Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dưng và thương mại quốc tế

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1

1.1. Khái niệm và ý nghĩa của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng : 1

1.1.1: Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng: 1

1.1.1.1: Khái niệm: 1

1.1.1.2 ý nghĩa của công việc bán hàng: 1

1.1.2 Các phương thức bán hàng: 2

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: 3

1.2. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại: 3

1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán: 3

1.2.1.1 Giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá: 3

1.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán: 5

1.2.2. Kế toán Doanh thu bán hàng: 7

1.2.2.1. Khái niệm doanh thu và phương pháp xác định doanh thu bán hàng: 7

1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 8

1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu: 10

1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng: 11

1.2.5 Kế toán chi phí quản lý Doanh Nghiệp: 12

1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng: 13

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 14

2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CP Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Quốc Tế. 14

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty : 14

2.1.2 Chức năng của công ty: 15

2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty: 15

2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 16

2.1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty. 17

2.1.6 Một số đặc điểm chủ yếu về kế toán của công ty 17

2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương Mại Quốc tế. 18

2.2.1 Nội dung doanh thu bán hàng 18

2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng: 18

2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu : 20

2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán 21

2.2.5. Kế toán chi phí qu ản l ý kinh doanh 22

2.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng 24

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 25

3.1 Ưu điểm 25

3.2. Tồn tại 26

3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty CP Đtư XD và TM Quốc tế 26

 

 

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dưng và thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả” TK511 không có số dư đầu kỳ. TK511 có 4 TK cấp 2 sau: TK5111- Doanh thu bán hàng hoá TK5112- Doanh thu bán thành phẩm TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ TK5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá TK5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản TK512” Doanh thu bán hàng nội bộ” TK512 có 3 TK cấp 2 sau: TK5121- Doanh thu bán hàng hoá TK5122- Doanh thu bán thành phẩm TK5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ Ngoài ra còn các TK liên quan như: TK3331(33311)- Thuế GTGT đầu ra TK3387- Doanh thu chư thực hiện TK111,112,131,334,431... * Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Kế toán doanh thu theo phương pháp bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp . * Khi xuất hàng hoá giao cho bên mua, kế toá ghi nhậ doanh thu: Nợ TK 111,112- Tổng giá thanh toán Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng chưa thuế Có TK 333(1)- Thuế GTGT phải nộp * Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển chiết khấu thương mại: Nợ TK 511- Ghi giảm doanh thu Có TK 521- kết chuyển chiết khấu thương mại * Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại: Nợ TK 511- Ghi giảm Doanh thu Có TK 531- kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Kế toán doanh thu theo phương pháp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Khi xuất hàng hoá chuyển cho bên mua, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111,112- Tổng giá thanh toán Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng Có TK 333(1)- Thuế GTGT phải nộp *Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng được thể hiện ở phụ lục số 02. 1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu: Tài Khoản sử dụng: - TK521” chiết khấu thương mại” Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK511 Tài Khoản 521 không có số dư cuối kỳ. TK521 có 3 TK cấp 2: TK5211: chiết khấu hàng hoá TK5212: chiết khấu thành phẩm TK5213: chiết khấu dịch vụ - TK531” hàng bán bị trả lại” Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã bán ra. Bên có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK511 hoặc TK512 TK531 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: - Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ kế toán: Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331- Thuế GTGT Có TK 111,112, 131 Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại sang doanh thu: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521- Chiết khấu thươnưg mại - Kế toán hàng bán bị trả lại: Thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại: Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 531- Hàng hoá bị trả lại Nợ TK 3331( thuế GTGT của hàng bán bị trả lại) Có TK 111,112,131 Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại Có TK 111,112,131 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại sang doanh thu: Nợ TK 511,512 Có TK 531 Sơ đồ kế toán các khoản giản trừ DT Được thể hiện ở (phụ lục số 03) 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng: Khái niệm về chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ… Tài khoản sử dụng. TK 641: “ Chi phí bán hàng” dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Tài khoản này có 7 tài khoản cấp 2: - TK 641.1: “ Chi phí nhân viên” - TK 641.2: “ Chi phí vật liệu bao bì” - TK 641.3: “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng” - TK 641.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK 641.5: “ Chi phí bảo hành” - TK 641.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 641.8: “ Chi phí bằng tiền khác” Phương pháp kế toán: + Tiền lươngvà các khoản phải trích theo lương của nhân viên bán hàng: Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Có TK 334- Phải trả công nhân viên Có TK 338- Phải trả phải nộp khác + Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước, chi phí sử chữa TSCĐ của bộ phận bán hàng: Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng : Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641- Chi phí bán hàng Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng được thể hiện ở phụ lục số 04 1.2.5 Kế toán chi phí quản lý Doanh Nghiệp: Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp. Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Tài khoản sử dụng. TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”(QLDN) dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 642.1: “ Chi phí nhân viên quản lý” - TK 642.2: “ Chi phí vật liệu quản lý” - TK 642.3: “ Chi phí đồ dùng văn phòng” - TK 642.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK 642.5: “ Thuế, phí và lệ phí” - TK 642.6: “ Chi phí dự phòng” - TK 642.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 642.8: “ Chi phí bằng tiền khác” Phương pháp kế toán: - Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ máy quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642- Chi phí QLDN Có TK 334- Phải trả công nhân viên Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK 642- Chi phí QLDN Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331- PhảI trả người bán - Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642- Chi phí QLDN Sơ đồ kế toán chi phí QLDN được thể hiện ở phụ lục số 05. 1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hoá và được xác định cụ thể như sau: Kết quả = DT Thuần về - Giá vốn hàng - Chi phí - chi phí tiêu thụ BH và CCDV xuất bán bán hàng quản lý DN Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu âm (-) thì doanh nghiệp bị lỗ. TK911- xác định kết quả kinh doanh CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CP Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Quốc Tế. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty : Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Quốc Tế là một doanh nghiệp tư nhân, được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 055919 ngày 09/02/1999. Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Quốc Tế. Tên đối ngoại: International investment constructions trading corp. Tên viết tắt: ICT. Trụ sở chính: lô 02-9A-Khu công nghiêp – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Vốn điều lệ ban đầu: 2 tỷ đồng. Khi mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn, là công ty tư nhân với đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thị trường, thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, phạm vi hoạt động còn hạn chế. Cho đến nay, sau gần 10 năm đi vào hoạt động vượt qua bao khó khăn, thách thức công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác và huy động vốn để phát triển mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. +Vốn điều lệ tăng lên, hiện nay là: 351.643.500.000 đồng. + Trong 5 năm đầu, công ty đã đầu tư một trạm cung cấp nhựa đường lỏng công suất 2000 tấn tại cảng X50 Hải Sơn - Đà Nẵng cùng dàn xe chuyên dụng trọng tải 16 tấn vận chuyển nhựa đường lỏng tới chân công trình cho khách hàng miền trung và phía nam với giá hơn 1,5 triệu USD. + Đầu tư xây dựng 1 trạm cung ứng nhựa lỏng tại cảng Cái Lân - Quảng Ninh với công suất 2500 tấn cùng dàn xe ôtô chuyên dùng cung cấp hàng đến chân công trình phục vụ các đơn vị thi công ở phía bắc với trị giá đầu tư hơn 1triệu USD. + Công ty đã mở rộng được thị phần tiêu thụ của mình: nhựa đường chiếm gần 32% tổng nhu cầu thị trường nhựa đường thùng, 20% tổng nhu cầu thị trường nhựa đường lỏng trong toàn quốc (số lượng nhựa đường năm 2005: 30 nghìn tấn, 2006: 35 nghìn tấn). Máy nghiền sàng đá chiếm hơn 70% thị phần toàn quốc ( năm 2006: bán gần 30 máy nghiền sàng đá) 2.1.2 Chức năng của công ty: Ngành nghề chính của công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với mặt hàng chủ yếu là nhựa đường, máy nghiền sàng đá. Ngoài ra Công ty cũng mua bán một số máy móc thiết bị khác nhưng số lượng tiêu thụ rất nhỏ trong tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của Công ty. Công ty đang tập trung đầu tư vào 3 lĩnh vực chính là: + Lĩnh vực thương mại: Nhập khẩu nhựa đường, máy nghiền sàng đá, các loại thiết bị thi công công trình, phục vụ và cung cấp cho tất cả các đơn vị, doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng. + Lĩnh vực đầu tư: đầu tư hệ thống kho chứa, gia nhiệt, cung cấp vận chuyển nhựa đường lỏng cố định trên bờ và các cảng biển. Đầu tư cho thuê máy, thiết bị thi công theo phương thức trọn gói theo công trình. Đầu tư sản xuất, cung cấp vật liệu như đá dăm và cát nhân tạo…. + Lĩnh vực xậy dựng: nhận thầu, hợp tác thi công, trực tiếp thi công các công trình giao thông, xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp. Nhận thầu các công trình thuỷ điện. 2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty: Sau nhiều năm hoạt động, từ một công ty nhỏ bé công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại quốc tế đã vươn lên thành một công ty lớn mạnh, có chỗ đứng trên thị trường. Công ty nhập khẩu hàng hoá từ các nước và luôn tìm cách tiếp cận tới các thị trường tiêu thụ tiềm năng khắp cả nước. Bên cạnh công tác thị trường, nhằm kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh, công ty không ngừng nâng cao công tác quản lí kế hoặch tạo niềm tin cho khách hàng và các đối tác. Luôn luôn hoạt động với phương châm : hình ảnh và uy tín công ty phải được xây dựng bằng những công việc đã làm. 2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Mã số năm 2006 năm 2007 % 1.Doanh thu bán hàng 01 178 887 247 267 929 106 + 49,7% 2.Các khoản giảm trừ DT 02 7 095 546 - 3.Doanh thu thuần 10 178 887 247 260 833 560 + 45,8% 4.Giá vốn hàng bán 11 148 288 073 219 018 064 + 47,6% 7.Chi phí quản lý KD (22=24+25) 22 24 567 557 32 783 768 + 33,4% 8.Chi phí bán hàng 24 22 409 741 28 990 103 + 29,3% 9.Chi phí quản lý DN 25 2 157 816 3 793 665 +75% 10.Chi phí tài chính 30 5 579 052 7 610 584 +36,4% 11Lợi nhuận thuần từ HĐKD 31 452 565 1 421 143 +214% 12.Tổng lợi nhuận chịu thuế 32 616 994 1 353 117 +119% 15.Thuế TNDN phải nộp 51 172 758 378 873 +119% 16.Lợi nhuận sau thuế TNDN(60=32-51) 60 444 236 974 244 +119% Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2006-2007 Đv:1000đồng) Nhận xét: Qua số liệu của những năm gần đây ta thấy chỉ tiêu của công ty đều tăng .Doanh thu năm 2007 tăng 45,8% đã thể hiện sự nỗ lực và cố gắng vượt bậc của công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Doanh thu tăng là nguyên nhân chính làm cho công ty có lãi,chỉ tiêu lợi nhuận đạt được của năm 2007 so với 2006 tăng hơn gấp đôi 119%.Chính vì thế mà công ty không những góp phần cải thiện đời sống của nhân viên,giúp họ có thêm tinh thần hăng say trong công việc mà còn đóng góp vào ngân sách hà nước một số tiền đáng kể theo mức lợi nhuận thu được. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty. Tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1 (phần Phụ lục) Bộ máy công ty bao gồm: Tổng giám đốc: là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty, phụ trách tổng quát, giữ vai trò lãnh đạo chung của toàn công ty. Phó tổng giám đốc kinh doanh: phụ trách phòng kinh doanh nhựa đường và thiết bị máy móc. Phó tổng giám đốc kỹ thuật: trực tiếp làm giám đốc điều hành dự án, được tổng giám đốc công ty ủy quyền toàn bộ làm việc với chủ đầu tư, kỹ sư tư vấn tại hiện trường. Trung tâm kinh doanh nhựa đường: cung cấp nhựa đường cho các công trình giao thông các tỉnh khu vực phía bắc, trung, nam. Trung tâm kinh doanh thiết bị: cung cấp máy móc trang thiết bị cho các công trình có nhu cầu trên toàn quốc. - Phòng hành chính: quản lí về các mặt: tổ chức nhân sự , xây dựng quy chế tiền lương , công văn soạn thảo quy chế hoạt động của công ty. - Phòng tài chính- kế toán: trực tiếp tham mưu và cố vấn cho tổng giám đốc về vấn đề tài chính của công ty 2.1.6 Một số đặc điểm chủ yếu về kế toán của công ty * Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty: +Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty + Phó phòng kế toán: làm tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động cuả phòng kế toán, phụ trách vấn đề công nợ. + Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm riêng về hoạt động giao dịch với ngân hàng . Tổ chức mở L/C, mở bảo lãnh. + Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi, tạm ứng; kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ + Kế toán tổng hợp: hàng tháng, hàng quý kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các tài liệu, chứng từ của các kế toán khác để lập chứng từ ghi sổ, lập sổ cái và các báo cáo tài chính. + Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến hành xuất nhập quỹ , đồng thời cuối mỗi ngày tiến hành kiểm kê quĩ tiền + Các kế toán trạm: thực hiện hạch toán ban đầu, có nhiệm vụ tập hợp, kiểm tra chứng từ ở trạm, cuối mỗi tháng gửi về văn phòng kế toán công ty. * Các chính sách kế toán tại công ty : - Chế độ kế toán công ty áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ của BTC ban hành ngày 20/03/2006 - Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng, Hình thức tổ chức kế toán: kế toán tập trung Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ. - Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX. Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD, Thuyết minh báo cáo tài chính, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.Bảng cân đối các tài khoản . 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương Mại Quốc tế. 2.2.1 Nội dung doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng của công ty la doanh thu từ các loại nhựa đường: nhựa đường lỏng, nhựa đường đóng thùng từ nhiều quốc gia trên thế giới như Nga, Singapore, Thai lan… 2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng: * Chứng từ kế toán: Hoá đơn giá trị gia tăng mẫu 01-GTKT – 3LL. Phiếu xuất kho, phiếu thu.phiếu chi * Tài khoản kế toán sử dụng: Công ty sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng. Các TK liên quan khác như:TK 131, TK3331,TK111,TK331 * Sổ kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết phải thu của khách hàng(biểu mẫu số 11) - Số cái tài khoản 511. 111, 112, 532 .911….. * Trình tự kế toán tại công ty: Phương thức bán hàng tại công ty là phương thức bán hàng trực tiếp tại kho. Theo phương thức này công ty có các trường hợp bán hàng như sau: Trường hợp bán hàng trả ngay: Căn cứ vào phiếu xuất kho ,hóa đơn GTGT kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung theo định khoản sau: Nợ TK 111 : Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu bán hàng chưa chịu thuế GTGT Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp VD: Ngày 25/10/07 Công ty bán nhựa cho: + Công ty An Cường, số lượng: 300 tấn, giá bán chưa thuế: 6.003.074 đ/tấn.Thuế GTGT 10%. Kế toán hạch toán: Nợ TK 111 : 1.980.000.000 đ Có TK 511: 1.800.000.000 đ Có TK 3331 : 180.000.000 đ Định khoản này được ghi vào sổ chi tiết bán hàng (Biểu Mẫu 15) Trường hợp bán hàng thanh toán bằng chuyển khoản: Căn cứ vào phiếu xuất kho ,hóa đơn GTGT kế toán phản ánh vào số kế toán theo định khoản như sau: Nợ TK 112 : tổng thanh toán Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 : Thuế GTGT phảI nộp VD: Ngày 30/12/07 Công ty bán nhựa cho: + Công ty CP Xây dựng giao thông I, số lượng: 100 tấn, giá bán chư thuế GTGT : 6.000.000.đ/tấn.Thuế GTGT 10%.Thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán định khoản: Nợ TK 112 : 3.500.000.000 đ Có TK 511: 3.181.818.181 đ Có TK 3331: 318.181.819đ Định khoản này được ghi vào sổ chi tiết bán hàng (Biểu Mẫu 15) Trường hợp khách hàng mua chịu: Khi kế toán ký hợp đồng chả chậm , khi xuất hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT định khoản: Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán Có TK 511 : doanh thu bán hàng Có Tk 3331 : Thế GTGT được khấu trừ VD : Ngày 31/12/2007 Cty xuất bán cho công ty Xây dựng CT 565 – BQP 310 tấn nhựa đường giá 9.123.818 đ/tấn,thuế GTGT 10% Kế toán định khoản: Nợ TK 131 : 3 111 222 200 đ Có TK 511 : 2.828.383.818 đ Có TK 3331 : 282.838.382 đ Định khoản này có trong (Biểu mẫu số 13) Cuối kỳ kế toán tại công ty kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng sang tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 911: 8.591.222.200 đ Có TK 511: 8.591.222.20 đ Định khoản này có trong (biểu mẫu 14) 2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu : * Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại * Tài khoản kế toán sử dụng : - Tk 521 – Chiết khấu thương mại - Tk 531 – Hàng bán bị trả lại - Tk 532 – Giảm giá hàng bán - Các Tk liên quan như Tk 111,112,131…. * Chứng từ kế toán sử dụng : Hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT của công ty), biên bản kê khai do số lượng hàng hoá đề nghị giảm giá của khách hàng ….. * Trình tự kế toán tại công ty : Khi khách hàng mua với số lượng lớn thì kế toán thực hiện chính sách giảm giá với khách hàng theo định khoản sau: Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra Có TK 131 : Nợ Phải Thu của khách hàng Đông thời cuối tháng kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trog tháng sang tài khoản 521 Nợ TK 521 Doanh thu bán hàng Có TK 532 : Giảm giá hàng bán VD: Trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ này nên công ty không hạch toán tài khoản này. 2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán * Chứng từ sử dụng: - hồ sơ hàng hoá, Phiếu nhập kho, xuất kho, Hoá đơn GTGT * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán. Các Tk liên quan như : 111,112,331…… * Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất kho Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. * Trình tự kế toán giá vốn hàng bán: Khi nhận được đầy đủ những chứng từ đảm bảo số hàng đã được bán, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 632. Đồng thời cũng phản ánh số hàng hoá đã bán lên sổ chi tiết , sổ cái TK 156. Khi xuất kho kế toán định khoản: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 156 : Hàng hóa Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng ,kế toán ghi: Nợ TK 911 : Có TK 632 VD: Ngày 27/12/2007 Cty bán cho cty An Cường 300 tấn nhựa đường, trị giá vốn: 1.053.084 000 đ. Kế toán ghi: Nợ TK 632 1.053.084.000 đ Có TK 156 1.053.084.000 đ Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang tk 911 để xác định kết quả kinh doanh ,kế toán định khoản như sau: Nợ TK 911 : 1.053.084.000 đ Có TK 632 : 1.053.084.000 đ Xem sổ cái TK 911 (Biểu Mẫu 12) 2.2.5. Kế toán chi phí qu ản l ý kinh doanh * Nội dung các khoản chi ph í qu ản l ý kinh doanh: Chi phí QLKD bao gồm: + Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT,KPCĐ. + Chi phí vận chuyểnt, bốc vác, lưu kho, giao nhận… + Chi phí về tiền điện nước, điện thoại, VPP, tiếp khách, xe, công tác phí. + Chi phí bằng tiền khác. + Hải quan, giám định, bảo hiểm. * Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi tiền mặt, Giấy báo nợ ngân hàng,Bảng kê chi tiết tiền mặt, Chứng từ vận chuyển, * TK sử dụng: - TK 6421 – Chi phí bán hàng - TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Vì công ty áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nên không sử dụng Tk 641 để hạch toán. * Trình tự kế toán chi phí QLKD: Khi chi phí phát sinh kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 642 : Có TK 111,142,334,338….. Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 911 Có TK 642 VD :Trong tháng 12/2007 kế toán tập hợp được chi phí bán hàng và chi phí quản l ý doanh nghiệp như sau:: Nợ TK 642 : 722.923.590 đ Có TK 241: 217.000.000 đ Có TK 334 : 500.143.590 đ Có TK 6421-7 : 1.410.000 đ Có TK 6421-3: 690.000 đ Có TK 635 : 20.300.000 đ Có TK 6421-8 : 3.680.000 đ Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 911 : 722.923.590 đ Có TK 642 : 722.923.590 đ 2.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng Cuối kỳ, khi đã có đầy đủ các chứng từ sổ sách, số liệu thì kế toán tổng hợp kết chuyển DTT, Giá vốn hàng bán, CPBH, CP QLDN vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh (thực hiện các bút toán trên sổ cái). Việc thực hiện xác định kết quả kinh doanh ở Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Quốc tế được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh của Công ty được xác định như sau: Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí Quản l ý kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong một kỳ nhất định, được thể hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh, Kế toán Công ty sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh và TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối. Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán sau để xác định kết quả: Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 8.591.222.200 đ Có TK 911 8.591.222.200 đ Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 7.659.078.000 đ Có TK 632 7.659.078.000 đ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh: Nợ TK 911 722.923.590 đ Có TK 642 722.923.590 đ Kết quả = DTT - giá vốn - CPQLKD = 8.591.222.200 - 7.659.078.000- 722.923.590 = 188.920.610đ Cuối tháng kế toán kết chuyển lợi nhuận bán hàng: Nợ TK 911 : 188.920.610 đ Có TK 421 : 188.920.610 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 3.1 Ưu điểm Công ty đã thực hiện tốt quy định về hoá đơn, chứng từ ban đầu. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán Nhà nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó, Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống mẫu biểu chứng từ phù hợp, quy định việc ghi chép các hoạt động kinh tế vào từng biểu mẫu chứng từ kế toán cụ thể. Các chứng từ ban đầu này sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ mới được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ chi tiết và Chứng từ ghi sổ. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ đã đảm bảo cho công tác kế toán của Công ty được thực hiện một cách kịp thời, chính xác. Hệ thống sổ kế toán của Công ty được tổ chức ghi chép theo hình thức Chứng từ ghi sổ, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. Hơn nữa, mặc dù khối lượng nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá phát sinh nhiều, số lượng chứng từ lớn, song công tác về nghiệp vụ nhập xuất vẫn được tiến hành khá chi tiết và chặt chẽ theo từng lần xuất nhập, nhất là trong lĩnh vực thanh toán hàng nhập khẩu cũng như các giao dịch với ngân hàng để thực hiện nhiều thương vụ nhập khẩu. Việc kiểm tra giữa các phần hành kế toán tương đối tốt. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, việc tổ chức kế toán chi tiết về công nợ, doanh thu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý rất thuận tiện khi có nhu cầu thông tin chi tiết. Cụ thể: Để giảm bớt khối lượng công việc, kế toán đã sử dụng thêm các bảng kê, bảng tổng hợp để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ như bảng tổng hợp đối chiếu công nợ, bảng tổng hợp bán hàng, bảng kê thu chi tiền,. . . 3.2. Tồn tại Bên cạnh những thành tích đạt được, việc hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung tại công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định sau: - Thứ nhất về hình thức ghi sổ: Công ty đăng ký hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng lại không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ làm giảm tính kiểm tra đối chiếu của hình thức ghi sổ này. - Thø 2 về các khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi: HiÖn nay c«ng ty ch­a lËp vµ xö lý c¸c kho¶n dù phßng nî ph¶i thu khã ®ßi vµo cuèi niªn ®é kÕ to¸n. §©y lµ mét trong nh÷ng nguyªn nhan cã thÓ lµm mÊt vèn hoÆc gi¶m l·i cña c«ng ty. 3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty CP Đtư XD và TM Quốc tế Ngày nay, kế toán không chỉ là công việc tính toán, ghi chép đơn thuần về vốn và sự vận đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dưng và thương mại quốc tế.DOC
Tài liệu liên quan