn chế. Hiện nay ở Ngân hàng, cán bộ tín dụng thực hiện các công tác như tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thường xuyên giữ liên lạc với khách hàng, thẩm định dự án vay vốn và đánh giá khách hàng, tiến hành quản lý dư nợ cho vay, thu hồi các khoản nợ. Điều đó thể hiện chưa có sự phân định tách bạch về nhiệm vụ, quyền hạn của đội ngũ cán bộ tín dụng trong các khâu mà chỉ phân chia theo lĩnh vực, đối tượng khách hàng vay vốn. Ngân hàng cũng tiến hành phân công cho một số cán bộ chuyên sâu về công tác quản lý rủi ro tín dụng, thường xuyên lập các bản báo cáo về tình hình dư nợ của khách hàng hiện tại, các khách hàng tiềm năng, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ lên trưởng phòng, ban lãnh đạo để họ có thể đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay, của tổng dư nơ để tiến hành chỉnh sửa kịp thời giúp cho đội ngũ cán bộ tín dụng hoàn thành công việc của mình. Cán bộ tín dụng luôn cập nhật thông tin về khách hàng từ phòng thông tin và phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng HABUBANK, tham gia các lớp tác huấn về thu thập thông tin, công tác phân tích khách hàng, các biện pháp ngăn ngừa rủi ro, giúp cán bộ tín dụng hiểu biết hơn về khách hàng. Lãnh đạo phòng kinh doanh sau khi nhận được hồ sơ đề nghị vay vốn và tờ trình thẩm định sẽ tiến hành thẩm định lại và ghi rõ ý kiến trên tờ thẩm định về việc cho vay hay không để trình giám đốc Ngân hàng, giám đốc xem xét đề nghị và quyết định cho vay nếu hồ sơ hợp lệ và phương án cho vay có tính khả thi. Cón nếu phương án không hợp lý và còn nhiều nghi vấn hoặc phương án cho vay phức tạp thì có thể thành lập tổ tái thẩm định để thẩm định lại. Việc thực hiện quy trình như trên đã giúp Ngân hàng ổn định được rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức chấp nhận được. Thêm vào đó, cách thức quản lý rủi ro tín dụng đòi hỏi hiểu biết sâu sắc tất cả các hoạt động của Ngân hàng cũng như những chính sách về tài chính, do vậy việc quản lý không thể chia nhỏ đến từng chuyên gia mà cần có sự phối hợp hài hoà, ăn ý giữa các nhân viên tín dụng, giữa đội ngũ nhân viên, trưởng phòng và ban giám đốc. Thông tin giữa các bộ phận phải được đảm bảo thông suốt và kịp thời. Những chỉ tiêu quản lý rủi ro quan trọng và kết quả của quá trình kiểm tra nội bộ phải được cung cấp đều đặn, thường xuyên tới ban lãnh đạo. Song song với quá trình này, Ngân hàng cũng thường xuyên khuyến khích nhiều buổi thảo luận về các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, trao đổi về các chủ trương chế độ và thông tin mới, nắm bắt và tiến hành giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong công tác tín dụng, tìm ra sai sót và nguyên nhân gây ra sai sót trong quá trình nghiệp vụ để sửa chữa. Từ đó giúp nhân viên nâng cao trình độ hiểu biết và khả năng thẩm định cũng như kinh nghiệm trong công tác tín dụng. Ngân hàng còn có những chính sách thưởng phạt về lương để khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, Ngâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK.DOC
Tài liệu liên quan