Chuyên đề Năng lực cạnh tranh của Công ty Vinamilk trong giai đoạn hiện nay

Mạng lưới phân phối rộng khắp, hiện nay Vinamilk có mạng lưới mạnh nhất. Hệ thống đại lý của Công ty phân thành 2 loại, nhóm các sản phẩm về sữa gồm có sữa đặc, sữa bột và nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi. Với nhóm thứ nhất, một trong các điều kiện để trở thành đại lý của Công ty là phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác.

Để làm được điều này, Công ty đã có những ưu đãi đối với đại lý để họ trở thành những người bạn thân thiết, chung thuỷ với sản phẩm của mình. Trường hợp vi phạm hợp đồng, Công ty kiên quyết cắt bỏ, để làm gương cho các đại lý khác.

Riêng với nhóm sản phẩm thứ hai Công ty chủ trương mở rộng rãi và không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý. Bởi vì đây là các mặt hàng bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng, tính cạnh tranh không cao, không phải là mặt hàng chiến lược của Công ty nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng được phổ biến.

Ngoài ra, Công ty còn kết hợp với Viện Dinh dưỡng triển khai chương trình phòng chống suy dinh dưỡng để giới thiệu sản phẩm đến các huyện, xã; tặng sản phẩm sữa bột cho các bà mẹ mang thai (tổng trị giá hơn 800 triệu đồng). Thường đối với đại lý, tuỳ thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà Công ty quy định doanh số và thưởng cho đại lý theo quý và theo tháng.

Hiện nay, hệ thống đại lý của Công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các tỉnh miền Bắc trung bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức, thậm chí có tỉnh có tới 7 đại lý chính thức. Hệ thống nhân viên khảo sát đại lý được thiết lập có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ thông tin và hàng đến các đại lý tại mỗi khu vực, đồng thời nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ đối với từng mặt hàng tại các khu vực này.

Mục tiêu của Công ty là phủ hàng đến tận từng phường, xã, từng ngõ phố, con đường. Tại mỗi tỉnh đều có nhân viên tiếp thị cắm chốt tại địa bàn, người này ngoài lương chính còn được thưởng theo doanh số bán hàng của các đại lý. Điều đó khuyến khích nhân viên mở rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ, đưa thương hiệu của Công ty len lỏi khắp mọi ngõ ngách. Trên mỗi chiếc xe chở hàng, thùng hàng hay bất kỳ một sản phẩm nào, thương hiệu cũng được dùng làm điểm nhấn để người tiêu dùng dễ dàng nhận diện sản phẩm của Công ty.

 

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3381 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Năng lực cạnh tranh của Công ty Vinamilk trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ thuật nuôi bò sữa cho năng suất và chất lượng cao nhất. Số tiền thưởng và giúp đỡ những hộ gia đình nghèo nuôi bò sữa lên đến hàng tỷ đồng. Nhờ các biện pháp hỗ trợ, chính sách khuyến khích, ưu đãi hợp lý, Công ty Vinamilk đã giải quyết việc làm cho hàng vạn người lao động nông thôn, giúp người nông dân gắn bó với Công ty và với nghề nuôi bò sữa, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn và nâng cao đời sống của bà con nông dân; nâng tổng số đàn bò sữa từ 31.000 con lên 50.000 con. 1.3.2.2. Đối với công ty cổ phần Sữa Việt Nam Trước đây, khi còn độc quyền thì đương nhiên Vinamilk chiếm 100% thị phần trong nước, hiện nay Công ty Vinamilk vẫn giữ vị trí số 1 về thị phần trong thị trường nội địa, doanh thu nội địa hàng năm tăng 22-25%/năm. Tỷ suất lợi nhuận năm 2010 của Công ty là 29%, dự kiến năm 2011 sẽ tăng khoảng 15% nữa, tương đương 525 tỷ đồng. Nhưng trong những năm gần đây, một loạt các Công ty liên doanh, và 100% vốn nước ngoài xuất hiện. Những Công ty này biết cách xác định thị phần mục tiêu của mình là những gì, và thực hiện một loạt kế hoạch marketing rất bài bản. Nếu không đổi mới thì doanh nghiệp sẽ bị mất thị phần khi nước ta ngày càng mở rộng thị trường cho các Công ty nước ngoài vào. Chúng ta cũng đã gia nhập WTO, Việt Nam trở thành thành viên của WTO điều này đồng nghĩa với việc Công ty phải đối mặt với sức ép cạnh tranh để giành giật thị trường tiêu thụ ngày càng lớn ngay trên sân nhà. Tóm lại, trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực đang là một xu hướng tất yếu, không thể đảo ngược, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một nhu cầu không thể thiếu.Chính cạnh tranh đã thúc ép các doanh nghiệp mở rộng và tìm kiếm thị trường với mục tiêu tiêu thụ hàng hoá, đầu tư, huy động vốn, thu hút lao động, công nghệ, nâng cao kỹ năng lao động, quản lý trên thị trường quốc tế. Vinamilk là Công ty cổ phần, nhưng Nhà nước vẫn giữ 51% cổ phần để kiểm soát (Công ty do Bộ Công nghiệp quản lý). Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa về xã hội, chính trị (tạo công ăn cho hàng vạn người lao động nông thôn).Gần đây Vinamilk lại liên doanh với tập đoàn sữa hàng đầu Hà Lan Campina để đẩy mạnh hoạt động ra thị trường quốc tế. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk là yêu cầu tất yếu. CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VINAMILK TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2.1. Khái quát về thị trường sữa và giới thiệu về Công ty Vinamilk 2.1.1. Khái quát về thị trường sữa Thế giới và Việt Nam 2.1.1.1. Tình hình thị trường sữa Thế giới 2.1.1.1.1. Sản lượng Sản lượng sữa thế giới tăng 1% mỗi năm lên 615 triệu tấn. Sản lượng sữa của các nước đều tăng, trong đó sản lượng của các nước đang phát triển tăng nhiều nhất. Sản lượng của các nước phát triển và đang quá độ dự kiến sẽ tăng lần lượt 14 triệu tấn và 2 triệu tấn mỗi năm. Hiện nay, 98% sản lượng sữa của các nước phát triển là sữa bò, trong khi 1/3 sản lượng sữa của các nước đang phát triển là sữa các loài vật khác như dê, trâu, cừu và lạc đà. Sữa các loài động vật khác ngoài bò chiếm 15% tổng sản lượng sữa thế giới năm 2010, so với 13% năm 2008. Số lượng bò sữa và năng suất sữa tăng góp phần nâng sản lượng sữa thế giới tăng lên. Năng suất sữa của các nhóm quốc gia đều tăng, tuy nhiên số lượng bò sữa chỉ tăng ở các nước ĐPT và một số ít nước phát triển như Niu Di Lân và Ôtxtrâylia. Ở các nước phát triển, sản lượng sữa tăng 14 triệu tấn, ở châu Đại Dương sản lượng sữa tăng 9 triệu tấn và đạt 251 triệu tấn và 77 triệu tấn vào năm 2010. Sản lượng sữa ở các nước đang quá độ năm 2010 tăng 2,5 triệu tấn so với 10 năm trước đó và tập trung ở các nước Đông Âu. 2.1.1.1.2. Tiêu thụ Nhu cầu sữa và sản phẩm sữa ở các nước đang phát triển tăng 3% năm 2010. Ở các nước đang quá độ và các nước đang phát triển nhu cầu cũng tăng. Tiêu thụ sữa ở các nước đang phát triển vẫn còn ở mức thấp, trung bình 42 kg/người/năm, chỉ bằng 20% mức trung bình ở các nước phát triển. Với thu nhập tăng, tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở các nước đang phát triển dự đoán sẽ tăng và tăng mạnh nhất là ở Châu Á, nơi sẽ chiếm gần 60% mức tăng nhu cầu sữa thế giới. Tiêu thụ sữa và sản phẩm sữa trung bình ở toàn Châu Á, dự đoán sẽ tăng từ 34 kg/người/năm sẽ tăng lên 43 kg/người/năm 2011. Riêng ở Ấn Độ nhu cầu trong nước sẽ tăng 25 triệu tấn chiếm gần 30% mức tiêu thụ sữa thế giới và nhu cầu cũng sẽ tăng ở một số nước Đông Nam Á nhưng ở mức tăng thấp hơn. Ở Châu Mỹ Latinh nhu cầu dự đoán cũng sẽ tăng theo mức thu nhập. Nhu cầu ở Châu Mỹ Latinh và Caribê sẽ tăng mạnh, thêm 16 triệu tấn vào năm 2010. Trong khu vực này Braxin và Mêhicô sẽ có mức tăng tiêu thụ cao nhất, còn Achentina, Chilê và Côlômbia sẽ có mức tăng vừa phải. Nhu cầu ở Châu Phi dự đoán sẽ tăng ít hơn, thậm chí ở nhiều nước nhu cầu và sản phẩm sữa sẽ tăng chậm hơn mức tăng dân số do thu nhập không tăng. Tại các nước phát triển, mức tiêu thụ sữa và sản phẩm sữa đã gần bão hoà, do vậy sẽ không tăng nhiều và chủ yếu kết hợp với những thay đổi về loại và dạng sản phẩm sữa kích thích tiêu thụ. Về cơ cấu tiêu thụ trong nhóm này cũng sẽ thay đổi: họ giảm dần tiêu thụ sữa uống trong khi tăng tiêu thụ phomát. Tiêu thụ các sản phẩm sữa như thực phẩm chế biến sẵn có thành phần là sữa cũng sẽ tăng lên. Đối với các nước đang quá độ, tổng nhu cầu sẽ chỉ tăng chút ít. Trong nhóm này, nhu cầu ở Đông Âu sẽ tăng mạnh đặc biệt là ở Ba Lan, nhờ điều kiện kinh tế khá lên thu nhập của người dân tăng lên và nhu cầu về sản phẩm từ sữa cũng tăng. 2.1.1.1.3. Mậu dịch Khoảng 2/3 nhu cầu nhập khẩu sẽ đến từ các nước đang phát triển. Trong khi xuất khẩu sản phẩm sữa từ các nước đang phát triển cũng tăng thì những nước này vẫn thiếu cung. Nhu cầu nhập khẩu ở Đông Nam Á sẽ tăng mạnh. Ngược lại, do sản lượng tăng mạnh nên nhập khẩu sẽ đến từ các nước đang phát triển. Trong khi xuất khẩu sản phẩm sữa từ các nước đang phát triển cũng tăng thì những nước này vẫn thiếu cung. Nhu cầu nhập khẩu ở Đông Nam Á sẽ tăng mạnh. Ngược lại, do sản lượng tăng mạnh nên nhập khẩu sản phẩm sữa vào một số nước như Chilê, Braxin sẽ giảm xuống . Dự đoán các nước phát triển sẽ tiếp tục chiếm phần lớn trong xuất khẩu sản phẩm sữa vào năm tới, tuy nhiên nhóm xuất khẩu từ nhóm quốc gia này đang tăng dần lên. Phần của Niu Di Lân và Ôtxtrâylia trong xuất khẩu sữa thế giới sẽ tăng mạnh, trong khi Châu Âu giảm xuống và của Bắc Mỹ ít thay đổi. Xuất khẩu từ Châu Đại Dương sẽ tăng nhờ chi phí sản xuất của khu vực này thấp hơn. Về giá cả các sản phẩm sữa trên thế giới cũng có sự thay đổi. Hiện nay người tiêu dùng có xu hướng chuyển từ các sản phẩm giàu sữa như sữa bột nguyên kem, bơ, dầu bơ, sang các sản phẩm trị giá gia tăng như phomát, sữa bột đặc biệt. Sữa bột là sản phẩm thống trị thị trường thế giới về khối lượng và tiêu thụ các loại sữa đóng hộp tiện dụng đang tăng lên . 2.1.1.2. Tình hình sữa ở Việt Nam 2.1.1.2.1. Nhu cầu tiêu thụ sữa Nhu cầu trong nước: Sau những năm đổi mới, đời sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng sữa trong nước đang và sẽ tiếp tục tăng nhanh cùng với mức thu nhập của nhân dân và sự hình thành lối sống công nghiệp trong xã hội, đặc biệt là ở các thành phố, đô thị và các khu vực đang phát triển. Theo ước tính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, nếu năm 1990 lượng sữa tiêu thụ bình quân/người/năm chỉ đạt 0,47 kg, thì năm 1995 đã tăng lên đến 2,05 kg, năm 1998 trên 5 kg, năm 2000 là 6,5 kg và năm 2001 là 7,0 kg. Như vậy, so với năm 1990, năm 2001 sức tiêu thụ sữa của cả nước tăng gấp 14,8 lần, tổng lượng sữa tiêu thụ quy ra sữa tươi tương đương 460.000 tấn. Với tốc độ phát triển kinh tế của đất nước và sự cải thiện chất lượng cuộc sống người dân hiện nay, nước ta đặt mục tiêu nâng mức sữa tiêu dùng bình quân/đầu người/năm từ 7 kg năm 2001, lên 9 kg vào năm 2005 và 12 kg vào năm 2010. BIỂU ĐỒ ( Nguồn : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ) Thị trường xuất khẩu : Theo thống kê của Bộ Thương mại, năm 2003 giá trị xuất khẩu sữa của Việt Nam là 64 triệu USD. Thị trường xuất khẩu các sản phẩm sữa của Việt Nam chủ yếu bao gồm các nước: Irắc, Lào, Ý, Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Ba lan, Trung Quốc… Trong đó, thị trường xuất khẩu sữa lớn nhất là Irắc, tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường này đang sụt giảm từ năm 2003 đến nay. Theo ý kiến của một số chuyên gia, sự suy giảm này chỉ mang tính tạm thời, dự kiến giá trị xuất khẩu sang thị trường Irắc sắp tới sẽ phần nào hồi phục khi tình hình chính trị tại đây dần đi vào ổn định. 2.1.1.2.2. Tình hình sản xuất sữa trong nước Thị trường sửa việt nam có khả năng duy trì mức tăng trưởng bình quân 10% năm trong giai đoạn 2008-2010. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam hiện đang ở mức rất thấp (11,2 kg/người/năm so với mức bình quân 62kg/người/năm của Châu á và 96 kg/người/năm của thế giới). Cùng với việc thu nhập bình quân đầu người đang tăng lên hàng năm và thói quen tiêu thụ sữa được hình thành, thị trường sữa có tiềm năng tăng trưởng khá tốt trong tương lai. Sản lượng sữa nguyên liệu sản xuất trong nước năm 2007 đạt trên 36.000 tấn, năm 2008 đạt 39.000 tấn, năm 2009 đạt 54.000 tấn và năm 2010 ước đạt 65.000- 70.000 tấn. So với lượng sữa tiêu dùng thì sản xuất sữa nguyên liệu trong nước hiện nay mới đáp ứng được 10 - 12% nhu cầu tiêu dùng, còn lại khoảng 90% phải nhập khẩu. Năm 2009, tổng các sản phẩm sữa nhập bằng con đường chính ngạch quy ra sữa bột khoảng trên 50.000 ngàn tấn, tương đương với 400.000 - 450.000 tấn sữa tươi. Năm 2008, theo thống kê của Bộ Thương mại, giá trị nhập khẩu các sản phẩm từ sữa của Việt Nam là 122 triệu USD, năm 2009 là 164 triệu USD, tăng 37% so với năm 2008... và còn tiếp tục tăng đến nay. Như vậy, với tình hình sản xuất và tiêu thụ sữa trong nước nêu trên, ngành sữa Việt Nam còn rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất sữa nội địa thay thế hàng nhập khẩu. Tốc độ tăng trưởng ngành sữa Việt Nam dự đoán sẽ được duy trì ở mức 20%/năm. 2.1.1.2.3. Tình hình cạnh tranh trong ngành Hiện nay, trên thị trường có 7 công ty chính trong ngành sữa là: Công ty Vinamilk, Công ty TNHH Cô gái Hà Lan - DutchLady, Công ty TNHH Nestle Việt Nam, Công ty Nutifood, Công ty Cổ phần Hanoi Milk, Công ty Đại Tân Việt, Công ty F&N, và nhiều công ty có quy mô sản xuất nhỏ khác. Các công ty này hiện đang cạnh tranh khá gay gắt trên đa số các phân khúc của thị trường. Đối với các sản phẩm sữa tươi, sữa chua uống, sữa đặc, Vinamilk đang chiếm vị trí dẫn đầu thị trường. Đối với các sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng, Vinamilk chiếm khoảng 35% thị trường nội địa. Khoảng 65% thị phần còn lại thuộc các sản phẩm của các công ty: Dutch Lady, Nestle, Abbot (Hoa Kỳ), Anlene (New Zealand), Dumex, Mead Johnson (Hoa Kỳ) … 2.1.1.2.4. Nguồn nguyên vật liệu Nguyên vật liệu cho ngành chế biến sữa Việt Nam hiện nay được lấy từ hai nguồn chính: sữa bò tươi được thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trong nước và nguồn sữa bột ngoại nhập. Nguồn sữa tươi thu mua từ các hộ nông dân chỉ cung cấp được khoảng 10%- 15% nguyên liệu cho các nhà máy trong nước, còn lại 85% nguồn nguyên liệu là sữa bột nhập ngoại. Hiện nay, các sản phẩm sữa tiêu dùng hàng ngày như sữa tiệt trùng, sữa bột nguyên kem, sữa bột cho trẻ em và sữa đặc có đường trên thị trường sữa Việt Nam phần lớn được sản xuất từ sữa bột nguyên liệu nhập khẩu. Như vậy, nghề chăn nuôi bò sữa của Việt Nam vẫn còn một thị trường rất rộng lớn để phát triển. Tuy nhiên, nghề nuôi bò sữa hiện nay chỉ ở quy mô nhỏ, sản lượng thấp, với nhiều thách thức còn tồn tại như: thiếu giống bò sữa tốt, thích hợp với điều kiện chăn nuôi của Việt Nam, tổ chức sản xuất chưa hợp lý, thiếu tính tập trung và chuyên nghiệp, trình độ chăn nuôi thấp, thiếu vốn đầu tư dài hạn, thú y và các dịch vụ kỹ thuật còn hạn chế … Nhận định được tầm quan trọng và các thách thức đối với ngành nuôi bò sữa, Thủ Tướng Chính Phủ đã ra quyết định 167 ngày 26/10/2001 về một số chính sách phát triển bò sữa của Việt Nam. Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã và đang tiếp tục triển khai các biện pháp phát triển ngành chăn nuôi bò sữa của Việt Nam đến năm 2010 với mục tiêu đưa tỷ trọng sữa tươi sản xuất trong nước so với tổng lượng sữa tiêu dùng từ 11,4 % năm 2005, lên 20% năm 2008, và lên 40% vào năm 2010... Bên cạnh việc hỗ trợ về mặt chính sách của Nhà nước nêu trên, các công ty sữa cũng đang có những biện pháp hỗ trợ tích cực cho người nông dân chăn nuôi bò sữa, đồng thời đầu tư xây dựng các mô hình chăn nuôi bò sữa mới và các cơ sở chế biến sữa ngay tại nguồn nguyên liệu. Như vậy, dự kiến trong tương lai, ngành sữa Việt Nam sẽ dần giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu, thay thế vào đó là nguồn nguyên liệu sữa tươi, đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nước. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty Sữa - Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục thực phẩm, bao gồm 4 nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm: Nhà máy Sữa Thống Nhất; Nhà máy Sữa Trường Thọ; Nhà máy Sữa Dielac; Nhà máy Cà Phê Biên Hoà. Năm 1982, Công ty Sữa - Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I. Năm 1989, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy trực thuộc: Nhà máy Sữa Thống Nhất; Nhà máy Sữa Trường Thọ; Nhà máy Sữa Dielac. Tháng 3/1992, Xí nghiệp Liên Hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy: Nhà máy Sữa Thống Nhất ; Nhà máy Sữa Trường Thọ; Nhà máy Sữa Dielac; Nhà máy Sữa Hà Nội. Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Qui Nhơn ra đời, góp phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu vực miền Trung. Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm: Nhà máy Sữa Cần Thơ; Xí nghiệp Kho Vận. Năm 2002, Công ty xây dựng thêm: Nhà máy Sữa Sài Gòn (Saigonmilk); Nhà máy Sữa Nghệ An. Năm 2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam- Vinamilk. Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á… 2.1.3. Các thành tích đã đạt được Trải qua quá trình hoạt động và phát triển 28 năm qua, Vinamilk đã trở thành một doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam. Những danh hiệu Vinamilk đã được nhận là: + Danh hiệu Anh Hùng Lao Động; + Huân chương Lao động hạng nhất , nhì , ba; + Liên tiếp đứng đầu “ Topten hàng Việt Nam chất lượng cao “ từ 1997-2004 ( do bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn ); + Gần đây nhất Vinamilk được tăng Huân chương Độc Lập hạng 3 vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh 5 năm 2000-2004. 2.1.4. Mục tiêu, triết lý kinh doanh, cam kết và chính sách chất lượng 2.1.4.1. Mục tiêu của công ty “ Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông, nâng cao giá trị Công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Bên cạnh đó, Vinamilk gắn kết công nghiệp chế biến với phát triển vùng nguyên liệu nhằm tăng tính độc lập về nguồn nguyên liệu trong hiện tại và tương lai.“ 2.1.4.2. Triết lý kinh doanh “ Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.” 2.1.4.3. Cam kết với khách hàng “ Vinamilk luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khỏe của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng khi dùng sản phẩm của Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk.” 2.1.4.4. Chính sách chất lượng “ Luôn luôn thoả mãn khách hàng bằng những sản phẩm đảm bảo chất lượng, ngày càng đa dạng và dịch vụ tốt nhất với giá cả cạnh tranh hợp lý.” 2.1.5. Sản phẩm và thị trường 2.1.5.1. Sản phẩm Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà Cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan ... Các sản phẩm của Vinamilk Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia … Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 2.1.5.2. Thị trường Với mục tiêu duy trì vị thế số một trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, đặc biệt là ngành chế biến sữa tại Việt Nam, Công ty không ngừng đầu tư về chủng loại và chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày một cao của khách hàng. Thị trường nội địa: Hiện tại công ty có trên 240 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc. Vinamilk đang giữ vị trí số 1 về thị phần, chiếm khoảng 50 - 90% thị phần toàn quốc theo từng mặt hàng, các sản phẩm của Vinamilk được người tiêu dùng tin tưởng và đánh giá cao. Doanh thu nội địa hàng năm của Công ty tăng từ 22% - 25%/năm… Thị trường quốc tế: Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã và đang thâm nhập sang các thị trường như : Mỹ, Úc, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia… 2.1.6. Mạng lưới phân phối Công ty hiện có trên 1.400 nhà Đại lý cấp 1 rải rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước. Mạng lưới phân phối sản phẩm trong nước của Vinamilk gồm 3 kênh chính: Kênh phân phối trực tiếp, bao gồm các cơ quan, trường học, bệnh viện, siêu thị, khách sạn, quán giải khát; Kênh phân phối thông qua đại lý cấp 1; Kênh phân phối thông qua đại lý cấp 2 mà các điểm bán lẻ bao gồm 5.000 đại lý có mặt ở các phường, xã và 90 nghìn điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm Vinamilk, chiếm khoảng 50% từng mặt hàng khác nhau. Hiện nay, Vinamilk đã có nhà phân phối chính thức tại Mỹ, Châu Âu và tại Úc. *Trụ sở chính : 184-186—188 Nguyễn Đình Chiểu , Phường 6 , Quận 3 , TP HCM Tel: (84.4)9 304 860 - 9 305 197 Fax : (84.4)9 304 880 Email : vinamilk@vinamilk.com.vn Website : www.vinamilk.com.vn * Chí nhánh tại Hà Nội 191 Bà Triệu , Toà nhà VINCOM B , Quận Hai Bà Trưng , Hà Nội Tel: ( 84.4) 9742520-9742521 Fax: ( 84.4)9742521 *Chí nhánh tại Đà Nẵng 175 Triệu Nữ Vương , TP. Đà Nẵng Tel: (84.511) 897222 Fax: (84.511) 897334 * Chí nhánh tại Cần Thơ 86D Hùng Vương , Phường Thới Bình , Quận Ninh Kiều , TP.Cần Thơ Tel: ( 84.71)811274 Fax: (84.71)827334. 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Vinamilk trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 2.2.1. Phân tích một số chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của Công ty 2.2.1.1.Nhân tố giá cả Giá cả được thể hiện như một vũ khí để giành chiến thắng trong cạnh tranh thông qua việc định giá: Định giá thấp, định giá ngang bằng hoặc định giá cao. Do Vinamilk xác định khách hàng mục tiêu của mình là những người có thu nhập trung bình và thấp (tầng lớp bình dân, và trung lưu). Cho nên các sản phẩm của Vinamilk so với sản phẩm cùng loại của các hãng sữa khác đều rẻ hơn. Lấy ví dụ về mặt hàng sữa trẻ em. Ví dụ + Hãng Abbott: ( Lấy loại 400g ) Dành cho trẻ sơ sinh: Similac IQ: 116.000 đồng/ hộp, không có IQ: 100.000 đồng / hộp. Dành cho trẻ từ 6 tháng – 12 tháng: Gain advance IQ: 113.000 đồng/ hộp. Dành cho trẻ từ 1 – 3 tuổi: Gain IQ: 95.000 đồng / hộp. + Hãng Mead&Johnson (Loại 900g) Dành cho trẻ sơ sinh (từ 0 - 6 tháng): Enfalac có giá 150.200 đồng / hộp. Dành cho trẻ từ 6 tháng - 12 tháng: Enfa gro có giá 152.700 đồng/ hộp. Dành cho trẻ từ 1 tuổi trở lên: Enfa Grow có giá 197.600 đồng/hộp. + Còn giá sản phẩm sữa của Công ty Vinamilk (900g) Dành cho trẻ sơ sinh (từ 0 - 6 tháng): Dielac alpha 1 có giá 90.799 đồng/hộp. Dành cho trẻ từ 6 tháng - 24 tháng: Dielac alpha 2 có giá 92.900 đồng/hộp. Dành cho trẻ từ 24 tháng trở lên: Dielac alpha 3 có giá 100.200 đồng/hộp. * Như vậy nhìn vào ví dụ về sản phẩm sữa dành cho trẻ em, giá của Công ty Vinamilk rẻ hơn hẳn so với sản phẩm của hãng khác (từ 30.000-40.000đồng/hộp). Nguyên nhân lý giải cho điều này là do các hãng sữa khác cộng cả chi phí quảng cáo, thương hiệu vào giá thành sản phẩm. Hơn nữa đối tượng khách hàng mà Công ty hướng tới là tầng lớp trung lưu và bình dân, giá các sản phẩm của Vinamilk chỉ tăng cao nhất là 5%, trong khi giá nguyên vật liệu nhập khẩu tăng tới 30-40%, đó là nhờ vào việc giảm nguyên liệu nhập khẩu và thay thế được 35% nguyên liệu nội địa. 2.2.1.2. Sản phẩm và cơ cấu Một trong những thành công của Vinamilk là đa dạng hoá sản phẩm. Hệ thống sản phẩm của Vinamilk rất phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn, người có nhu cầu đặc biệt. Hiện nay, nhu cầu sử dụng thực phẩm ngày càng phong phú, người tiêu dùng không chỉ cần có sản phẩm tốt, giàu dinh dưỡng là đủ, mà sản phẩm đó còn phải đáp ứng nhiều nhu cầu khác, chẳng hạn, sản phẩm không có cholesterol cho người cao huyết áp, bệnh tim mạch; sản phẩm phải giầu canxi cho phụ nữ và những người mắc chững loãng xương. Ngoài ra, cũng cần sản xuất sản phẩm giá rẻ cho người có thu nhập thấp, sản phẩm có bao bì khác lạ, vui mắt dành cho thiếu nhi…Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, Vinamilk đã hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu này. Từ mặt hàng đầu tiên lúc mới thành lập là sữa đặc có đường, đến nay, Vinamilk đã có trên 100 nhãn hiệu bao gồm sữa đặc, sữa tươi, kem, sữa chua, sữa bột và bột dinh dưỡng các loại, sữa đậu nành, nước ép trái cây các loại … Sản phẩm sữa đặc truyền thống và đa dạng của Vinamilk gồm có sữa ông thọ, sữa Ngôi sao Phương Nam, sữa Moka, sôcôla … phục vụ cho nhu cầu của mọi đối tượng với các mục đích sử dụng khác nhau, như dành cho người ăn kiêng, người dưỡng bệnh, pha cà phê, làm sữa chua, làm bánh…; Sữa tươi tiệt trùng là thức uống bổ dưỡng và cần thiết cho mọi lứa tuổi, giúp tăng cường sức khỏe và trí tuệ, giúp phát triển chiều cao, đồng thời có tác dụng giải độc rất tốt, dành cho người làm việc trong môi trường độc hại; Bột dinh dưỡng Ridielac gồm các loại: Dielac ngọt, thịt, cá, tôm, thịt-cà rốt, thịt-cải bó xôi, được chế biến phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của trẻ từ 4 tháng tuổi trở lên. Các sản phẩm bột dinh dưỡng ăn liền, không cần nấu, tiện sử dụng và tiết kiệm thời gian cho các bà mẹ; Sữa bột Dielac gồm nhiều loại: Dielac Mamma với chất DHA bổ sung dành cho phụ nữ có thai và đang cho con bú, tăng cường sự phát triển trí não ngay từ trong bụng mẹ; Dielac 1: Dành cho trẻ từ 1 ngày đến 6 tháng tuổi, được bổ sung thêm DHA, giúp cho não bộ của trẻ phát triển hoàn thiện hơn và giống sữa mẹ về mặt dinh dưỡng; Dielac 2: Được bổ sung DHA và chất xơ thực vật, tăng khả năng hấp thụ canxi, dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên; Dielac 3: Được chế biến với công thức đặc biệt, được bổ sung DHA và chất xơ thực vật, tăng khả năng hấp thụ canxi, hỗ trợ tiêu hoá, thích hợp cho trẻ trong giai đoạn tăng trưởng từ 1 năm tuổi trở lên, giúp cơ thể phát triển chiều cao, khoẻ mạnh và cứng cáp; Dielac canxi: Với hàm lượng canxi sữa cao và không có chất béo, giúp cơ thể dễ hấp thụ canxi, giúp xương vững chắc, phòng và ngừa bệnh loãng xương lúc tuổi già; Dielac Sure: Là sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt, chứa hàm lượng đạm, béo cao, không chứa đường lactose, được bổ sung thêm chất Oligofructose, giúp phục hồi nhanh sức khỏe. Yomilk với nhiều loại cam, chanh, dâu nguyên chất, giúp cho cơ thể luôn khỏe mạnh, làn da mịn màng, vóc dáng cân đối; Nước ép trái cây gồm nhiều loại: Cam, đào, táo, cà chua, xoài, ổi… rất giầu vitamin và khoáng chất, mang lại sự sảng khoái, tăng cường sức đề kháng của cơ thể; Sữa đậu nành cung cấp các chất dinh dưỡng và lượng đạm cao cho cơ thể, dễ tiêu hoá, không chứa cholesterol, rất tốt cho những người mắc bệnh tim mạch. Đặc biệt, sữa đậu n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông ty sữa việt nam (vinamilk).doc
Tài liệu liên quan