Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài và nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài tại khu công nghiệp, khu chế xuất vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Tổng lượng vốn ĐTTTNN vào xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KCX còn hiệu lực trong cả giai đoạn 1991-2006 là 336 triệu USD,chiếm 59% tổng lượng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng KCN của toàn vùng. Nhưng vào giai đoạn 1998-2005, đầu tư vào cơ sở hạ tầng KCN tại vùng hoàn toàn dựa vào nguồn vốn trong nước, cho thấy xu hướng giảm sút ĐTNN trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Sự hạn chế này trong thu hút ĐTNN sẽ ảnh hưởng đến kết chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng các KCN, KCX vì trong khi lượng vốn bình quân nhà ĐTNN bỏ vào xây dựng mỗi KCN là 67,2 triệu USD/KCN, thì lượng vốn bình quân xây dựng mỗi KCN của nhà đầu tư trong nước chỉ đạt 21 triệu USD/dự án. Xét theo phương diện quy mô vốn, rõ ràng các KCN có vốn ĐTNN xây dựng cơ sở hạ tầng có chát lượng cao hơn.

Qua 14 năm xây dựng KCN, vốn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng tại KCN, KCX của vùng chiếm tỷ lệ tương đối lớn so với trung bình các KCN, do các nguyên nhân sau:

Tốn kém chi phí và thời gian cho đền bù giải phóng mặt bằng; các KCN xây dựng với tiến độ chậm, thưòi gian thu hồi vốn bị kéo dài, làm nản lòng các nhà đầu tư.

Hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất sẵn có tại KCN hầu như không có gì, giao thông, điện, nước kém phát triển, các dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu, làm phát sinh chi phí xây dựng hạ tầng dịch vụ. Hơn nữa do thị trường vùng còn hẹp, tốc độ tiêu thụ hàng hoá chậm, các nhà đầu tư sau khi xây dựng xong cơ sở hạ tầng gặp khó khăn trong việc cho thuê lại để sản xuất kinh doanh, do vậy, lượng vốn ĐTTTNN vào KCN, KCX của vùng thấp và thiếu hiệu quả.

 

docx79 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài và nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài tại khu công nghiệp, khu chế xuất vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khu vực, tổng lượng vốn và thay đổi về chính sách đầu tư, tổng lượng vốn ĐTTTNN vào các KCN, KCX của vùng là 659,55 triệu USD, lượng vốn trung bình hàng năm giảm chỉ bằng 94% so với vốn trung bình năm giai đoạn trước. Trong đó lượng vốn vào sản xuất kinh doanh giảm 41,5% còn lượng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn tiếp tục tăng 56,2% do nhu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở các KCN mới thành lập. Tuy nhiên, nhiều dự án đang thực hiện bị ngừng hoặc rút vốn do không có khả năng thanh toán sau cuộc khủng hoảng tài chính. Trong 5 năm tiếp theo (2001-2005), nền kinh tế thế giới phục hồi sau khủng hoảng, đồng thời chính quyền các cấp đã có những biện pháp tích cực để tăng cường thu hút đầu tư nên tình hình thu hút vốn ĐTTTNN đã khởi sắc trở lại. Thời kỳ này lượng vốn ĐTTTNN tăng nhanh lên 1163,91 triệu USD, tăng hơn 3 lần so với giai đoạn trước. Trong đó lượng vốn sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ 100% (tăng 256,9%), không có đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Năm 2006 lượng vốn ĐTTTNN tiếp tục tăng mạnh gần gấp 3 lần vốn đầu tư trung bình năm của giai đoạn 2001-2005, vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh là chủ yếu, chiếm 94,3%, đầu tư vào cơ sở hạ tầng tăng do thành lập mới nhiều KCN làm tăng nhu cầu ngành xây dựng cơ bản. Như vậy, qua các giai đoạn phát triển, tỷ lệ vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh và cơ sở hạ tầng liên tục thay đổi phụ thuộc vào việc thành lập mới các KCN, nhưng có xu hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nâng cao đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Đây là xu hướng tích cực chứng tỏ sự hiệu quả của đầu tư sản xuất kinh doanh tại KCN, KCX vùng KTTĐ Bắc Bộ. Với điều kiện thuận lợi như hiện nay, trong những năm tới lượng vốn sẽ tiếp tục tăng mạnh và cơ cấu vốn sẽ dịch chuyển theo hướng tích cực tập trung vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy sau đây là nghiên cứu cụ thể thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào từng lĩnh vực: xây dựng cơ sở hạ tầng và sản xuất kinh doanh để làm rõ tình hình thu hút ĐTTTNN vào KCN, KCX. Thực trạng thu hút ĐTTTNN vào xây dựng cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng chi phối đến quyết định bỏ vốn vào KCN, KCX của nhà đầu tư. Vi vậy, muốn thu hút đầu tư phải quan tâm đến phát triển cơ sở hạ tầng. Chính quyền các cấp có thể trực tiếp đầu tư hoặc kêu gọi các thành phần kinh tế khác tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng. Khi đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhà ĐTNN tiến hành thuê đất của bên Việt Nam hoặc cùng với bên Việt Nam (có quyền sử dụng đất) góp vốn liên doanh để xây dựng cơ sở hạ tầng khi đã đền bù, giải toả và san lấp mặt bằng. Sau khi xây dựng, doanh nghiệp phát triển hạ tầng cho thuê lại hoặc chuyển nhượng lại những công trình kết cấu hạ tầng trong khu đất đó cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh kết cấu hạ tầng, doanh nghiệp phát triển hạ tầng có thể kinh doanh đồng thời các dịch vụ thu phí khác như: dịch vụ vệ sinh, xử lý chất thải, dịch vụ tư vấn… và thực hiện việc duy trì hoạt động của các công trình hạ tầng trong thời gian cho các nhà đầu tư thuê để thực hiện dự án. 2.1.1. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cơ sở hạ tầng KCN, KCX của Vùng giai đoạn 1993-2006: Từ năm 1993 đến cuối 2006, vùng KTTĐ Bắc Bộ đã thành lập 25 KCN, trong đó hoàn thành về xây dựng cơ bản, đưa vào sản xuất kinh doanh đối với 16 KCN và đang tiếp tục đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng 9 khu. Trong các KCN đã hoàn thành có nhiều khu đã đạt tỷ lệ lấp đầy là 100% như KCN Nội Bài (Hà Nội), Thăng Long (Hà Nội), Sài Đồng B (Hà Nội và Quang Minh (Vĩnh Phúc). Tuy nhiên, số KCN có vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn FDI là tương đối cao, 5/16 KCN đã hoàn thành và 2/9 KCN đang xây dựng cơ bản, chiếm tỷ lệ 28%. Tuy nhiên, việc tiến hành xây dựng các KCN thực hiện chậm, nhìn chung, việc xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN ở Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thường kéo dài từ 5 đến 7 năm (trừ KCN Nomura - Hải Phòng). Trừ KCN Nomura - Hải Phòng, giai đoạn I (50 ha) của KCN Nội Bài (Hà Nội) có cơ sở hạ tầng đã được xây dựng hoàn chỉnh, còn các KCN, KCX khác trong vùng triển khai xây dựng hạ tầng chậm do giải phóng mặt bằng, việc đền bù giải toả phức tạp, tốn kém thời gian và do khả năng thu hút đầu tư hạn chế, do vậy, các chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cầm chừng. Có trường hợp, tuy được thành lập từ 4 - 5 năm, nhưng chủ đầu tư vẫn chưa thực hiện dự án như KCN Daewoo – Hanel. Về vốn đăng ký đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trong giai đoạn 1993-1995 có 3 dự án với vốn đăng ký là 152,64 triệu USD, chiếm 36,2% so với tổng lượng vốn ĐTNN đăng ký vào KCN, KCX. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện là 97%, vốn thực hiện lớn do phát sinh chi phí lớn để giải phóng mặt bằng đền bù giải toả tốn kém. Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sụt giảm của vốn ĐTTTNN do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997. Có 2 dự án đăng ký đầu tư trước cuộc khủng hoảng, đang thực hiện thì phải ngừng giữa chừng. Lượng vốn đầu tư đăng ký là 397,28 triệu USD, song chỉ thực hiện được gần 20%, chiếm tỷ lệ 60,2% vốn đăng ký ĐTTTNN vào KCN của Vùng trong giai đoạn này. Giai đoạn tiếp theo, các KCN đã cơ bản hoàn thành chủ yếu nhờ nguồn vốn Ngân sách hoặc vốn địa phương, vốn ĐTTTNN vào Vùng đều là đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Năm 2006, do nhu cầu xây dựng mới và mở rộng các KCN, các dự án đầu tư nước ngoài cơ sở hạ tầng tăng trở lại với quy mô tương đối nhỏ. Lượng vốn đăng ký của 2 dự án trong năm là 56,2 triệu USD (5,7% lượng vốn đăng ký trong năm vào KCN, KCX của vùng), hiện chưa triển khai thực hiện. Bảng 2.4: Tình hình ĐTTTNN vào cơ sở hạ tầng tại vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 1993-2006 (theo giấy phép đầu tư) Năm Vốn đăng ký (tr.USD) Vốn thực hiện (tr.USD) Tỷ trọng vốn thực hiện/vốn đăng ký(%) 1993 0 0 0 1994 140,63 212,32 151 1995 12 5,15 43 1996 152 24,25 16 1997 245,28 49,59 20 1998-2005 0 0 0 2006 56,175 0 0 Tổng 606,085 291.31 48 Nguồn: tổng hợp từ Vụ Quản lý KCN-KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Như vậy, vốn ĐTTTNN vào xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KCX của Vùng là tương đối cao, tuy nhiên hiệu quả đầu tư của các dự án này không cao, thời gian thực hiện dài, khả năng hồi vốn thấp, không hẫp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, lượng vốn đầu tư không ổn định, dễ bị ngừng thực hiện hoặc rút vốn khi gặp điều kiện không thuận lợi. Về vốn đầu tư thực hiện, các KCN tại vùng KTTĐ Bắc Bộ thu hút lượng vốn lớn hiệu quả thấp hơn so với vùng KTTĐ Nam Bộ, các dự án triển khai chậm, tỷ lệ thực hiện vốn tương đối thấp Bảng 2.5: Tình hình vốn ĐTTTNN vào xây dựng cơ sở hạ tầng phân theo vùng KTTĐ (Đơn vị: triệu USD) Tên vùng Số KCN Số KCN có chủ đầu tư nước ngoài Vốn đầu tư vào CSHT Đăng ký (tr.USD) Tỷ lệ so với cả nước(%) thực hiện (tr.USD) Tỷ lệ t/h (%) VKTTĐ Bắc Bộ 25 7 491 51 300 61 VKTTĐ Trung Bộ 11 0 0 0 0 0 VKTTĐ Nam Bộ 67 10 454 47 269 59 Tổng 3 vùng 103 17 945 98 474 50 Cả nước 139 19 970 100 585 Nguồn: tổng hợp từ Vụ Quản lý KCN-KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Theo bảng 2.5, có thể vốn ĐTTTNN vào cơ sở hạ tầng tập trung chủ yếu ở 2 vùng KTTĐ phía Bắc và phía Nam, vốn ĐTTTNN vào vùng KTTĐ Trung Bộ hầu như không có. Vốn đăng ký của khu vực phía Bắc lớn hơn vàtỉ lệ thực hiện cũng cao hơn, tuy nhiên do chi phí đền bù giải toả và giải phóng mặt bằng gây nhiều chi phí tốn kém nên vốn bỏ nhiều hơn mà kết quả thấp hơn so với các KCN vùng KTTĐ phía Nam. Hơn nữa, tỷ trọng đầu tư cơ sở hạ tầng tại vùng KTTĐ Nam Bộ rất thấp (dưới 5%), còn vùng KTTĐ Bắc Bộ lại tương đối cao (gần 10%) chứng tỏ mức hấp dẫn của các KCN vùng KTTĐ Nam Bộ cao hơn so với các KCN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. Tổng lượng vốn ĐTTTNN vào xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KCX còn hiệu lực trong cả giai đoạn 1991-2006 là 336 triệu USD,chiếm 59% tổng lượng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng KCN của toàn vùng. Nhưng vào giai đoạn 1998-2005, đầu tư vào cơ sở hạ tầng KCN tại vùng hoàn toàn dựa vào nguồn vốn trong nước, cho thấy xu hướng giảm sút ĐTNN trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Sự hạn chế này trong thu hút ĐTNN sẽ ảnh hưởng đến kết chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng các KCN, KCX vì trong khi lượng vốn bình quân nhà ĐTNN bỏ vào xây dựng mỗi KCN là 67,2 triệu USD/KCN, thì lượng vốn bình quân xây dựng mỗi KCN của nhà đầu tư trong nước chỉ đạt 21 triệu USD/dự án. Xét theo phương diện quy mô vốn, rõ ràng các KCN có vốn ĐTNN xây dựng cơ sở hạ tầng có chát lượng cao hơn. Qua 14 năm xây dựng KCN, vốn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng tại KCN, KCX của vùng chiếm tỷ lệ tương đối lớn so với trung bình các KCN, do các nguyên nhân sau: Tốn kém chi phí và thời gian cho đền bù giải phóng mặt bằng; các KCN xây dựng với tiến độ chậm, thưòi gian thu hồi vốn bị kéo dài, làm nản lòng các nhà đầu tư. Hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất sẵn có tại KCN hầu như không có gì, giao thông, điện, nước kém phát triển, các dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu, làm phát sinh chi phí xây dựng hạ tầng dịch vụ. Hơn nữa do thị trường vùng còn hẹp, tốc độ tiêu thụ hàng hoá chậm, các nhà đầu tư sau khi xây dựng xong cơ sở hạ tầng gặp khó khăn trong việc cho thuê lại để sản xuất kinh doanh, do vậy, lượng vốn ĐTTTNN vào KCN, KCX của vùng thấp và thiếu hiệu quả. 2.1.2. Tình hình thu hút ĐTTTNN vào xây dựng cơ sở hạ tầng KCN phân theo địa phương: Việc khuyến khích các nhà ĐTNN tham gai xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KCX không chỉ để tăng nguồn vốn huy động, mà quan trọng là để phát huy được khả năng kêu gọi đầu tư từ nước ngoài của các nhà đầu tư này. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng các KCN không phải để kinh doanh cơ sở hạ tầng mà để cải thiện môi trường đầu tư, giảm chi phí để thu hút được nguồn vốn lớn, bổ sung cho nguồn vốn trong nước, tạo việc làm cho lao động. Mặc dù vậy, cho đến nay chỉ có 4/8 tỉnh của vùng có nhà ĐTNN vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KCX với 9 dự án. Hà Nội là nơi thu hút lượng vốn lớn nhất với 284,3 triệu USD, chiếm 46,9% tổng lượng vốn ĐTTTNN vào cơ sở hạ tầng toàn vùng, Hải Phòng ít hơn với 265,6 triệu USD, các tỉnh khác lượng vốn ít, đầu tư thực hiện thấp. Bảng 2.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN, KCX của vùng phân theo địa phương(hết năm 2006) STT Tỉnh, thành phố Số dự án Vốn ĐTTTNN đăng ký (tr.USD) Tỷ trọng vốn ĐTTTNN (%) 1 Hà Nội 4 284,3 46,9 2 Hải Phòng 3 265,6 43,8 3 Hải Dương 1 5,2 0,9 4 Hưng Yên 1 51 8,4 Tổng 9 606,1 100 Nguồn: tổng hợp từ Vụ Quản lý KCN-KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Do đặc thù của việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng là phải thuê đất của nước sở tại, các hoạt động đầu tư chỉ tiến hành sau khi đã đền bù giải phóng mặt bằng nên cả 9 các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng là những dự án thuộc hình thức liên doanh. Nhà ĐTNN góp vốn để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng trong khi nhà đầu tư trong nước tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng đồng thời góp vốn trong việc xây dựng. Vùng có sự mất cân đối trong việc thu hút đầu tư vào cơ sở hạ tầng KCN giữa các tỉnh thành. Các tỉnh thành phát triển và thu hút lượng vốn lớn thúc dẩy nhà ĐTNN bỏ vốn vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Tuy nhiên do có hạn chế về giải phóng mặt bằng, kết nối hạ tầng trong và ngoài hàng rào nên lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào xây dựng cơ sở hạ tầng chưa cao chưa phù hợp với nhu cầu thu hút của các địa phương. 2.1.3.Tình hình thu hút ĐTTTNN vào xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KCX của vùng phân theo đối tác: Đến này đã có 8 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KCX của vùng, với tổng vốn đăng ký còn hiệu lực là 491 triệu USD. Về vốn đăng ký, dẫn đầu là Hàn Quốc với 152 triệu USD (chiếm 26%), tiếp theo là Nhật Bản với 23% và Cayman Islands với 18%. Về vốn thực hiện, đứng đầu là Cayman Island với 167 triệu USD thực hiện, chiếm 58% tổng lượng vốn đầu tư thực hiện. Các đối tác hầu như đều ở châu Á, các nước Bắc Mỹ và châu Âu giữ vai trò khá mờ nhạt. Biểu đồ 2.3:Tỷ trọng vốn đăng ký ĐTTTNN vào CSHT phần theo đối tác đầu tư Biểu đồ 2.3:Tỷ trọng vốn thực hiện ĐTTTNN vào CSHT phần theo đối tác đầu tư Nguồn: tổng hợp từ Vụ Quản lý KCN-KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Như phân tích ở trên, tình hình đầu tư vào cơ sở hạ tầng KCN tại vùng còn gặp nhiều khó khăn. Các quốc gia bỏ vốn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng KCN của vùng là do những quốc gia này có ý định bỏ vốn đầu tư vào sản xuất tại KCN của vùng. Ngoài ra, họ còn có thuận lợi về quen với môi trường đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư thuộc nước mình thuê đất thực hiện đầu tư tại KCN đang xây dựng cơ sở hạ tầng Việc xây dựng cơ sở hạ tầng là để tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc triển khai ngay dự án, tiết kiệm về chi phí và thời gian. Tuy nhiên các yếu tố dịch vụ hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào như: hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc cũng giữ vai trò quan trọng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong KCN cần phải đấu nối với các công trình bên ngoài KCN. Nhưng có nhiều KCN đã triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng và đã thu hút đầu tư nhưng phải mất hàng năm để liên hệ với cơ quan Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào, lượng vốn Ngân sách hạn chế chưa được thực hiện hoặc đầu tư nhỏ giọt, trách nhiệm quy định không rõ ràng, đôi khi nhà đầu tư phải tự thanh toán chi phí đầu tư xây dựng công trình ngoài hàng rào. Điều này làm hạn chế tính hấp dẫn của KCN và bỏ lỡ cơ hội thu hút đầu tư. KCN, KCX là hạt nhân hình thành các khu đô thị, là nơi thu hút lực lượng lớn lao động làm việc. Do vậy, cùng với quá trình xây dựng KCN, KCX sẽ đòi hỏi một hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội phát triển, cần có chính sách đầu tư thích hợp để cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội ngaòi hàng rào để đảm bảo thu hút đầu tư nói chung và thu hút đầu tư nước ngoài nói riêng đạt hiệu quả. Thực trạng thu hút ĐTTTNN vào sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp – khu chế xuất của vùng kinh tế Bắc Bộ Tình hình ĐTTTNN vào sản xuất kinh doanh ở KCN-KCX vùng KTTĐ Bắc Bộ Tính hình đến năm 2006, tổng số vốn ĐTTTNN đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong KCN, KCX của vùng là 4.095 triệu USD, chiếm 3.462 triệu USD, một số dự án bị rút giấy phép còn lại là 3.061 triệu USD, chiếm 86,17% tổng số vốn ĐTTTNN đầu tư vào KCN, KCX cả vùng. Bảng 2.7: Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sản xuất kinh doanh trong các KCN, KCX của Vùng giai đoạn 1993-2006 Năm Vốn đăng kí (tr.USD) Tỷ lệ so với tổng vốn (%) Tốc độ tăng giảm liên hoàn (%) Vốn thực hiện (tr.USD) Tốc độ tăng giảm liên hoàn (%) 1993 230,55 7 247,99 1994 0 0 -100 0 -100 1995 38,29 1 - 18,64 1996 73,77 2 93 41,09 120 1997 96,97 3 31 56,17 37 1998 1,85 0 -98 0,68 -99 1999 41,55 1 2.146 20,07 2.851 2000 48,12 1 16 20,75 3 2001 476,83 14 891 218,95 955 2002 290,91 8 -39 79,49 -64 2003 226,08 7 -22 41,23 -48 2004 523,64 15 132 110,11 167 2005 422,4 12 -19 422,4 284 2006 991,04 29 135 18,76 -96 Tổng 3.462 100 1.296,34 Nguồn: tổng hợp từ Vụ Quản lý KCN-KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Giai đoạn 1993-1997, lượng vốn ĐTNN vào sản xuất kinh doanh của các KCN, KCX trong vùng tăng dần nhưng tương đối thấp, chiếm tỷ lệ nhỏ (13%) trong tổng vốn đăng ký ĐTTTNN qua 14 năm do việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN rất chậm, thời gian xây dựng KCN thường là 5-7 năm, cầu tiêu dùng thấp nên đầu tư kém hiệu quả, các nhà đầu tư chỉ đầu tư cầm chừng , môi trường đầu tư kém hấp dẫn hơn so với vùng KTTĐ Nam Bộ. Giai đoạn 1998-2000, lượng vốn sụt giảm do Việt Nam bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính và sự canh tranh mạnh mẽ của các quốc gia trong khu vực (đặc biệt là Trung Quốc) đối với việc thu hút ĐTNN nên lượng vốn ĐTTTNN đổ vào cả nước nói chung và vào KCN nói riêng suy giảm. Tổng lượng vốn đầu tư vào KCN tại vùng trong giai đoạn này chỉ chiếm 2% tổng lượng vốn qua 14 năm. Trước tình hình đó, Việt nam đã tiến hành cải thiện môi trường đầu tư, ban hành những chính sách ưu đãi thích hợp và cùng với sự phục hồi của nền kinh tế khu vực, tình hình thu hút ĐTNN từ năm 2001 đã khởi sắc trở lại. Số vốn ĐTTTNN tăng đột biến vào năm 2001 và giữ ở mức tương đối cao, đặc biệt là 3 năm gần đây (riêng lượng vốn 3 năm đã chiếm tới 66% tổng lượng vốn đầu tư vào KCN của cả vùng trong 14 năm), nhờ vậy lượng vốn giai đoạn này cao hơn hẳn so với lượng vốn cả giai đoạn trước. Biểu 2.7: Tỷ trọng dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sản xuất kinh doanh trong KCN, KCX của 3 vùng KTTĐ Biểu 2.8: Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sản xuất kinh doanh trong KCN, KCX của 3 vùng KTTĐ Nguồn: tổng hợp từ Vụ Quản lý KCN-KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trong 3 vùng KTTĐ, vùng KTTĐ Nam Bộ hiện là khu vực dẫn đầu về tổng lượng vốn và số dự án thu hút được. Trong số 2.182 dự án, vùng KTTĐ Nam Bộ đóng góp 1.754 dự án, chiếm 81% tông số dự án ĐTTTNN vào các KCN cả nước; có số vốn chiếm 81% tổng lượng vốn vào sản xuất kinh doanh của các KCN. Tiếp theo là vùng KTTĐ Bắc Bộ với số vốn chiếm 16% tổng số dự án và tổng số vốn đầu tư với 359 dự án và 3061 triệu USD vốn. Rõ ràng, dù đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng nhưng vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn chưa khai thác triệt để được tiềm năng của các tỉnh, thành địa phương trong vùng, chưa tạo được điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại vùng. Tình hình thu hút ĐTTTNN tại vùng KTTĐ Bắc Bộ vào sản xuất kinh doanh phân theo ngành nghề: Đến nay, các KCN của vùng đã thu hút được 3.613 triệu USD vốn ĐTTTNN vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Cũng như tình hình chung các KCN cả nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN của vùng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp, với số vốn chiếm 95,67%, cao hơn tỷ trọng công nghiệp của cả nước (81,85%), kế đến là ngành dịch vụ với số vốn chiếm 3,64%. Bảng 2.7: ĐTTTNN vào sản xuất kinh doanh trong KCN của vùng phân theo ngành nghề STT Tên ngành Vốn đăng kí (tr.USD) %theo ngành Vốn thực hiện (tr.USD) %theo ngành I. Công nghiệp 3.456,2 95,67 832,96 92,87 1 CN nặng 2.975,18035 82,35 758,831253 84,61 2 CN nhẹ 469,098388 12,98 73,055618 8,15 3 CN thực phẩm 11,886339 0,33 1,074 0,12 4 II. Nông lâm ngư nghiệp 25,0775 0,69 13,511394 1,51 III. Dịch vụ 131,44 3,64 50,41 5,62 5 Dịch vụ 5,2565 0,15 1,25 0,14 6 GTVT-Bưu điện 6,65002 0,18 0 0 7 Văn hoá-Y tế-Giáo dục 20,648 0,57 3,556896 0,4 8 Xây dựng 98,885 2,74 45,6 5,08 Tổng 3.613 100 896,88 100 Nguồn: tổng hợp từ Vụ Quản lý KCN-KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trong lĩnh vực công nghiệp đáng chú ý nhất là hai lĩnh vực công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ; lượng vốn đầu tư tính riêng 2 lĩnh vực này là hơn 3.400 triệu USD, chiếm 99,6% lượng vốn đăng ký vào lĩnh vực công nghiệp, trong đó công nghiệp nặng chiếm 86,1% còn công nghiệp nhẹ chiếm 13,5%. Trong các dự án ĐTTTNN vào KCN của vùng, các dự án sản xuất linh kiện, chi tiết máy bằng thép và nhựa và các dự án lắp ráp chiếm tỷ trọng lớn. Các dự án công nghiệp nhẹ sản xuất ra số chủng loại sản phẩm khá phong phú như may mặc, dệt, bao bì và các sản phẩm gia công; công nghiệp thực phẩm chiếm tỷ trọng không đáng kể. Đó là vì vùng có lợi thế dồi dào về nguồn nhiên liệu, đặc biệt là trữ lượng than lớn ở Quảng Ninh (98% cả nước) có điều kiện khai thác tương đối dễ dàng, thuận lợi cho việc sản xuất các chi tiết máy cần gia công ở nhiệt độ cao. Tuy vậy, khối lượng vốn đầu tư vào lĩnh vực cơ khí, điện tử và điện còn rất khiêm tốn. Các dự án này đã thu hút lượng lớn các lao động ở địa phương, tác động tích cực đến tình hình xã hội của vùng, nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng xấu đến môi trường do các chất thải công nghiệp xả ra nguồn nước và không khí, cần có các biện pháp để hạn chế và kiểm soát ô nhiễm từ nhà máy, đảm bảo phát triển bền vững. Tuy là vùng chuyên canh nông nghiệp lâu đời, có đường bờ biển và tuyến sông, thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhưng các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp chỉ bắt đầu xuất hiện từ năm 2000, và chiếm tỷ lệ rất nhỏ, các dự án lớn đa phần là khai thác và chế biến các sản phẩm gỗ từ vùng núi phía Bắc. Lĩnh vực này kém thu hút đầu tư là do năng suất nông nghiệp ở vùng còn thấp, phương pháp canh tác lạc hậu, các sản phẩm nông nghiệp còn thiếu và chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng, kém hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Các dự án ngành dịch vụ tuy xuất hiện rất muộn, từ năm 2004 nhưng đã có số dự án (17 dự án) và chiếm tỷ trọng lớn (3,64%) hơn so với ngành nông-lâm-ngư nghiệp(11 dự án). Đó là do các dự án đầu tư vào dịch vụ đòi hỏi phải xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh mà gần đây các KCN của vùng mới đáp ứng được. Vốn ĐTTTNN tại vùng KTTĐ Bắc Bộ phân theo đối tác: Đến nay đã có gần 20 quốc gia và vùng lãnh thổ tiến hành đầu tư vào KCN của vùng, chủ yếu tập trung ở khu vực châu Á- Thái Bình Dương, đứng đầu là Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc với lượng vốn chiếm từ các nước châu Á chiếm 57% tổng vốn ĐTTTNN vào KCN của Vùng. Bảng 2.8: Tình hình ĐTTTNN vào sản xuất kinh doanh phân theo đối tác đầu tư (hết 2006) STT Đối tác Vốn đăng kí Vốn thực hiện 1 Hàn Quốc 517,25 315,59 2 Nhật Bản 493,19 476,57 3 Trung Quốc+Hồng Kông 319,4 37,21 4 Hà Lan 231,5 24,5 5 Đài Loan 142,32 11,9 6 Singapore 740,4 49,28 7 Thái Lan 62,5 27,73 8 Hoa Kỳ 57,77 3,3 9 Malaysia 20,59 6,15 10 Các nước khác 436,65 236 Nguồn: tổng hợp từ Vụ Quản lý KCN-KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Xét theo từng quốc gia thì Hàn Quốc có số vốn đầu tư lớn nhất, tiếp đến là Nhật Bản và Trung Quốc. Tuy số vốn bình quân mỗi dự án của ba quốc gia này như Nhật Bản (3,4 triệu USD/dự án) không cao như Hồng Kông (9,4 triệu USD/dự án) nhưng số dự án và tổng số vốn đầu tư của mỗi nước lại dẫn đầu là do các nước này đầu tư vào những ngành công nghiệp nhẹ như hàng tiêu dùng, thiết bị, linh kiện có giá trị thấp. Đây là nhưng ngành không đòi hỏi lượng lớn vốn đầu tư, do vậy vốn bình quân trên mỗi dự án thường thấp hơn những dự án vào các ngành cơ khí, luyện kim hay các ngành nghề điện tử khác. Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sản xuất kinh doanh trong KCN của vùng phân theo đối tác đầu tư (hết năm 2006) Nguồn: tổng hợp từ Vụ Quản lý KCN-KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Các nước châu Âu và Bắc Mỹ mặc dù đầu tư chỉ chiếm 24% nhưng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là số dự án và nguồn vốn từ Hoa Kỳ bắt đầu tăng lên, với mức vốn bình quân mỗi dự án là 8,2 triệu USD/dự án, là bước khởi đầu tích cực cho quan hệ thương mại Mỹ-Việt. Các nước ASEAN cũng chiếm một vị trí đáng kể về số dự án cũng như mức vốn đầu tư. Mặc dù khá tương đồng về khí hậu, tập quán nhưng do tiềm lực còn hạn chế nên lượng vốn còn thấp. Trong quá trình xây dựng và phát triển KCN, các địa phương luôn coi nhà ĐTNN là đối tác chính. Các dự án ĐTNN thường là các dự án có vốn đầu tư lớn, hàm lượng công nghệ và năng lực quản lý cao hơn so với các dự án đầu tư trong nước. ĐTNN còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa bàn, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và tạo việc làm cho lực lượng lao động đang gia tăng. Vì vậy các địa phương đang tích cực nâng cao uy tín và hình ảnh của địa phương đối với các đối tác đến tìm kiếm cơ hội đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi và môi trường đầu tư hấp dẫn nhằm tăng cường vốn ĐTNN trong các KCN tại địa phương. Với việc gia nhập WTO, các đối tác ngày càng quan tâm đến Việt Nam nhiều hơn. Ngoài các đối tác truyền thống ở vùng châu Á- Thái Bình Dương, các đối tác từ châu Âu và Mỹ cũng bắt đầu xem xét các cơ hội đầu tư vào Việt Nam. Tuy không có điều kiện thuận lợi như vùng KTTĐ Nam Bộ, vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng là một địa điểm đầu tư hiệu quả đối với các đối tác. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sản xuất kinh doanh trong các KCN của vùng phân theo địa phương: Đến nay, các KCN, KCX của vùng đã thu hút được 359 dự án ĐTTTNN vào sản xuất kinh doanh. Dẫn đầu là Hà Nội với 125 dự án, có lượng vốn đăng ký 1.049 triệu USD chiếm 34% lượng vốn đăng ký ĐTNN vào KCN của vùng. Tiếp đến là Hải Phòng với 514 triệu USD, Vĩnh Phúc với 441 triệu USD và Bắc Ninh 307 triệu USD. Tỷ lệ thực hiện vốn của Hà Nội cũng đứng đầu, tiếp theo là Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh. Điều này phần lớn do Hà Nội có nền kinh tế-xã hội ổn định và cơ sở hạ tầng dịch vụ tương đối hiện đại, giao thông thuận lợi với các vùng khác, tiêu dùng thị trường lớn nên đầu tư hiệu quả hơn các tỉnh còn lại. Hải Phòng là cảng giao thông huyết mạch của toàn vùng ra biển Đông, có vị trí cửa ngõ thuận lợi và các thành phần kinh tế năng động, giúp các dự án ĐTNN triển khai hiệu quả. Bảng 2.9: Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất kinh doanh trong các KCN, KCX của vùng phân theo địa phương STT Tên tỉnh Số dự án Vốn đầu tư (tr.USD) Quy mô bq (tr.USD/dự án) Tỷ lệ thực hiện (%) đăng kí thực hiện 1 Hà Nội 125 1.049 887 8,39 84.6 2 Hải Phòng 72 514 318 7,14 61.9 3 Quảng Ninh 5 30 10 6 33.3 4 Hải Dương 23 195 92 8,48 47.2 5 Hưng Yên 26 165 60 6,34 36.4 6 Vĩnh Phúc 65 441 157 6,78 35.6 7 Bắc Ninh 43 307 143 7,14 46.6 8 Hà Tây 0 0 0 - - Nguồn: tổng hợp từ Vụ Quản lý KCN-KCX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Về quy mô dự án, tính bình quân của vùng là 8,52 triệu USD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp - khu chế xuất tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.docx
Tài liệu liên quan