Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở Giao dịch 1 – Ngân hàng Công thương Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 3

Chương I: Chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 6

1.1. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 6

1.1.1. Khái quát về NHTM 6

1.1.1.1. Khái niệm NHTM 6

1.1.1.2. Chức năng, vai trò của Ngân hàng thương mại 7

1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 8

1.1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 14

1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 14

1.1.2.2. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 16

1.2. Chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp và nhỏ của NHTM 20

1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay 20

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay 22

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 26

1.3.1. Nhân tố chủ quan 26

1.3.2. Nhân tố khách quan 27

Chương II: Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam 31

2.1. Khái quát về Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam 31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch I 31

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các hoạt động của Sở giao dịch I 32

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 32

2.1.2.2. Các hoạt động cơ bản 34

2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam 45

2.2.1. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 45

2.2.1.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam 45

2.2.1.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam. 49

2.2.2. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 54

2.3. Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 56

2.3.1. Kết quả đã đạt được 56

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 57

2.3.2.1. Hạn chế 57

2.3.2.2. Nguyên nhân 59

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I 63

3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Sở giao dịch I trong những năm tới 63

3.1.1. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 63

3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay DNV&N của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam 66

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở 68

3.2.1. Thiết lập chính sách cho vay hợp lý & xây dựng quy trình cho vay riêng đối với các DNV&N 68

3.2.2. Đổi mới cơ cấu huy động vốn 69

3.2.3. Đa dạng hóa các loại tài sản đảm bảo tiền vay 70

3.2.4. Hình thành trung tâm thông tin tín dụng riêng đối với hoạt động cho vay của Sở giao dịch 70

3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 71

3.3. Kiến nghị 72

3.3.1. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam 72

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 73

KẾT LUẬN 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở Giao dịch 1 – Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Nếu chính sách thông thoáng, thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu hồi được vốn trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, không phải lúc nào chính sách kinh tế của Nhà nước cũng tạo nên sự thông thoáng vì chính sách của Nhà nước không thể cùng một lúc tối ưu mọi phương diện của đời sống kinh tế - xã hội. Tùy từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể mà chính sách của Nhà nước sẽ có tác động khác nhau tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay của NHTM. - Ba là môi trường kinh tế và môi trường pháp lý: Để ngân hàng có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động tín dụng phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì cần có một nền kinh tế ổn định. Một nền kinh tế phát triển ổn định, sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình, làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tránh được tình trạng lạm phát hoặc giảm phát... Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm, mở rộng sản xuất kinh doanh, tiêu thụ được hàng hóa và có khả năng trả được nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao. Nó còn là cơ sở pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế. Các DN cũng như ngân hàng phải tuân thủ những quy định nghiêm chỉnh của pháp luật thì hiệu quả và lợi ích sẽ được đảm bảo. Nếu hệ thống pháp luật ban hành không đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn nhiều mâu thuẫn trong khi thực hiện và chưa thật phù hợp với các ban ngành, các đơn vị có liên quan đến hoạt động tín dụng thì có ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của NHTM. - Bốn là tình hình kinh tế trong khu vực và trên thế giới: Tình hình biến động kinh tế quốc tế sẽ gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tế biến động theo chiều hướng tăng thì sẽ có tác dụng thúc đầy xuất khẩu hàng hóa trong nước nhưng lại làm cho các doanh nghiệp nhập khẩu có thể bị ứ đọng hàng hóa do giá tăng lên, chậm tiêu thụ. Ngược lại, nếu tỷ giá giảm thì lại làm cho hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước do chi phí tăng lên. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. - Các nhân tố khác: Ngoài những nhân tố nêu trên, hiệu quả của công tác cho vay của ngân hàng còn chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố chủ quan, khách quan khác như: Thái độ phục vụ khách hàng, trang thiết bị phục vụ hoạt động hay những yếu tố môi trường như thời tiết, bệnh dịch… Chương II: Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam 2.1. Khái quát về Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam (Incombank) được thành lập tháng 7 năm 1988 trên cơ sở sát nhập vụ tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là 1 trong 4 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam, Ngân hàng Công thương có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của ngân hàng luôn tăng trưởng qua các năm, và bắt đầu tăng mạnh từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng đến 35% so với năm trước. Ngân hàng công thương Việt Nam có mạng lưới kinh doanh trải rộng trên toàn quốc với 2 sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và sở giao dịch II tại thành phố Hồ Chí Minh), 130 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch. Ngân hàng hiện có 3 công ty hạch toán độc lập là công ty cho thuê tài chinh, công ty TNHH chứng khoán, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản cùng với 2 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin và Trung tâm đào tạo. Do yêu cầu của việc mở rộng hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ trong nền kinh tế thị trường và đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế, ngày 30/12/1998, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam đã ký quyết định số 134/QĐ – HĐQT – NHCT1 sắp xếp và tổ chức hoạt động Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam theo điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng công thương Việt Nam. Đến ngày 1/1/1999, Sở giao dịch chính thức được thành lập, có trụ sở tại số 10 Lê Lai, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, trở thành 1 trong 2 Sở giao dịch của ngân hàng công thương Việt Nam, hạch toán phụ thuộc như một đơn vị thành viên trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam. Ngày 20/10/2003, Chủ tịch HĐQT NHCTVN ban hành quyết định số 153/QĐ-HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I theo Dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng thế giới (World Bank) tài trợ. So với ban đầu khi mới thành lập thì hiện nay, Sở giao dịch I đã mang một bộ mặt hoàn toàn mới. Theo điều lệ của Ngân hàng công thương Việt Nam, Sở giao dịch I là đại diện uỷ quyền của Ngân hàng công thương Việt Nam, có quyền tự chủ trong kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng công thương Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng công thương Việt Nam. Sở giao dịch I có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Sở giao dịch I được ký hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tổ chức nhân sự phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng công thương Việt Nam. Sở giao dịch I ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng công thương Việt Nam. Kể từ khi được thành lập đến nay, Sở giao dịch I đã không ngừng phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng, trở thành một trong những ngân hàng hiện đại, đạt hiệu quả cao trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam; đã, đang và sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng – tài chính của nên kinh tế. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các hoạt động của Sở giao dịch I 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước, có tổ chức nhân sự theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng công thương Việt Nam. Hiện nay, Sở giao dịch I có 280 cán bộ, trong đó có 16 cán bộ có trình độ trên đại học (chiếm 5,7%), 213 cán bộ có trình độ đại học (chiếm 76%) và số cán bộ còn lại được đào tạo cao đẳng. Ngày 20/10/2003, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam đã ban hành quyết định số 153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Thực hiện dự án này, 9 phòng ban và một tổ bảo hiểm trước đây của Sở giao dịch I đã được tổ chức lại thành 12 phòng ban và một ban giám đốc gồm 01 Giám Đốc và 04 Phó Giám Đốc. Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng Khách hàng cá nhân Phòng Khách hàng II Phòng Khách hàng I Phòng quản lý rủi ro Phòng kế toán – tài chính Phòng kế toán giao dịch Phòng thanh toán xuất-nhập khẩu Phòng dịch vụ thẻ Phòng thông tin điện toán Phòng tiền tệ - kho quỹ Phòng tổng hợp - tiếp thị 2.1.2.2. Các hoạt động cơ bản a. Sản phẩm dịch vụ của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam hoạt động như một ngân hàng đa doanh, loại hình sản phẩm dịch vụ của Sở có thể được chia thành các nhóm sau: - Nhận tiền gửi Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn; tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang… Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. - Cho vay và bảo lãnh Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ. Cho vay trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ. Tài trợ xuất nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu… Đồng tài trợ, uỷ thác theo các chương trình: Đài Loan, Việt Đức và các hiệp định tín dụng khung… Thấu chi cho vay tiêu dùng. Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu, bão lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán… - Tài trợ thương mại Phát hành, thanh toán thư tín dụng, thông báo, xác nhận. thanh toán thư tín dụng xuất khẩu. Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A) - Dịch vụ thanh toán Chuyển tiền trong nước và quốc tế. Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc… Quản lý vốn. Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM. Chi trả kiều hối. - Dịch vụ ngân quỹ Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap). Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu). Thu, chi hộ tiền mặt VND và ngoại tệ… - Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER Card) Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt. Internet Banking, Phone Banking, Mobile Banking. - Hoạt động đầu tư Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế trong và ngoài nước. Đầu tư hùn vốn trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong và ngoài nước. - Dịch vụ khác Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ. Tư vấn đầu tư tài chính. Cho thuê két sắt; quản lý vàng bạc, đá quý, giấy tờ có giá. Cho thuê tài chính thông qua công ty cho thuê tài chính. Môi giới, lưu ký, tư vấn, đại lý thanh toán, phát hành … chứng khoán thông qua công ty TNHH chứng khoán. Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ … thông qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. b. Tình hình huy động vốn và cho vay của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam Phát huy thế mạnh truyền thống, trong những năm qua công tác huy động vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn trên địa bàn, nhưng Sở giao dịch I đã chủ động khai thác các hình thức huy động phong phú như: phát hành kỳ phiếu nội, ngoại tệ với nhiều kỳ hạn, các hình thức tiết kiệm, tiền gửi… từ mọi thành phần trong nền kinh tế, nên đã thu hút được số lượng đông đảo khách hàng. Bảng 2.1: Tổng vốn huy động của Sở giao dịch I (đơn vị: tỷ đồng) Năm 2005 Năm 2006 2007 Tổng vốn huy động - VND -Ngoại tệ (quy đổi VND) 16.071 13.709 2.362 17.448 14.953 2.495 17.266 14.644 2.622 Tăng trưởng (%) 8,57 -1,04 (Tổng vốn huy động: không bao gồm vốn tự có) (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006,2006,2007 Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam) Hình 2.2: Tình hình huy động vốn của Sở Giao dịch I Trong 2 năm 2006 và 2007, việc huy động vốn của Sở giao dịch I gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh huy động vốn giữa các NH ngày càng gay gắt với việc mở rộng màng lưới hoạt động; Các ngân hàng liên tục gia tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất huy động vốn của NHCT Việt nam luôn duy trì thấp hơn. Đặc biệt là trong năm qua, các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn tại Sở I thực hiện gửi tiền có kỳ hạn theo lãi suất đấu thầu cạnh tranh đã làm lãi suất bình quân đầu vào tăng lên nhiều so với các năm trước ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I. Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn huy động của Sở giao dịch I (đơn vị: tỷ đồng) Năm 2005 Năm 2006 2007 Tổng vốn huy động 16.071 17.448 17.266 Tiền gửi doanh nghiệp - Tỷ trọng (%) 10.399 64,7 9.859 56,5 12.183 70,5 Tiền gửi dân cư - Tỷ trọng (%) 3.908 24,3 3.370 19,3 3.432 19,9 Tiền gửi khác - Tỷ trọng (%) 1.764 11 4.219 24,2 1.651 9,6 (Nguồn vốn huy động không bao gồm vốn tự có) (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam) Hình 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I Như vậy, qua số liệu trên ta thấy: Thứ nhất, Sở giao dịch I huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của doanh nghiệp. Trong 3 năm, tỷ trọng của nguồn này luôn là lớn nhất. Tuy nhiên, đây lại là một nguồn không ổn định do có kỳ hạn ngắn và doanh nghiệp có thể rút vốn bất cứ lúc nào mà không phải báo trước. Đây là một bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Sở. Thứ hai, tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi doanh nghiệp mặc dù trong năm 2006 giảm so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 thì lại tăng lên, chiếm đến 70,5% tổng vốn huy động. Việc quá phụ thuộc vào một nguồn vốn huy động là một bất lợi trong công tác huy động vốn của Sở. Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay. Các hình thức cho vay Sở cung cấp cho khách hàng gồm có: cho vay ngắn hạn, cho vay trung – dài hạn. Ngoài việc cho vay trực tiếp từ ngân hàng, Sở còn kết hợp với các ngân hàng khác trên địa bàn cấp tín dụng dưới dạng đồng tài trợ. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Sở giao dịch I đã đơn giản hoá thủ tục cho vay nhằm tạo sự nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định. Bảng 2.3: Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế của Sở giao dịch I (đơn vị: tỷ đồng) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng vốn huy động 16.071 17.448 17.266 Tổng dư nợ cho vay 2.788 2.776 3.101 Tổng dư nợ cho vay /Tổng vốn huy động 17,35% 16% 18% (Tổng vốn huy động không bao gồm vốn tự có) (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam) Hình 2.4: Tăng trưởng dư nợ cho vay của Sở giao dịch I Trong 03 năm qua, công tác cho vay của Sở được mở tộng tới mọi đối tượng khách hàng là các Tổng công ty; Công ty liên doanh; Công ty có vốn đầu tư nước ngoài; DNV&N; Khu vực kinh tế tư nhân; Cho vay tiêu dùng… nhằm đa dạng hóa khách hàng theo hướng chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Vốn vay được hướng vào những ngành hàng, mặt hàng chiến lược có triển vọng phát triển bền vững như: lương thực, thực phẩm, dược phẩm, điện lực, dầu khí, viễn thông… và các khoản vay đều phát huy tốt hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, so với năm 2005, dư nợ cuối năm 2006 giảm 12 tỷ (giảm 0,43%) là do: Một số Tổng công ty trả nợ ngân hàng theo kế hoạch chưa vay lại như: Tập đoàn Bưu chính viễn thông giảm dư nợ trên 100 tỷ, Công ty FPT giảm dư nợ 70 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa, hoạt động kinh doanh có hiệu quả đã tận dụng vốn tự có để kinh doanh, không vay vốn ngân hàng. Sang năm 2007, dư nợ cho vay cuối năm của Sở đã có bước phát triển đáng kể, tăng 325 tỷ (tăng 11,7%) so với năm 2006, tăng 313 tỷ (11,2%) so với năm 2005, là do: Sở giao dịch I chú trọng đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh đến các DNV&N, cho vay tiêu dùng… là khách hàng có tiềm năng phát triển, tăng trưởng nhanh về số lượng và quy mô, là lực lượng năng động và hiệu quả của nền kinh tế. Năm 2007, Sở giao dịch I được Ngân hàng Công thương chọn làm ngân hàng đầu mối giải ngân dự án vệ tinh VINASAT của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, trong đó NHCT tham gia 86 triệu USD. Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế của Sở giao dịch I (đơn vị: tỷ đồng,%) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng Dư nợ Trong đó: 2.788 2.776 3.101 Phân theo loại tiền - Dư nợ VND Tỷ trọng 1.889 67,7 1.906 68,7 1.958 63 - Dư nợ ngoại tệ Tỷ trọng 899 32,3 870 31,3 1.143 37 Tổng 100 100 100 Phân theo thành phần kinh tế - Dư nợ cho vay TPKT Quốc doanh Tỷ trọng 2.066 74,1 2.081 74,9 2.341 75.5 - Dư nợ cho vay TPKT Ngoài Qdoanh Tỷ trọng 722 25,9 695 25,1 760 24,5 Tổng (%) 100 100 100 (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam) Từ hai bảng trên có thể thấy rằng: - Sở giao dịch I chủ yếu cho vay bằng nội tệ, tuy nhiên thì cho vay bằng ngoại tệ vẫn chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu dư nợ của Sở, và đang có xu hướng gia tăng. Đối tượng khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế quốc doanh, dư nợ đối với khu vực kinh tế này trung bình gấp 3 lần dư nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. - Vốn huy động của ngân hàng chưa được sử dụng có hiệu quả tối đa. Tỷ lệ Dư nợ/ Tổng vốn huy động trong 3 năm đều không vượt quá 20%. Lý giải cho vấn đề này là tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trong tổng vốn huy động của Sở chiếm tỷ trọng lớn, mà đây là một nguồn không thích hợp để cho vay của ngân hàng như đã nói ở trên. Đây cũng là một vấn đề mà Sở giao dịch I cần quan tâm xem xét để có đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay. Mặt khác trong những năm qua, hoạt động cho vay đối với nền kinh tế của Sở đang ngày càng cải thiện rõ rệt về chất, thể hiện: Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay của Sở Giao dịch I – NHCT Việt Nam (Đơn vị: tỷ đồng, %) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn 7,2 1,5 0 Tổng dư nợ 2.788 2.776 3.101 I. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 0,26 0,054 0 Tổng doanh số cho vay 5.193 6.960 7.380 Tổng doanh số thu nợ 4.819 6.971 7.056 II. Tỷ trọng doanh số thu nợ/ doanh số cho vay 92,8 100,16 95,6 (Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam 2005,2006,2007) Từ bảng trên nhận thấy, hoạt động cho vay của Sở đang ngày nâng cao về chất, tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ giảm dần cả về tỷ trọng và số tuyệt đối. Đáng chú ý, kết thúc năm 2007, hoạt động cho vay của Sở ghi nhận là không còn nợ quá hạn. Phát huy được thế mạnh của mình, trong 3 năm 2005, 2006 và 2007, lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Sở đã đóng góp một phần không nhỏ trong lợi nhuận hợp nhất của toàn bộ hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam. Bảng 2.6: Tỷ trọng lợi nhuận của Sở giao dịch I trong toàn bộ hệ thống NHCT Việt Nam. (đơn vị: triệu đồng) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận của Sở giao dịch I 347.500 343.055 331.500 Lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống NHCT VN 423.093 599.639 Tỷ trọng (%) 82 57 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam và báo cáo thường niên năm 2005, 2006, 2007 – Ngân hàng công thương Việt Nam) 2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam 2.2.1. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.2.1.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam trong việc thực hiện quy trình tín dụng, Ngày 29/09/2004, thay mặt Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam, chủ tịch hội đồng quản trị đã ký quyết định số 163/QĐ-HĐQT-NHCT về việc ban hành sổ tay tín dụng. Theo đó, quy trình cho vay mới sẽ được áp dụng chung và thống nhất trong quá trình xét duyệt cho vay đối với khách hàng tại toàn hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam. Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán – thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo trình tự các bước dưới đây: - Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn: Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu, CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của NHCT mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để ngân hàng cho vay. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn thiện, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ. Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, CBTD báo cáo trưởng phòng tín dụng (hoặc người được ủy quyền) và tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ. - Thẩm định các điều kiện vay vốn: Sau khi nhận được hồ sơ khách hàng đầy đủ, CBTD tiến hành thẩm định khách hàng theo những trình tự sau: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn: CBTD kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ, văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng và kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư. Kiểm tra, xác minh thông tin. Thực hiện phân tích ngành: CBTD thực hiện phân tích và đánh giá triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp với tình hình thị trường hiện tại. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn: CBTD thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp và thực hiện phân tích, đánh giá tình hình hoạt động, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt: CBTD tính toán lãi, và các lợi ích có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt, dựa trên số tiền giải ngân, thời hạn và lãi suất dự tính. Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư: CBTD tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư. - Xác định phương thức cho vay: Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng. - Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay của Sở giao dịch I: CBTD tổng hợp số liệu để tính toán và xác định mức lãi suất có thể áp dụng cho khoản vay; và cùng với trưởng phòng tín dụng phối hợp với bộ phận phụ trách nguồn vốn để cân đối nguồn vốn đối với những khoản vay lớn hoặc dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ với những khoản vay thanh toán nước ngoài. - Lập tờ trình thẩm định vay: Trên cơ sở thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập tờ trình thẩm định cho vay lên trưởng phòng tín dụng. Trong đó nêu rõ quan điểm của mình về việc đồng ý hay từ chối cho vay, các điều kiện khác để vay, số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn vay… - Tái thẩm định khoản vay: Tổ tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại khách hàng và toàn bộ hồ sơ xin vay một cách độc lập, ghi rõ ý kiến và đề xuất của mình về khoản vay. - Trình duyệt khoản vay: CBTD trình tờ trình tái thẩm định và toàn bộ hồ sơ xin vay cho trưởng phòng tín dụng hoặc Giám Đốc để ra quyết định. - Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo: Khi khoản vay được phê duyệt, CBTD soạn thảo Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay; trình ký kết với khác hàng và giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm từ khách hàng. - Giải ngân: CBTD và bộ phận có liên quan thực hiện giải ngân theo hợp đồng đã ký kết và quy định của ngân hàng. - Kiểm tra, giám sát khoản vay: NHCT quy định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ, đột xuất với 100% khảon vay, một hay nhiều lần tùy thuộc vào độ an toàn của khoản vay. - Thu nợ gốc, lãi và xử lý phát sinh: Căn cứ kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khoản vay, CBTD thông báo thu gốc và lãi bằng văn bản trước 07 ngày làm việc cho khách hàng; đồng thời xử lý những phát sinh theo thẩm quyền quy định. - Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay: Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khoản vay và thanh lý hợp đồng tín dụng. - Giải chấp tài sản bảo đảm: Khi khách hàng thanh toán hết nợ, CBTD thực hiện xuất kho giấy tờ, tài sản đảm bảo, soạn công văn đề nghị xóa giao dịch bảo đảm và biên bản bàn giao tài sản đảm bảo trình trưởng phòng tín dụng ký duyệt. - Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay: CBTD lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng và các tài liệu liên quan đến khoản vay. 2.2.1.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam. Trước đây, do những hạn chế trong thể lệ tín dụng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường khó tiếp cận được với nguồn vốn vay của các NHTM. Những trở ngại trong việc thế chấp tài sản đảm bảo, cũng như sự phức tạp của các thủ tục và các điều kiện khác như doanh nghiệp vay vốn phải kinh doanh có lãi trong năm gần nhất, báo cáo tài chính được kiểm toán… đã làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó tiếp cận được với nguồn vốn vay ngân hàng hoặc làm cho chi phí vay vốn đội lên rất cao. Nhưng trong những năm gần đây đã có sự chuyển biến tích cực từ phía các cơ quan Nhà nước giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng hơn. Nghị định số 178/1999/ NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 29/12/1999 về “bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng” (sau này được thay thế bằng Nghị định số 163/2006/ NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm ), Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước về việc “ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”…đã thực sự không còn sự phân biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với doanh nghiệp quốc doanh. Trong cơ cấu dư nợ cho vay của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn chiếm một tỷ trọng lớn. Các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, uy tín, có năng lực tài chính luôn là những đối tượng tập trung mở rộng tín dụng của Sở. Bảng 2.7: Dư nợ cho vay đối với DNV&N của Sở giao dịch I (đơn vị: tỷ đồng,%) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay Trong đó: 2.788 2.776 3.101 - Dư nợ đối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11946.doc
Tài liệu liên quan