Chuyên đề Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng Phú Thuận

Mục Lục

LỜI CẢM ƠN 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG I 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 3

1.1. Khái niệm đặc điểm, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán Tài sản cố định 3

1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định (TSCĐ) 3

1.1.2. Đặc điểm của Tài sản cố định: 3

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán Tài sản cố định: 4

1.1.4. Ý nghĩa của kế toán Tài sản cố định 4

1.2. Phân loại Tài sản cố định: 5

1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, Tài sản cố định gồm 5

1.2.2.Căn cứ vào tính chất của Tài sản cố định trong kinh doanh .Tài sản cố định được chia thành: 5

1.2.3. Theo hình thức sử dụng 5

1.2.4.Căn cứ vào quyền sở hữu Tài sản cố định trong doanh nghiệp 6

1.3. Tính giá Tài sản cố định: 6

1.3.1. Khái niệm: 6

1.3.2. Cách xác định giá Tài sản cố định hữu hình 6

1.3.3. Cách đánh giá Tài sản cố định vô hình 8

1.3.4. Cách đánh giá Tài sản cố định thuê tài chính 8

1.4. Kế toán toán tổng hợp tình hình tăng giảm Tài sản cố định: 8

1.4.1. Khái niệm về kế toán tổng hợp: 8

1.4.2. Đặc điểm: 8

1.4.3. Tài khoản sử dụng: 9

1.4.4. Kế toán tăng giảm Tài sản cố định hữu hình: 11

1.5. Kế toán Tài sản cố định đi thuê tài chính và cho thuê tài chính 11

1.5.1. Tài khoản sử dụng :TK 212 Tài sản cố định thuê tài chính 11

1.5.2. Sơ đồ hoạch toán Tài sản cố định thuê tài chính: 13

1.6. Kế toán khấu hao Tài sản cố định: 13

1.6.1. Khái niệm: 13

1.6.2. Một số quy định khi tính khấu hao: 14

1.6.3. Ý nghĩa của việc trích lập quỹ khấu hao 14

1.6.4. Phương pháp tính khấu hao 14

1.6.5. Kế toán về khấu hao Tài sản cố định: 15

1.7. Kế toán sữa chữa Tài sản cố định: 16

1.7.1. Khái niệm sữa chữa Tài sản cố định: 16

1.7.2. Tài khoản sử dụng: 16

1.7.3. Sơ đồ hạch toán kế toán sữa chữa Tài sản cố định: 17

CHƯƠNG II 18

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN 18

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN. 18

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của C ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận. 18

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ,mục tiêu. 19

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý. 20

2.1.4. Bảng kê các công trình hoàn thành năm 2007 : 24

2.1.5. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian qua : 26

2.1.6. Đánh giá chung về những mặt khó khăn,thuận lợi của Công ty: 31

2.1.7. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới: 32

2.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN 32

2.2.1. Tổ chức công tác kế toán. 32

2.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: 34

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN 36

2.3.1. Kế toán tăng Tài sản cố định trong năm 2007: 36

2.3.2. Kế toán giảm Tài sản cố định năm 2007 : 43

2.3.3. Kế toán sữa chữa Tài sản cố định và kế toán Tài sản cố định đi thuê và cho thuê tài chính : 46

2.3.4. Kế toán khấu hao Tài sản cố định : 47

2.3.5. Kế toán tổng hợp :Căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tiến hành ghi sổ nhật kí chung 49

CHƯƠNG III 54

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 54

KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN 54

3.1. Nhận xét chung 54

3.2. Những mặt đạt được: 54

3.3. Những mặt hạn chế: 55

3.4. Ý kiến đề xuất: 55

KẾT LUẬN 57

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng Phú Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, phụ trách chung toàn Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý, theo dõi các công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi công tác tài chính, chịu trách nhiệm về bảo toàn và phát triển vốn của Công ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong toàn Công ty đảm bảo tính hiệu lực và hoạt động có hiệu quả cũng như việc tìm kiếm công ăn việc làm đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. - Phó Giám đốc: Là người trực tiếp đôn đốc, chỉ huy các công trình và thay mặt Giám đốc lãnh đạo Công ty khi Giám đốc đi vắng, theo sự ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm hòan toàn về các hoạt động trong lĩnh vực được giao trước Giám đốc Công ty. Các vấn đề vượt quá giới hạn được giao thì phải có sự đồng ý của Giám đốc Công ty mới thực hiện. - Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong Công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của nó, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính, theo dõi công nợ, lập báo cáo thống kê tài chính tháng, quí, năm. Mặt khác phòng kế toán có trách nhiệm phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. - Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản xuất cụ thể ở các mặt như: Công tác kỹ thuật trong thi công, giám sát kỹ thuật trên công trường, làm thủ tục nghiệm thu từng hạng mục công trình, làm nhật ký từng công trình, phụ trách an toàn trong thi công, chịu trách nhiệm về tiến độ thi công. - Đội thi công 1,2,3,4 : Giúp giám đốc coi quản công trình, đồng thời đôn đốc công nhân làm việc. Mặt khác còn hướng dẫn theo dõi công nhân theo khối lượng hạng mục công trình được giao. 2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất: Loại hình sản xuất: Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức kỹ thuật của tổng hợp chất của sản xuất được quy định bởi trình độ chuyên môn hóa tại nơi làm việc với số lượng, chủng loại và tính chất ổn định của đối tượng sản xuất tại nơi làm việc. Hiện tại do đặc điểm sản xuất của Công ty là chuyên xây lắp các công trình dân dụng. Do vậy việc bố trí máy móc ở Công ty không theo kiểu dây chuyền liên tục mà lại phân tán theo khắp các công trình, nên công nhân được bố trí riêng lẻ theo từng tuyến khác nhau. Dựa vào các yếu tố trên ta có thể xác định được loại hình sản xuất của Công ty là loại hình sản xuất hàng loạt lớn và thể hiện được cơ cấu sản xuất riêng của mình. 2.1.3.3. Phương thức tổ chức qui trình sản xuất: Phương thức tổ chức sản xuất của Công ty là phân tán dọc theo các tổ đội thi công do đó phương thức tổ chức sản xuất của Công ty theo từng đội sản xuất, theo từng giai đoạn, mỗi giai đoạn lại khác nhau nên việc hình thành tổ đội và bộ phận sản xuất đều thực hiện khác nhau như: khâu giao cọc móc và san ủi mặt bằng, thi công từng phần, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.... các giai đoạn đều có từng nhóm chuyên nghiệp thực hiện và mỗi giai đoạn đều có kỹ thuật viên phụ trách giám sát chặt chẽ. Tổ chức sản xuất theo phương pháp trên giảm được thời gian chuẩn bị kỹ thuật, trình độ chuyên môn hóa của công nhân được nâng cao, nguy cơ tai nạn lao động được đẩy lùi dần, chất lượng công trình được nâng cao. Tuy nhiên vì đặc điểm của Công ty là tổ chức sản xuất theo kiểu phân tán nên chi phí cho việc di chuyển lao động cũng như máy móc thiết bị từ công trình này sang công trình khác là rất lớn. 2.1.3.4. Đặc điểm qui trình công nghệ: Để tiến hành thi công hoàn chỉnh một công trình thi công phải thực hiện qua các giai đoạn sau: Giao cọc móc san ủi mặt bằng Thi công phần móng Thi công phần thân Thi công phần hoàn thiện Nghieäm thu, baøn giao coâng trình * Qui trình công nghệ được phân làm 6 giai đoạn chính: - Giao cọc móc, san ủi mặt bằng . - Thi công phần móng. - Thi công phần thân. - Thi công phần hoàn thiện. - Nghiệm thu bàn giao và đưa công trình vào sử dụng. + ở giai đoạn 1: Thành phần công việc gồm: Giao cọc móc và san ủi mặt bằng. + ở giai đoạn 2: Thi công phần móng gồm các công việc : Đào hố móng, san dọn mặt bằng hố móng, bê tông lót nền đá 4x6 (cm), lắp đặt cốt thép móng, lắp dựng ván khuôn đế móng, tản móng, đổ bê tông móng, xây móng đá chẻ, lắp dựng ván khuôn cốt thép giằng móng, lấp hố móng. + ở giai đoạn 3: Thi công phần thân gồm: Thi công cột, ván khuôn cốt thép dầm sàn, đổ bê tông dầm sàn, xây tường bao che, lắp dựng vì kèo, xà gồ mái, lợp mái. + ở giai đoạn 4: Thi công phần hoàn thiện gồm: trát, ốp, bã, sơn, lát nền, trang trí. + ở giai đoạn 5: Nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng 2.1.4. Bảng kê các công trình hoàn thành năm 2007 : STT TÊN CÔNG TRÌNH TRƯỚC THUẾ THUẾ TỔNG CỘNG 1 Đóng ghế băng trang t.bị phòng máy tính học viện NH 4090908 409090.8 4499998.8 2 Cung cấp lắp đặt mong néo Tuy Hoà Quy Nhơn 4703478 470347.8 5173825.8 3 Cung cấp lắp đặt mong néo Hoà Hiệp 8879242 887924.2 9767166.2 4 Cải tạo sữa chữa 8 phòng học trường Ngô Quyền 15363636 1536363.6 16899999.6 5 Sữa chữa 16 phòng học trường CĐ SP Phú Yên 37493258 3749325.8 41242583.8 6 Sân TDTT ,sân bê tông ngoài nhà học viện NH 40985455 4098545.5 45084000.5 7 Cải tạo sữa chữa 12 phòng học trường Bạch Đằng 44636364 4463636.4 49100000.4 8 Xây dựng phòng hội đồng sư phạm trường Phú Lâm 60000000 6000000 66000000 9 Sữa chữa phần xây dựng TBA 64419541 6441954.1 70861495.1 10 Nhà để xe ô tô mô tô Sở LĐ TBXH 70642727 7064272.7 77706999.7 11 Lắp đặt cung cấp thiết bị Trụ sở làm việc Sở Lao Động 80518182 8051818.2 88570000.2 12 Tượng đài sân bê tông NTLS 171033636 17103363.6 188136999.6 13 Tưòng rào đường bộ .. Công ty Cấp Thoát Nước PY 212185455 21218545.5 233404000.5 14 Sữa chữa cải tạo mộ NTLS 293475455 29347545.5 322823000.5 15 TRường THCS phường 8(đợt 1) 519762727 51976272.7 571738999.7 16 Khối Dân Vận Mặt Trận Tuy An(đợt 1) 526731818 52673181.8 579404999.8 17 Nhà ăn ,bếp ,sân đường .. Trung tâm TBXH 682971818 68297181.8 751268999.8 18 Xe hút hầm nhà WC tỉnh 1621123886 162112388.6 1783236275 19 Sữa chữa cải tạo nhà bách hoá chợ Tuy Hoà 2646157727 264615772.7 2910773500 20 Trụ sở làm việc Sở LĐTBXH 3164560909 316456090.9 3481017000 21 Xây lắp cung cấp thiết bị trường học Ngô Gia Tự 4676179364 467617936.4 5143797300 Cộng 1494591559 16440507145 ĐIỀU CHỈNH SAU KHI DUYỆT QUYẾT TOÁN 1 Các công trình giảm sau khi duyệt quyết toán (đã điều chỉnh giảm trong tờ khai tháng 8,9/2007 98381038 6980962 105362000 Cộng 98381038 6980962 105362000 Tổng cộng 14847534548 1487610597 16335145145 2.1.5. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian qua : 2.1.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN PHÚ THUẬN CONSTRUCTION CO.LTD 54 -56 Nguyễn Chí Thanh ,F7 TP TH PHÚ YÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2007 ĐVT :VND Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ 01 VI .25 14847534548 17116482210 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 14847534548 17116482210 4.Giá vốn hàng bán 11 VI.26 14053967803 15587225612 5.Lợi nhuận gọp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 793566745 1529256598 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.27 2575836 2502493 7.Chi phí tài chính 22 VI28 124617740 606275374 Trong đó :Chi phí tài chính 23 124617740 606275374 8.Chi phí bán hàng 24 VI.29 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 VI.30 554456356 701678124 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinhdoanh 30=20+(21-22)-(24+25) 30 117068485 223805593 11.Thu nhập khác 31 VI.31 24514696 18181818 12.Chi phí khác 32 VI.32 13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 24514696 18181818 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 141583181 241987411 15.Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành 51 39643290 67756475 16.Chi phí thuế DN hoãn lại 52 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN (60=50-51-52) 60 101939891 174230936 Ngày 31.tháng 12.năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký ,họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu,họ tên) Nhận xét:Qua bảng phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2007 của Công ty ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2007 so với năm 2006 giảm 100.404.230đ tương ứng với tỉ lệ giảm là 41,49%, do doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất giảm -2.268.947.670 đ tương ứng với tỉ lệ giảm 13,26% Từ việc phân tích trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm chủ yếu do hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 chưa có hiệu quả.Nhìn chung sự sụt giảm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 là giá vốn hàng bán quá cao do giá vật liệu tăng làm cho lợi nhuận giảm. Chính vì vậy công ty cần phải giảm tối đa giá vốn hàng bán nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình trong những năm tiếp theo. 2.1.5.2. Phân tích tình hình biến động tài sản: Bảng 1: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY NĂM 2006-2007 ĐVT :VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm2007 Chênh lệch Giá trị Giá trị Mức % A.TSLĐ và ĐTNH 14.492.268.687 19..681.135.972 5.188.867.290 135,8 I Tiền,các khoản tương đương tiền 117.256.782 322.276.004 205.019.222 274,84 II. Các khoản phải thu 10.739.497.870 9.040.220.776 -1.699.277.094  -20,82 III. Hàng tồn kho 3.228.192.797 8.955.837 5.727.644.279  277,42  IV. Tài sản lưu động khác 407.321.238 1.362.802.116 955.480.878  334,57  B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 2.502.504.679 3.383.133.742 880.629.063 35,19 I. Tài sản cố định hữu hình  2.502.504.679 3.383.133.742 880.629.063 35,19 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 16.994.773.360 23.064.269.710 6.069.496.350  35,71  Nhận xét : Qua bảng phân tích kết cấu tài sản trong 2006 và 2007: Tổng tài sản của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 6.069.496.350  đ tương ứng với tỉ lệ tăng 35,71%. Điều này là này chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty đã được mở rộng hơn so với năm trước. Trong đó: Ø TSLĐ & ĐTNH: Năm 2007 so với năm 2006 tăng 5.188.867.290 đ so với năm 2006 tương đương tăng 135,8% Ø TSCĐ & ĐTDH: Năm 2007 so với năm 2006 tăng 880.629.063 đ tương ứng với tỉ lệ tăng 35,19% Đây là biểu hiện tốt bởi vì tốc độ tăng của TSLĐ và ĐTNH nhanh hơn tốc độ tăng của TSCĐ và ĐT DH (135,8%>35,19%). Nó phù hợp vói xu hướng mở rộng hoạt động xây dựng của công ty . 2.1.5.3. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn Bảng2 : PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY NĂM 2006-2007 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Giá trị Giá trị Mức % A.Nợ Phải Trả 15.751.632.678 20.985.211.471 5.233.578.800  133,32 I. Nợ ngắn hạn 11.262.987.936 16.800.211.471 5.537.223.540 149,16 II. Nợ dài hạn 4.488.644.742 4.185.000.000 -303.644.742 -93,23  B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.243.140.690 2.079.058.240 835.917.550 67,24 I.Vốn chủ sở hữu 1.243.140.690 2.079.058.240 835.917.550 67,24 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 16.994.773.360 23.064.269.710 6.069.496.350  35,71  Nhận xét: Tổng nguồn vốn : Năm 2007 so vói năm 2006 tăng là: 6.069.496.350 đ tương ứng với tỉ lệ tăng 35,71% Trong đó: Ø A. NỢ PHẢI TRẢ : Năm 2007 so với năm 2006 tăng 5.233.578.800 đ tương ứng với tỉ lệ tăng 133,32%. Điều này là hợp lí vì công ty đang tập trung vào mở rộng thì công xây dựng nên việc tăng nợ ngắn hạn đảm bảo việc đầu tư ngắn hạn thi công xây dựng các công trình của công ty Ø B . NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU : Năm 2007 so với năm 2006 là tăng 835.917.550 đ tương ứng với tỉ lệ tăng 67,24% Tóm lại, từ 2 bảng phân tích kết Cấu Tài Sản – Nguồn Vốn cho ta thấy kết cấu Tài Sản của công ty có thay đổi, nhưng không đáng kể. Nhìn chung, Công ty có xu hướng tăng dần tỷ trọng của TSLĐ & ĐTNH trong tổng tài sản và nợ phải trả cũng có xu hướng tăng trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ, Công ty sử dụng tốt khoản vốn chiếm dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã sử dụng khoản này cho việc đầu tư vào TSLĐ & ĐTNH là rất hợp lý, vì phù hợp với quy tắc sử dụng nguồn vốn cho việc đầu tư vào tài sản của Công ty. 2.1.5.4. Tình hình sản xuất của Công ty trong thời gian qua Bảng 3: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 Số lượng (±) Tỷ lệ (%) Tổng số lao động (người) 175 200 +25 +14,28 Tổng quỹ lương 264.600.000 315.000.000 +50.400.000 +1,19 Thu nhập bình quân 1.050.000 1.250.000 +200.000 +1,19 Doanh thu 17.116.482.210 14.847.534.548 -2.268.947.670 -13,26 Lợi nhuận KD 174.230.936 101.939.891 -72.291.045 -41,49 Tổng vốn kinh doanh 1.840.093.610 1.840.093.610 0 0 Vốn chủ sở hữu 1.243.140.690 2.079.058.240 +835.917.550 67.24 Nộp N/sách nhà nước 458.407.718 254.690.221 -203.717.497 -44,44 * Qua bảng phân tích trên ta thấy: - Tổng số lao động ở Công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 25 người hay tăng 14,28%. - Tổng quỹ lương năm 2007 so với năm 2006 là tăng 50.400.000 đồng hay tăng 1,19%. - Thu nhập bình quân của người lao động năm 2007 so với năm 2006 tăng là 200.000 đồng hay tăng 1.19%, điều đó chứng tỏ mặc dù số lao động có tăng lên nhưng thu nhập bình quân của người lao động vẫn tăng, tức là Công ty đã quan tâm đến việc nâng cao mức sống của người lao động. - Tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 giảm 2.268.947.670 đồng hay giảm 13,26%. - Tổng lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 giảm 72.291.045 đồng hay giảm 41,49%. - Tổng vốn kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 không đổi - Vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng so với năm 2007 tăng +835.917.550 đồng hay tăng67.24%. - Tình hình nộp ngân sách Nhà nước năm 2007 thấp hơn so với năm 2006 là 203.717.497 đồng hay 44,44%. - Tóm lại từ những chỉ tiêu phân tích trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển chưa tốt 2.1.6. Đánh giá chung về những mặt khó khăn,thuận lợi của Công ty: * Khó khăn: - Với cơ cấu tổ chức, và cũng có tên tuổi trên thị trường xây dựng Công ty cũng gặp nhiều đối thủ cạnh tranh lớn mạnh - Vốn của Công ty hạn chế, bên cạnh đó có những công trình đã nghiệm thu và bàn giao cho các chủ đầu tư nhưng chưa được thanh toán hết . - Với số lao động của Công ty chỉ có thể đảm nhận với giá trị sản lượng vừa phải. Để thực hiện các công trình có tính chất và quy mô lớn đã thuê thêm công nhân bên ngoài. * Thuận lợi: - Với nền kinh tế thị trường lớn mạnh về xây dựng theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá do vậy nhu cầu về thị trường xây dựng để các DN hướng đến. Công ty đã nhận thầu rất nhiều công trình và hầu hết sản phẩm làm ra đều được các chủ đầu tư tín nhiệm và đánh giá cao. Công ty tạo nhiều uy tín với khách hàng với kinh nghiệm và công nhân viên có trình độ tay nghề cao vũng chắc. Mặt khác Công ty tranh thủ thời gian thi công để lấy chữ tín làm đầu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình được bảo đảm kết quả tốt, các công trình đều vượt tiến độ. - Công ty cũng mở rộng qui mô tìm kiếm hợp đồng xây dựng tạo công ăn việc làm cho người lao động, làm cho tổng tài sản của công ty năm sau cao hơn năm trước. - Lãnh đạo Công ty làm việc với tinh thần cao, cơ cấu bộ máy gián tiếp gọn nhẹ phù hợp khả năng và trình độ của công nhân viên trong Công ty 2.1.7. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới: - Ổn định, sắp xếp lại tổ chức đặc biệt quan tâm đến yếu tố con người, có chính sách thích hợp đối với những người có trình độ tay nghề cao, làm tốt công tác của Công ty giao. Ngược lại những người làm việc không có ý thức xây dựng đơn vị, hoặc làm việc kém hiệu quả thì phải có biện pháp giáo dục như mở lớp đào tạo cấp tốc tại chỗ nếu không đạt kết quả thì giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể. - Đẩy mạnh công tác đấu thầu, tìm kiếm công trình đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. - Đầu tư thêm máy móc thiết bị có công suất lớn phục vụ cho sản xuất thi công trên công trường. - Tăng cường công tác quản lý về mọi lĩnh vực nhất là trong lĩnh vực quản lý kinh tế, nhằm làm giảm bớt chi phí, tiến tới giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động. Mục tiêu phấn đấu năm 2008 và những năm sau giá trị tổng sản lượng sẽ cao hơn nhiều sao với các năm trước, thu nhập bình quân của mỗi công nhân viên sẽ được nâng cao 2.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN 2.2.1. Tổ chức công tác kế toán. KẾ TOÁN TRƯỞNG 2.2.1.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán của Công ty: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Kế toán vật tư tài sản Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 2.2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, có nhiệm vụ tổ chức, phân công và chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty như + Kiểm tra, theo dõi mọi hoạt động liên quan đến tài chính của Công ty, nắm bắt các thông tin kinh tế một cách chính xác, hạch toán chi phí đảm bảo theo đúng qui định của Nhà nước, về bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn, tiền lương, tiền thưởng... kiểm tra các vấn đề về chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Hàng tháng, quí kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra các bảng tổng hợp, bảng kê chi phí có liên quan và cách hạch toán chi phí của các bộ phận có hợp lý hay chưa, sau đó tiến hành tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện các chế độ thuế phải nộp cho Nhà nước cũng như kiểm tra việc lập các báo cáo theo định kỳ. + Tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc về những biện pháp có thể làm giảm chi phí sản xuất, nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty từ đó tăng thu nhập đối với người lao động. - Kế toán tổng hợp: Là người chuyên làm công tác tập hợp các chi phí diễn ra hàng ngày, tháng, quí, năm liên quan đến quá trình SXKD của Công ty: + Tổng hợp các bảng kê, các bảng tổng hợp chi tiết các bộ phận để trình kế toán trưởng xem xét. + Lập báo cáo tổng hợp từng loại chi phí theo nội dung, và làm báo cáo tài chính theo quy định. - Kế toán vật tư tài sản: Ghi chép phản ánh tình hình tăng giảm khấu hao tài sản cố định, nhập xuất tồn. Xác định thực tế từng loại nguyên vật liệu, hàng hoá theo đơn giá thực tế. - Kế toán thanh toán: + Là người chịu trách nhiệm về việc theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ, các khoản ứng và thanh quyết toán trong nội bộ cũng như thanh toán cho khách hàng. + Kiểm tra các thủ tục thanh toán có hợp lệ và đúng với quy định của Nhà nước hay chưa? tổng hợp và thanh toán lương, thưởng cho các bộ công nhân viên trong toàn Công ty. + Hàng tháng, quí phải lập báo cáo chi tiết và tổng hợp các khoản 1111, 1121 cho kế toán tổng hợp, để kế toán tổng hợp lại và làm báo cáo chuyển lên kế toán trưởng để xem xét. - Thủ quỹ: + Có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện việc thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ. + Kiểm tra quỹ hàng ngày. + Đối chiếu với kế toán thanh toán và kế toán tổng hợp trước khi báo cáo kế toán trưởng. 2.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: - Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính - Niên khoá tài chính bắt đầu từ ngày: 01/01 đến 31/12 cùng năm theo năm dương lịch. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung - Phương pháp hạch toán: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp xác định giá trị xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. - Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ - Các loại sổ kế toán chủ yếu : + Sổ cái các tài khoản + Sổ nhật ký chung + Các sổ chi tiết khác Hệ thống tài khoản và bộ sổ sách sử dụng tại Công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT BBẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : Trình tự ghi sổ : Hằng ngày,căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung ghi vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp.Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.. Trường hợp đơn vị có mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp sổ Nhật ký đặc biệt lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng lập Báo Cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Nhật ký chung. 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN 2.3.1. Kế toán tăng tài sản cố định trong năm 2007: 2.3.1.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình - Căn cứ vào các chứng từ kế toán hạch toán kế toán tăng tài sản cố định hữu hình : tăng do mua sắm + Hợp đồng giao nhận + Biên bản giao nhận + Hoá đơn mua tài sản cố định + Thẻ tài sản cố định *Trong năm 2007 có phát sinh tăng Tài sản như sau : - Ngày 9/06/2007 Công ty mua một bộ ghế Salong có giá 12.500.000 đ thuế GTGT 10% trả bằng tiền mặt - Ngày 29/06/2007 Công ty mua máy phát điện có giá 10.000.000 đ thuế GTGT 10% trả bằng tiền mặt - Ngày 31/07/2007 Công ty mua một chiếc xe đào có giá 120.000.000 đ thuế GTGT 10% trả bằng tiền gửi NH - Ngày 29/07/2007 Công ty mua một chiếc xe tải ben có giá 220.002.000 đ thuế GTGT 10%trả băng tiền mặt - Ngày05/09/2007 Công ty mua một máy photo có gía 21.925.000 đ thuế TGT 10% trả bằng tiền mặt - Ngày 01/10/2007 Công ty mua một xe ô tô 7 chỗ ngồi từ công ty cổ phần DANA chi nhánh bình định với số tiền 534.520.000 đ đã bao gồm 10% các loại thuế trả bằng tiền mặt - Ngày 20/12/2007 Công ty mua 1 chiếc xe tải ben với giá 244.047.619 đ thuế GTGT 10% trả bằng tiền mặt * Qui trình hạch toán : - Mẫu hợp đồng kinh tế : CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập -Tự Do -Hạnh Phúc ………………. HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE Ô TÔ Số :1009/HĐMB-BĐ - Căn cứ luật thương mại nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số:36/2005/QH 11 ngày 14/06/2005 - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng hai bên. Hôm nay, ngày 01 tháng 10 năm 2007 tại trụ sở Công ty Cổ phần DANA _Chi Nhánh Binh Định, chúng tôi gồm có: BÊN A: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ THUẬN Địa chỉ : 54 Nguyễn Chí Thanh-TP Tuy Hoà -tỉnh Phú Yên Điện thoại: 057841402 Fax: 057841402 Ông: Phan Xuân Phố Chức vụ: Giám đốc Tài khoản: 421101002061 Tại Ngân hàng NN &PTNN TP Tuy Hoà MST : 4400123821 BÊN B: CÔNG TY CỔ PHẦN DANA –CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH Địa chỉ: 73 Tây Sơn –Thành phố Qui Nhơn -Tỉnh Bình Định Điện thoại : 056.546555 Fax: 056.546488 Ông :Lương Văn Tín Chức vụ :Giám đốc Tài khoản: 000537480001 Tại Ngân hàng Đông Á –CN Đà Nẵng MST: 0400259800-002 Sau khi bàn bạc và trao đổi, hai bên thống nhất ký hợp đồng mua bán xe ôtô với các nội dung sau ĐIỀU 1: GIÁ CẢ VÀ CHẤT LƯỢNG Bên B đồng ý bán cho Bên A số lượng hàng như sau: STT Loại Xe Số lượng (chíêc) Đơn giá (VND) Chưa có VAT Thuế VAT 10%(VND) Thành tiền(VND) 01 Ford Everest 4x2 (D) 01 485.592.273 48.592.727 534.520.000 (Bằng chữ: Năm trăm ba mươi bốn triệu năm trăm hai mươi đồng ngàn chẵn) *Theo tỉ giá bán ra của NH Ngoại Thương Quy Nhơn ngày 01tháng 10 năm 2007: 1USD=16.100 VND * Đơn giá bán: 33.200 USD - Động cơ :Diezel 2.5 L Số chỗ ngồi: 07 chỗ ngồi - Màu sơn: Đen Kí hiệu: PB - Chất lượng mới 100% theo đúng tiêu chuẩn của hàng Ford (Mỹ) qui định - Các tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể Catalogue (đính kèm) Lưu ý: Giá trên đã bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nhưng chưa bao gồm lệ phí trước bạ, phí đăng kí xe, phí lưu hành và các chi phí liên quan. ĐIỀU 2: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN. Việc thanh toán thực hiện bằng tiền Việt Nam, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản Thời hạn thanh toán : Tổng giá trị hợp đồng :534520000 (Năm trăm ba mươi bốn triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng chẵn ) Đợt 1: Bên A đặt cọc cho Bên B số tiền: 20.000.000 VND (Hai mươi triệu đồng chẵn) ngay sau khi kí Hợp đồng. Đợt 2: Số tiền còn lại của hợp đồng. Bên A thanh toán cho Bên B trước khi Bên A nghiệm thu nhận xe và toàn bộ hồ sơ gốc xe. Trong trường hợp Bên A không thực hiện nghĩa vụ của mình và không nhận xe theo qui định tại hợp đồng này. Bên B tuỳ theo quyết định của mình có thể chấm dứt hợp đồng và khoản tiền đã thanh toán nói trên sẽ thuộc về Bên B. Số tiền trên được chuyển trực tiếp vào tài khoản của Bên B số: 000537480001 Tại Ngân Hàng Đông Á –CN Đà Nẵng. ĐIỀU 3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM GIAO XE. Thời gian gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán tài sản cố định tại Công Ty TNHH Xây Dựng Phú Thuận.doc
Tài liệu liên quan