Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm cải tiến công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào

- Mức lương để tính thu nhập cho ngời lao động: Căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc đã đợc xác định cho các chức danh ngành nghề, công việc. Tại Công ty đã thực hiện trả thu nhập lương tháng cho người lao động (gồm cả khối hưởng lương thời gian và khối hưởng lương sản phẩm)

- Hế số phân phối thu nhập hàng tháng cho từng chức danh được xác định trên cơ sở thu nhập lương tháng, chế độ lương chức danh, phụ cấp lương tháng cho từng đối tượng được hưởng cùng với hệ thống bảng hệ số phân phối thu nhập.

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm cải tiến công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khen thưởng kỷ luật của công ty . Quản lý và làm thủ tục xuất nhập cảnh cho cán bộ công nhân viên đi công tác tại Lào . *Về công tác lao động tiền lương . Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất . Thẩm duyệt định mức lao động với cấp trên và hướng dẫn các đơn vị thi hành . Tổng hợp xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm . Theo dõi quản lý tiền lương , sổ lương , quy chế trả lương của công ty và các đơn vị trực thuộc . *Về công tác chế độ chính sách đối với người lao động . Phòng lập kế hoạch bảo hộ lao động và an toàn lao động báo cáo giám đốc . Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội . Công tác khác thuộc chế độ với người lao động . 2.4.Phòng kế hoạch - kỹ thuật. Phòng chụi trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo về công tác tiếp thị ,ký kết hợp đồng ,công tác chỉ đạo , quản ký sản xuất kinh doanh theo dõi báo cáo sản lượng hàng tháng, quý, năm.tham giaq cồng tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và nghiệm thu với chủ công trình và đơn vị sản xuất,lập hồ sơ khối lượng hoàn thành đơn giá thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công khi công trình kết thúc. 2.5.Phòng kế toán - tài vụ. Có chức năng hạch toán -kế toán,vớinhiệm vụ lập kế hoạch tàichính hàng tháng, thống kê các nguồn tiền về,vốn cấp cho các đơn vị , các dự án, tập hợp các chứng từ phát sinh chi phí hàng tháng, cân đối tình hình thanh toán cả các đơn vị, thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quancó liên quan theo đúng quy định. 2.6.Phòng vật tư thiết bị Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về việc mua sắm vật tư thiết bị, quản lý vật tư thiết bị, xe va may của công ty theo đúng quy định. xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư,kế hoạch mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất,biên soạn các tài liệu, hướng dẫn các nghiệp vụ cho công nhân kỹ thuật, lái máy lái xe. Hàng năm tổng kết quá trình quản lý sử dụng thiết bị, vật tư và đề xuất phương án sửa đổi cơ cấu quản lý vật tư, thiết bị cho phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty. 2.7.Phòng hành chính- Quản trị Chịu trách nhiệm về công tác hành chính như : xây dựng nội quy quy định hoạt động của công ty, tiếp nhận chuyển giao công văn, văn bản đi đến thoe quy định của công ty, quản lý hồ sơ lưu trữ tại công ty . Trong công tác quản trị thì chịu trách nhiệm xây dựng mua sắm các thiết bị văn phòng, quản lý bảo quản điện nước, điện thoại … Trong công tác bảo hiểm y tế phòng lập kế hoạch mua báo hiểm y tế hằng năm cho cán bộ công nhân viên theo dõi sức khoẻ thường xuyên cho cán bộ công nhân viên trong khối văn phòng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ quản lý bếp ăn tập thể, chăm sóc cây cảnh, vệ sinh môi trương cơ quan, phối hợp vối địa phương trong công tác bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ tài sản phương tiện và con ngưòi của cơ quan. 2.8. Các đội sản xuất và các công trình trực thuộc. Có chức năng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu gíao khoán được lãnh đạo công ty giao.Nhiệm vụ là phối hợp công ty xây dựng các phương án sản xuất cho phù hợp với đơn vị theo kế hoạch , thực hiện công tác thống kê số liệu báo cáo thanh quyết toán theo quy định thủ tục của công ty. Bảo đảm đời sống ting thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên, thanh toán lương đầy đủ theo đúng chế độ, chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng công trình khi thi công và trong thời gian sử dụng khai thác, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ đã giao. 3. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Trong năm qua đã có hơn 100 sáng kiến , cải tiến kỹ thuật , làm lợi hàng chục tỷ đồng , hơn 20 cá nhân được khen thưởng . Bằng những nỗ lực đoàn kết nhất chí của đoàn viên công đoàn đã ghóp phần quan trọng để công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao . Các chính sách đã được quy định trong bộ luật lao động như : Hợp đồng lao động , thoả ước lao động , Bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , bảo hiểm thân thể ... Ban chấp hành công đoàn tham gia với chuyên môn giải quyết người lao động đủ việc làm bằng cách điều động công nhân đi các công trình . Hàng năm thường xuyên tổ chức cho công nhân mới tuyển dụng và tổ chức lại cho cán bộ công nhân học tập về quy trình kỹ thuật an toàn trong lao động sản xuất , phổ biến nội quy an toàn lao động , sinh hoạt , giao thông đến toàn cán bộ công nhân lao động . Các đơn vị thi công ở hiện trường có niêm yết nội quy tại công trường cho mọi người lao động thấy được . Kết quả cụ thể : STT Danh mục 1996 1997 1998 1999 2000 1 Giá trị sản lượng 28133 35559 71000 80815 72510 2 Doanh thu 26483 25000 56000 63333 96810 3 Lợi nhuận 250 250 400 75479 905,2 4 Đầu tư thiết bị 1500 1604 1900 3808 5512 5 Thu nhập(1000/tháng) 1329 1300 1305 1265 1299 Bằng nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong những năm qua . Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào đã liên tiếp nhận được nhiều bằng khen của Đảng và Nhà nước . Như huân chương lao động hạng nhì và hạng ba năm 1996 . Bằng khen của Bộ GT 1997 , bằng khen của Bộ GTVT 1999 , doanh nghiệp " Điểm sáng thủ đô " tháng 4/2000 , bằng khen của UBND các tỉnh , thành phố , của hai nước Việt - Lào trao tặng , bằng khen công trình đạt chất lượng cao tháng 7/2000 . *Các công trình đã và đang thi công . Với sức mạnh tập thể và đặc biệt sự năng động của ban giám đốc trong quản lý và điều hành , công ty đã liên tiếp thi công nhiều dự án lớn mang tầm cỡ quốc tế : Dự án cải tạo nâng cấp đường thành phố Vientiane ( VTĐ 04 ) , Dự án đường vành đai thành phố Vientiane Sikeurt Dong Dok , dự án ADB8 Xiêng khoảng , dự án đường 8 lắc sao ... taị cộng hoà dân chủ nhân dân Lào . Dự án B4 - Ninh Bình , dự án đường Tà Rụt La Lay , dự án cầu Ba Bến Quảng Trị , dự án đường xuyên á từ thành phố Hồ Chí Minh đi cửa khẩu Mộc Bài Campuchia ... đáng phấn khởi là tháng 6 /2000 , công trình cảng đảo Phú Quý Bình Thuận do công ty thi công đã được Bộ giao thông vận tải cấp bằng công nhận " Công trình đạt chất lượng cao nhất năm 1999 " . Phát huy những kết quả đạt được , công ty tiếp tục trúng thầu và thi công nhiều dự án lớn như : Đường tránh thành phố Huế , bến số TCCB - LĐ cảng Dung Quất , Dự án ADB3 Bình Định , gói thầu 3 Quốc lộ 27B Ninh Thuận , Dự án Kênh chính nam Ninh thuận , Quốc lộ 57 Bến tre , Quốc lộ 54 Vĩnh Long và đặc biệt là dự án đường 18 B ( Atapai đi cửa khẩu Việt Nam ) . Tất cả các dự án do công ty thi công đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng , tiến độ , kỹ và mỹ thuật với phương châm của ban giám đốc phải gắn chặt với tiến độ , chất lượng , mỹ thuật vệ sinh môi trường với lợi nhuận , từ khi thành lập đến nay , công ty luôn đạt doanh thu từ 75 tỷ đồng trở lên đặc biệt với đời sống của cán bộ công nhân viên công ty đã được nâng cao , thu nhập bình quân năm 2000 là 1000 000- 1100 000 đồng/ người , năm 2001 là 1200 000 - 1300 000 đồng/ người / tháng và trong 2002 phấn đấu từ 1350000 1450000 đồng / người Đây là kết quả đáng mừng của một doanh nghiệp tuổi đời còn rất trẻ . 4.Các đặc điểm có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương 4.1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức Công ty thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc: Mai Ngọc Phát Phó giám đốc Nguyễn Việt Hồng Phó giám đốc Trương Hồ Bắc Đội TH Đội CT3 Đội CT2 Đội CT1 Đội CT9 Đội CT8 Đội CT7 Đội CT6 Đội CT5 Các dự án tại Lào ( Vp Đại diện) Các dự án tại Việt Nam TCCB-LĐ KH - KT HC - QT VT - TB KT- TV Qua sơ đồ ta thấy, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là mô hình đã và đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Hoạt động theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc, giám đốc là người có quyền cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty , quyết định phương hướng , kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh ... Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc , được giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về phần việc được phân công , các phòng ban chịu trách nhiệm về các lĩnh vực thuộc chuyên môn . Bộ máy điều hành tổ chức hoạt động được phân bố theo chức năng cụ thể như vậy tránh được việc giám đốc phải giải quyết quá nhiều công việc, phát huy được hết khả năng của các cán bộ, các chuyên gia để giải quyết các công tác chuyên môn song như vậy người thừa hành phải nhận và thi hành chỉ thị của nhiều người, nhiều cấp lãnh đạo dễ nảy sinh tình trạng thiếu trách nhiệm Các phòng ban và các đội công trình được phân định cụ thể nhiệm vu và chịu trách nhiêm trước giám đốc cho nên các công việc được giải quyết độc lập và nhanh chóng 4.2 Những ngành nghề kinh doanh chính. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty bao gồm : Xây dựng các công trình giao thông , dân dụng và công nghiệp . Xây dựng các công trình thuỷ lợi , sân bay quốc phòng , cảng biển . Sản xuất cấu kiện bê tông xi măng và sản xuất vật liệu Xây dựng . 4.3 Cơ cấu lao động. Công ty hiện có gần 500 lao động , trong đó 60 người có trình độ đại học và trên đại học , 45 người có trình độ cao đẳng - trung cấp kỹ thuật , và hơn 250 công nhân kỹ thuật lành nghề với trình độ thợ bậc 5 trở lên . Đặc biệt ban giám đốc công ty đã đổi mới phương thức lãnh đạo , mạnh dạn đề bạt sử dụng cán bộ trẻ được đào tạo chính quy giỏi chuyên môn nghiệp vụ vào những vị trí quan trọng trong công ty , đưa phần mền tin học quản lý vào các phòng ban nghiệp vụ, các ban điều hành dự án , các đội sản xuất . Tập thể các bộ công nhân viên công ty đã tạo thành một khối đoàn kết vững mạnh đầy triển vọng . Cơ cấu lao động của công ty được xác định khá cụ thể và được phân loại rõ ràng đối với từng loại lao động phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Đối với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng được xác định rõ ràng và phân chia theo nhu cầu cụ thể của các đơn vị trực thuộc trong công ty. Biểu:Bảng thống kê cơ cấu lao động 31/12/2001 Cơ cấu lao động ồCBCNV 460 Nữ 12 CBCNVTT CBCNVGT LĐHĐTV I/ Các phòng ban 1. Ban giám đốc 2.Phòng kế hoạch kỹ thuật 3.Phòng tài chính kế toán 4.Phòng vật tư thiết bị 5. Phòng TCCB-LĐ 6. Phòng H/CQuản trị 44 3 9 9 7 4 12 12 0 3 2 3 1 3 3 3 40 3 9 9 6 4 9 1 1 II/ Các đội sản xuất Đội xdct1 Đội xdct4 Đội xdct5 Đội xdct6 Đội xdct7 Đội xdct8 Đội xdct9 Đội tiến hải Công trình Đức thọ Công trình Dung Quất 416 54 171 15 104 19 8 16 10 5 14 0 360 48 162 10 90 15 6 9 8 3 9 56 6 9 5 14 4 2 7 2 2 5 0 Ký hiệu: CBCNV: Cán bộ công nhân viên; XDCT:Xây dựng công trình CBCNVTT: Cán bộ công nhân viên trực tiếp CBCNVGT: Cán bộ công nhân viên gián tiếp LĐHĐTV:Lao động hợp đồng thời vụ; TCCB:Tổ chưc cán bộ Qua bảng trên ta thấy cơ cấu cán bộ công nhân viên trong công ty là khá hợp lý, phù hợp với công ty sản xuất kinh doanh, trong đó đội ngũ công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông chiếm tỷ lệ lớn. Với 44 cán bộ lãnh đạo của công ty làm nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty nhằm đưa công ty phát triển đi lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Biểu:Phân tích theo ngành nghề: STT Ngành nghề ĐH trở lên CĐ,TC CN kỹ thuật I Kỹ thuật 36 13 1 Xây dựng 10 03 100 2 Thuỷ lợi 5 2 80 3 Giao thông 6 2 130 4 Kiến trúc sư 4 0 0 II Kinh tế 20 2 1 Kế tóan 10 2 Kinh tế xây dựng 5 0 3 Quản trị văn phòng 1 0 4 Tin học 1 0 Biểu: Báo cáo tăng giảm lao động ( Tính đến ngày 31/12/2001) TT Nội dung tăng giảm lao động Tổng số (người) Trong tổng số Từ đầu năm đến kì báo cáo Nữ CN kỹ thuật Kỹ sư A Số lao động đầu kì báo cáo 497 B Số lao động tăng trong kì báo cáo 473 12 375 54 25 1 Trường lớp ra 10 2 Tuyển từ lao động xã hội 14 3 Trong tổng công ty chuyển đến 1 C Số lao động giảm trong kì báo cáo 13 0 12 1 62 1 Đi học 1 2 Thanh lí hợp đồng 12 12 46 3 đi đơn vị khác trong tổng công ty 10 4 Đi đơn vị khác trong bộ 1 1 3 5 Đi đơn vị khác ngoài bộ 1 D Số lao động cuối kì báo cáo(A+B-C) 460 12 363 53 460 4.4 Xác định lao động biên: Định biên lao động tổng hợp của công ty được xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Số lao động định biên được tính bằng cách lấy số lao động thực tế cộng với số lao động bổ sung như sau: Lđb=Lc +Lpv +Lb + Lql Lao động bổ sung được tính như sau: Lbs = ( Lc +Lpv ) x Số ngày nghỉ theo chế độ quy định 365-113 Trong đó: Lbs: Lao động bổ sung Lql: Lao động quản lý Lc : Lao động chính Lpv: Lao động phục vụ Biểu : Bảng phân loại lao động tính đến ngày 31/10/2001. ồ Lao động Lao động (Bình quân trong năm KH ) Lc Lpv Lql Số lao động 460 342 24 94 % so với tổng 100 74,34 5,2 20,46 VD: Theo tính toán của công ty. Theo chế độ cũ trong tháng làm việc 26 ngày do tổng số ngày nghỉ trong năm là 60 ngày. Theo quy định mới thì các công chức nhà nước được nghỉ thêm ngày thứ bảy, do đó số ngày nghỉ trong 1 năm là 113 ngày. Vậy lao động bổ sung xác định trong năm la:(342+24)x113:252=165 người 5. Mục tiêu phấn đấu cuả công ty trong thời gian tới. Với mục tiêu tích luỹ kinh nghiệm , quy mô sản xuất mở rộng tăng trởng cả vốn , số lượng và chất lượng , phấn đấu bộ máy cán bộ tương đối đủ , có trình độ năng lực để tăng trưởng và phát triển công ty . Phấn đấu chiếm được uy tín , lòng tin của bạn hàng để đấu thầu thành công các công trình tạo việc làm đủ có công nhân trong công ty theo phương châm giảm giá thắng thầu . Chú trọng chỉ đạo theo dõi quản lý chặt chẽ tất cả các công trình thi công để thực hiện đúng quy trình , quy phạm quy định của nhà nước . Thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm tra nghiệm thu theo trình tự xây dựng cơ bản , thực hiện đúng theo hợp đồng kinh tế vừa lòng chủ đầu tư . Thực hiện phân công giao nhiệm vụ cụ thể , đổi mới phương thức quản lý , tuyển chọn thêm cán bộ có đủ trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức vào bộ máy của công ty , tiếp tục giới thiệu các cán bộ có đủ tư cách vào đội ngũ Đảng cộng sản . Do đó phải có định hướng rõ ràng cho toàn công ty nhất là công tác tổ chức tiền lương ở công ty trong thời gian tới. Vì vậy phải làm tốt những công việc sau: 1.Giữ được nhịp độ tăng trưởng hàng năm bình quân từ 18-20%. Nếu có thời cơ thuận lợi thì có thể tăng tốc tỷ lệ cao hơn. Phấn đấu đến 2002 đạt doanh thu khoảng trên 300 tỷ đồng với cơ cấu lao động hợp lý. 2.Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý và cơ chế điều hành theo hướng tiên tiến, hiện đại và văn minh thương nghiệp. Giữ vững và ngày càng phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước 3.Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu phát triển của tình hình mới, có trình độ nghiệp vụ và có khả năng thích ứng với môi trường để có thể đứng vững trên thị trường trong nước và hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Nâng cao đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ của công ty. 4.Thường xuyên đảm bảo ổn định, cải thiện đời sống làm việc cho cán bộ công nhân viên, nâng cao mức thu nhập bình quân tương ứng với tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh, xây dựng công ty vững mạnh toàn diện, thường xuyên đạt tiêu chuẩn đơn vị tiên tiến trong ngành và trên địa bàn thủ đô. 5.Giữ vững định hướng ngành kinh doanh chủ lực đảm bảo cho nó chiếm tỷ lệ doanh thu cao trong tổng doanh thu của công ty. Đảm bảo nguồn vốn ổn định cho nhu cầu kinh doanh, phải tận dụng các nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, vốn tự có, vốn đi vay tỷ lệ với vốn lu động phải phù hợp cho việc sản xuất kinh doanh ở công ty. Đó là những định hướng chính, các cấp, các phòng ban phải nỗ lực thực hiện để đạt được kết quả như kế hoạch công ty đã xây dựng. Trên phạm vi toàn xã hội là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối thu nhập do chính người lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia. Các chính sách này phải được xây dựng hợp lý sao cho tiền lương bảo đảm nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần của người lao động, làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời phát huy được thế mạnh của các doanh nghiệp để họ đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Với những vai trò quan trọng như vậy, công tác quản lý quỹ lương và việc sử dụng hợp lý quỹ lương này có ý nghĩa to lớn. Nó không chỉ là công cụ kích thích người lao động mà còn góp phần quản lý, đánh giá hiệu qủa kinh doanh của công ty. *Ta thấy công ty có những thuận lợi sau: Việc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước sẽ tạo ra nhu cầu mới trên thị trường đó là có cơ hội để công ty nắm bắt, phát huy thế mạnh và sở trường của mình để mở rộng địa bàn kinh doanh. Công ty đã tích luỹ được các kinh nghiệm quỹ báu, công tác tổ chức có đội ngũ cán bộ trưởng thành. Có sự chỉ đạo của các cấp, các ngành, cơ quan địa phương để công ty xác định được đúng năng lực của mình. *Bên cạnh những thuận lợi trên đây, công ty cũng phải đối mặt với những khó khăn sau: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể, các tổ chức Những biến động về giá cả, cung cầu trong thị trường trong nước và trên thế giới. Có nhiều vấn đề nảy sinh phức tạp đòi hỏi phải giải quyết kịp thời và hiệu quả. Đảm bảo vốn kinh doanh là một vấn đề lớn. Hiện nay phải tạo được nguồn vốn để đáp ứng được tốc độ tăng trưởng doanh số, đồng thời phải tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty tuy đã có nhiều tiến bộ song với sự phát triển của cơ chế thị trường đòi hỏi công ty cần phải bồi dưỡng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của công ty. II. phân tích tình hình thực hiện công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở Công ty xây dưng công trình giao thông việt lào 1. Công tác quỹ lương của Công ty 1.1 Cách xác định quỹ lương. *Nguyên tắc trả lương. - Mức lương để tính thu nhập cho ngời lao động: Căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc đã đợc xác định cho các chức danh ngành nghề, công việc. Tại Công ty đã thực hiện trả thu nhập lương tháng cho người lao động (gồm cả khối hưởng lương thời gian và khối hưởng lương sản phẩm) Hế số phân phối thu nhập hàng tháng cho từng chức danh được xác định trên cơ sở thu nhập lương tháng, chế độ lương chức danh, phụ cấp lương tháng cho từng đối tượng được hưởng cùng với hệ thống bảng hệ số phân phối thu nhập. Lương hàng tháng của người lao động được phân phối một lần trong tháng, được tính trên cơ sở mức lương cấp bậc công việc hệ số phân phối thu nhập, mức lương hàng tháng và thành tích đóng góp của mỗi cá nhân. Mức chi lương hàng tháng: Căn cứ vào kết quả sản xuất và thực hiện chi phí khoán của đơn vị. Quỹ lương của công ty được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐXH-TT ngày 10/4/1997 Hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước. STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện %th/kh 1 Doanh thu Tr.dồng 79542 776830 98 2 Lợi nhuận Tr.đ 1073 1060 99 3 Nộp ngân sách Tr.đ 2179 3006 130 4 Lao động định biên ng 618 618 100 5 Hệ số phụ cấp 0,4 0,4 100 6 Hs lương cấp bậc 2.01 2.01 100 7 Lương tối thiểu áp dụng đ/th 525 525 100 8 Đơn giá tiền lương Đg/1000.SL 129.60 129 99 9 Quỹ tiền lương tính ĐG Triệu đg 9778 9761 100 10 S giá trị sản lượng TH Tr.đ 75445 75756 100 11 Các khoản thu nhập khác Tr.đ 215 199 93 12 Tổng thu nhập chung Tr.đ 10505 9978 95 13 Bình quân thu nhập đ/ng/thg 14165 13454 95 14 Tiền lương bình quân đ/ng/thg 13875 13162 95 15 Năng suất lao động bình quân Tr/ng/năm 122 122 100 Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện các chỉ tiêu hầu hết đạt mức kế hoạch. * Quỹ lương theo đơn giá. Quỹ lương theo đơn giá của công ty được tính theo hướng dẫn tại Thông tư 13/LĐTB XH- TT ngày 10/4/1997. Quỹ lương kế hoạch được xác định theo công thức: ồ Vđgkh=(Lđb + TLmin( Hcb + Hpc) +Vgt) x 12 tháng Trong đó: ồ Vđgkh: Tổng quỹ lương tính theo đơn giá kế hoạch Lđb: Lao động định biên TLmin: Tiền lương tối thiểu lựa chọn trong khung định mức. Hcb: Hệ số cấp bậc bình quân. Hpc: Hệ số phụ cấp lương bình quân trong đơn giá. Vgt: Quỹ lương bộ phận gián tiếp Trên thực tế, Vgt công ty đã tính trong lao động định biên . Lđb = Lc + Lpv + Lql +Lbs=342+24+94+165=625người Hệ số lương cấp bậc bình quân: Căn cứ vào Thông tư 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997 (Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nhân, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số cấp bậc công việc bình quân (Hcb) của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lương). Từ đó công ty căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của từng phòng ban, căn cứ vào nhu cầu phấn đấu thực hiện kế hoạch, nhu cầu học hỏi để thăng tiến, yêu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ để xây dựng hệ số cấp bậc (Hcb) bình quân cho toàn công ty cũng như xây dựng hệ số cấp bậc cho từng cá nhân của mỗi phòng ban. Hệ số phụ cấp: Theo Thông tư 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997, công ty áp dụng các loại phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp trưởng phòng,trưởng các đội sản xuất để xây dựng hệ số phụ cấp. . 1.2. Xác định đơn giá tiền lương Đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở cấp bậc công việc, định mức lao động, định mức phụ cấp. Mỗi mặt hàng chỉ đợc tính một đơn giá nhất định. Mặt hàng khác nhau thì đơn giá cũng khác nhau. sản phẩm có chất lượng khác nhau có các tính cách tính khác nhau. Mặt khác, đơn giá tiền lương có tính chất tương đối khi mức tiền lương thay đổi thì cũng phải tính lại đơn giá tiền lương. Doanh nghiệp tính đơn giá dựa trên doanh thu, khi đó công thức xác định tỉ lệ % thu nhập lương trên doanh thu: Tỉ lệ thu nhập lương trên doanh thu tạm tính theo SPSX kỳ KH = ồ VKH * 100% Doanh thu Trong đó: ồ VKH : Tổng quỹ lương kỳ kế hoạch Doanh thu: Tổng doanh thu KH theo KHSX trong kỳ (theo các sản phẩm đã hoàn thành). 1.3. Tình hình sử dụng quỹ lương. Quỹ lương thực hiện của Công ty được thể hiện qua bảng sau: Biểu: bảng quỹ lương thực hiện của công ty Các chỉ tiêu ĐVtính 2000 %TH/KH 2001 %TH/KH KH TH KH TH Tổng doanh thu ồ LĐ biên quỹ tiền lương NSLĐbq/người TLbq chung Tr.đ Người Tr.đ Tr.đ 1000đ/thg 79000 480 9600 122 13850 77000 480 9599 122 13160 97.8 100 99 100 96 79542 618 9778 122 13875 77686 618 9761 122 13162 98 100 99.8 100 95 Qua bảng phân tích số liệu ta thấy tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân đảm được nguyên tắc về trả lương. Đối với thu nhập của người lao động hiện nay như vậy là khá tốt so vớ mặt bằng chung của xã hội. Đối với mức lương tăng liên tục sẽ đảm bảo được đời sống của người lao động từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Ta thấy công tác quỹ lương ở công ty khá hợp lý đối với các quy định của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện công ty đã có nhiều cố gắng tuân thủ những quy định của Nhà nước về quy chế xây dựng quỹ lương. Bên cạnh đó, công ty thực hiện kế hoạch quỹ lương trên cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh do vậy nếu công ty đạt hoặc vượt mức kế hoạch thì quỹ lương cũng tăng vượt kế hoạch và ngược lại, không đạt kế hoạch thì quỹ lương cũng giảm đi và tiền lương của người lao động cũng bị giảm. *Định biên cho hoạt động kinh doanh đối với lao động văn phòng Cơ sở phân loại: theo quy mô, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.Lao động văn phòng được phân thành: +Lao động lãnh đạo +Lao động chuyên môn nghiệp vụ +Lao động làm công tác Đảng, Đoàn thể chuyên trách +Lao động thừa hành phục vụ: Nhân viên văn thư, đánh máy, thông tin, hành chính quản trị... +Lao động phục vụ khác: Bảo vệ, thường trực, lái xe con... *Định biên cho hoạt động kinh doanh đối với lao động thuộc các đội công trình +Lao động quản lý cấp tổ đội +Lao động trực tiếp sản xuất +Lao động bảo vệ công trình.... Căn cứ để xác định lao động định biên của các đội công trình phụ thuộc vào +Khối lượng công việc sản xuất kinh doanh của từng nơi +Số lượng nơi làm việc theo yêu cầu của từng công trình + Các quy trình, quy phạm sản xuất và quy định tổ chức lao động Số lượng lao động được định biên tại từng đội công trình căn cứ vào cụ thể quy mô, tính phức tạp của từng công trình thực hiện và yêu cầu cụ thể Ưu điểm của công tác định biên lao động: -Tuân thủ theo đúng yêu cầu của Nhà nước -Từ việc phân loại các dơn vị theo quy mô sản xuất đã đưa ra một mô hình tổ chức hợp lý cho từng đội công trình Nhưng nó cũng có nhược điểm sau: -Việc áp dụng các mô hình tổ chức trong thực tế không đúng theo yêu cầu vì số lượng người làm việc còn vượt quá nhiều so với khối lượng công việcdẫn đến việc sử dụng lao động không hiệu quả mặt khác làm giảm thu nhập bình quân của từng đội sản xuất và của toàn công ty nói chung *xác định mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương: Mức lương tối thiểu thấp nhất TLthấp nhất=TLmin Mức lương tối thiểu cao nhất: TLcao nhất=TLminx(1+K1+K2) Trong đó: TLmin:Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng được tính bình quân gia quyền theo số lao động định biên K2: Hệ số điều chỉnh theo ngành của hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng Trong khoảng mức tiền lương tối thiểu thấp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33818.doc
Tài liệu liên quan