Chuyên đề Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại công ty May Đáp Cầu

Công ty May Đáp cầu thực hiện chế độ quản lý trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của người lao động .

Tổng giám đốc công ty do Bộ Công nghiệp chỉ định, tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động SXKD theo đúng pháp luật .

Các phó tổng giám đốc được tổng giám đốc chọn lựa sau khi lấy ý kiến của thường vụ Đảng uỷ .

Các bộ phận quản lý gồm: Giám đốc, phó giám đốc và các xí nghiệp thành viên, trưởng phó các phòng ban, trưởng phó các đơn vị khác như: phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán, phòng KCS, văn phòng công ty, do tổng giám đốc bổ nhiệm sau khi lấy ý kiến của thường vụ Đảng uỷ .

Giám đốc các xí nghiệp , trưởng phòng ban chức năng lựa chọn cán bộ cấp dưới của mình báo cáo cho tổng giám đốc ra quyết định bổ nhiệm .

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1870 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại công ty May Đáp Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, trang thiết bị và phụ tùng ngành may để phục vụ cho sản xuất của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu (giấy phép kinh doanh số 102.1005 /GP ngày 8/5/1993). Thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ trực tiếp tham gia mua bán với các đối tác nước ngoài nếu điều kiện thuận lợi và cho phép . Nhiệm vụ của công ty Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất, xuất nhập khẩu, gia công các mặt hàng may mặc cũng như dịch vụ theo đăng ký kinh doanh và mục đích thàng lập của công ty. Xây dựng các phương án SXKD và dịch vụ, phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. Ngành nghề kinh doanh: sản xuát các loại sản phẩm may mặc như: áo Jacket, áo sơ mi, bộ quần áo trượt tuyết, áo dệt kim, quần âu,…xuất nhập khẩu trực tiếp. Năng lực sản xuất: Các loại sản phẩm may mặc quy chuẩn theo áo sơ mi là: 7350tr đ/năm . 3.Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm Nguyên liệu Là TP Cắt Bán TP KCS Bỏ túi Thêu Đóng gói May Nhậpkho TP Giặt, mài 4.Đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Tình hình tổ chức sản xuất của công ty Do đặc điểm của một sản phẩm may mặc là phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau nên ảnh hưởng đến nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất: Một công nhân không thể làm dược tất cả các công đoạn mà từng công đoạn lại được phân cho một nhóm người lao động làm. Khi được chuyên môn hoá như vậy, chất lượng sản phẩm sẽ cao hơn, vì người công nhân chỉ phải thực hiện một thao tác, làm nhiều thì tay nghề sẽ càng cao hơn. Cơ cấu sản xuất của công ty Công ty May Đáp Cầu ngoài 7 xí nghiệp may trực tiếp may ra sản phẩm còn có 2 xưởng quan trọng đó là: phân xưởng cắt trung tâm đảm nhiệm việc cắt từ vải theo mẫu rồi chuyển đến cho các xí nghiệp máy các mẫu vải lại với nhau để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Bên cạnh đó có phân xưởng hoàn thành sản phẩm được máy xong sẽ chuyển đến phân xưởng này để kiểm tra chất lượng lần cuối trước khi xuất bán . 5.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Số cấp quản lý của công ty Tại công ty May Đáp cầu thực hiện chế độ quản lý theo 2 cấp : cấp công ty và cấp xí nghiệp thành viên. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Cấp công ty gồm có: lãnh đạo công ty có 3 phó giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc. Các phòng ban chức năng giúp việc cho cơ quan tổng giám đốc theo chức năng được phân công dưới sự điều hành trực tiếp của phó tổng giám đốc phụ trách . Cấp xí nghiệp: Các xí nghiệp thành viên: lãnh đạo xí nghiệp có từ 01-02 phó giám đốc xí nghiệp giúp việc cho giám đốc xí nghiệp. Giám đốc xí nghiệp điều hành trực tiếp đến từng tổ, bộ phận sản xuất . Ngoài ra công ty còn có 1 số đơn vị dịch vụ phục vụ và công tác phụ trợ khác. Mô hình tổ chức cơ cáu bộ máy quản lý Công ty May Đáp cầu thực hiện chế độ quản lý trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của người lao động . Tổng giám đốc công ty do Bộ Công nghiệp chỉ định, tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động SXKD theo đúng pháp luật . Các phó tổng giám đốc được tổng giám đốc chọn lựa sau khi lấy ý kiến của thường vụ Đảng uỷ . Các bộ phận quản lý gồm: Giám đốc, phó giám đốc và các xí nghiệp thành viên, trưởng phó các phòng ban, trưởng phó các đơn vị khác như: phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán, phòng KCS, văn phòng công ty,…do tổng giám đốc bổ nhiệm sau khi lấy ý kiến của thường vụ Đảng uỷ . Giám đốc các xí nghiệp , trưởng phòng ban chức năng lựa chọn cán bộ cấp dưới của mình báo cáo cho tổng giám đốc ra quyết định bổ nhiệm . Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành và quản lý tổng công ty May Đáp Cầu Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý * Đối với ban giám đốc điều hành - Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có nhiệm vụ điều hành chung mọi hoạt động của công ty, là người có thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật, nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. - Phó tổng giám đốc kỹ thuật: giúp tổng giám đốc nắm bắt về việc vận hành chỉ đạo tổ chức sản xuất, quản lý lao động, quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. - Phó tổng giám đốc kinh tế: giúp giám đốc điều hành việc tạo lập ,tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính kế toán, kinh doanh nội địa, kinh doanh XNK,… - Phó giám đốc nội chính: giúp giám đốc chỉ đạo công tác tổ chức nhân sự, chỉ đạo công tác an ninh, trật tự và an toàn lao động trong doanh nghiệp . * Đối với bộ phận các phòng ban Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Các thông tin về hợp đồng sản xuất, nắm bắt thông tin về nguồn nguyên liệu, tình hình thị trường, theo dõi sự biến động của giá cả trên thị trường, cách thức giao hàng và phương thức thanh toán. Phòng kế hoạch vật tư: Theo dõi tình hình vật tư nhập về công ty theo từng đơn đặt hàng của từng khách hàng, liên hệ tìm khách hàng để ký kết hợp đồng và chỉ đạo việc mua sắm các loại phụ tùng công cụ, giá lắp vật liệu phụ, văn phòng phẩm. Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm nội địa và vật tư tiết kiệm của công ty, theo dõi giao nhận hàng, chỉ đạo việc tổ chức, bố trí kho hàng, chuẩn bị nguyên phụ liệu cho sản xuất chính của công ty. Phòng kỹ thuật: thông tin về chuẩn bị sản xuất các đơn hàng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm, các loại nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất như: chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật ,chủng loại vải, màu sắc, hình dáng sản phẩm, tiến độ kỹ thuật, phát minh sáng kiến cải tiến, sử dụng các công cụ phụ trợ như: áp dụng cữ gá lắp trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Phòng quản lý chất lượng: kiểm tra giám sát, cung cấp thông tin. Thông tin về tình hình chất lượng sản phẩm trong quá trính sản xuất đảm bảo sản phẩm ra đúng theo yêu cầu kỹ thuật, các thông tin về phân tích dữ liệu để cải tiến chất lượng sản phẩm . Văn phòng công ty: quản lý công ty theo đường công văn, FAX, điện thoại, email ,….quản lý nhân sự, hàng năm lập kế hoạch đào tạo tuyển dụng lao động bổ sung cho sản xuất và các phòng ban, giải quyết các chế độ cho ngươi lao động . Phòng bảo vệ quân sự: Xây dựng kế hoạch tuần tra, canh gác bảo vệ tài sản của công ty, duy trì giám sát việc thực hiện công tác quản lý, thực hiện nội quy, quy chế, kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán theo hệ thống tài chính thống kê quy định quản lý tài chính tiền tệ thu chi của công ty, định kỳ phân tích tài chính doanh nghiệp, tính toán hiệu quả sản xuất của từng khách hàng, đề xuất phương án giảm chi phí ở từng công đoạn sản xuất . Phân xưởng cơ điện: Xây dựng phương án về quản lý, các quy trình kỹ thuật, an toàn thiết bị cơ điện quản lý hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị và hệ thống sửa chữa bảo dưỡng định kỳ điều động máy móc để đáp ứng sản xuất. II. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Tài chính của Công Ty 1.Đặc điểm về thị trường tiêu thụ Thị trường trong nước Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp dệt may nói chung và các doanh nghiệp dệt , may trực thuộc tổng công ty nói riêng đều không phải lo về vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đó thực tế là công việc của nhà nước. Nhà nước bố trí kế hoạch sản xuất, chỉ định thị thường tiêu thụ và quy định về giá bán, cả giá bán buôn lẫn giá bán lẻ, các doanh nghiệp trong thời kỳ này chỉ có nghĩa vụ là phấn đấu thực hiện toàn diện những chỉ tiêu mang tính pháp lệnh của nhà nước mà thôi . Bước sang năm 1989, với chính sách đổi mới do Đảng và chính phủ đề xướng, cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp trong kinh tế được thay thế bằng cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN, nền kinh tế bắt đầu đổi sắc, quyền tự chủ của các doanh nghiệp được đề cao, vấn đề thị trường buộc các đoanh nghiệp phải quan tâm đến để tồn tại và phát triển . Trên thị thường nội địa, vị trí của công ty May Đáp Cầu không phải đã giữ ngôi độc quyền chiếm giữ và phân phối. Bên cạnh công ty đã có những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, thậm chí đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh lớn. Ngoài những doanh nghiệp trong tổng công ty May 10, May Việt Tiến, Đức Giang,…còn có một số công ty trách nhiệm hữu hạn đang trên đà phát triển như: công ty May Hải Phòng, công ty Huy Hoàng ở TPHCM, ngoài ra đã xuất hiện những doanh nghiệp đầu tư 100% vốn của nước ngoài, ngoài phần giành chủ yếu sản phẩm cho xuất khẩu cũng được phép tiêu thụ một phần sản phẩm trên thị trường trong nước . Như vậy, thị thường trong nước, công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh, cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và có lúc rất quyết liệt. Điều này buộc công ty phải đưa ra những đối sách có tầm chiến lược mới có thể đưa công ty vào quá trình phát triển cao, thực hiện nhiệm vụ chủ đạo của khu vực kinh tế Nhà nước trong cơ chế thị trường. Để nhận biết đối thủ cạnh tranh một cách rõ nét ta hãy xem tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh một số sản phẩm chủ yếu trong hai năm 2002-2005 giữa các doanh nghiệp trong tổng công ty ở bảng sau. Bảng 2. Tình hình một số mặt hàng chủ yếu của tổng công ty trong 2 năm 2002 và 2005. (Đơn vị tính :1000 sản phẩm) Tên công ty SP may dệt kim quy SP may dệt thoi quysơ mi 2002 2005 2002 2005 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Toàn tổng công ty 49.226 100 66.106 100 152.915 100 184.365 100 Cty May ĐC 1.276 2,6 2.476 3,8 9.045 6 9.545 5,2 CtyMay Đức Giang 8.306 16,8 9.842 14,8 12.511 8,2 14.511 7,9 Cty May Hưng Yên 793 1,6 1.493 2,2 6.558 4,3 7.558 4,1 Cty May Nhà Bè 15.899 32,2 17.002 25,7 18.782 12,3 19.782 10,7 Cty May ViệtTiến 1.250 2,5 2.750 4,2 23.958 15,7 28.958 15,7 (Nguồn: Quy hoạch chi tiết về đầu tư VINATEX 2003-2010) Qua bảng trên ta thấy các doanh nghiệp trong tổng công ty được định hướng đầu tư chuyên môn hoá sản xuất trong giai đoạn 2003-2005 mặt hàng áo Jacket như đã kể trên đều là những đối thủ có sức cạnh tranh mạnh cả về tiềm lực lẫn năng suất. Tham khảo năng suất bình quân hiện nay của các công ty như: May Nhà Bè, Việt Tiến: 8 USD /ngày người; Đức Giang: 7 USD /ngày người; Hưng Yên:7,5 USD/ ngày người. Đây là những điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh trong ngành mà công ty phải coi đây là điểm mấu chốt cần tìm biện pháp để bứt phá trong thời gian tới, có như vậy mới thu hút được khách hàng, tạo ra thị trường vững chắc và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thị trường ngoài nước Thị trường ngoài nước của công ty trong thời kỳ này cũng nằm trong chiến lược chung về thị trường xuất nhập khẩu của nền kinh tế quốc dân. Thị trường ngoài nước chủ lực của công ty là: Nhật bản, Đài loan, Tây ban nha, LB Đức, Thụy Sĩ, Mỹ, Anh,… Bảng 3. Báo cáo xuất nhập khẩu 2001-2003. (Đơn vị tính :USD) Thị trường tiêu thụ Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng khối lượng XNK 19.339 23.310 28.594 Nhật bản 3.395 3.738 2.230 Đài loan 11.288 8.426 3.050 Tây ban nha 1.686 2.422 330 LB Đức 1.169 5.275 5.340 Anh 460 444 988 Pháp 265 1.350 Hàn quốc 12 Czech 1.041 8 1110 Mỹ 23 2.903 14.036 Thuỵ sỹ 94 Italy 120 Mêhico 40 (Nguồn: phòng đầu tư xuất nhập khẩu ) Qua kết quả trên cho thấy, thị trường nước ngoài của công ty gồm các nhóm nước: các nước khối EU Mỹ Các nước châu á Trên thị trường thế giới cạnh tranh đã trở lên phổ biến, thậm chí là gay gắt và quyết liệt, sản phẩm dệt may của công ty còn ở mức trung bình về chất lượng, mẫu mốt lại đơn điệu và phụ thuộc, do đó trên thị trường thế giới sản phẩm dệt may của công ty bị thua thiệt nhiều, khả năng mở rộng thị trường bị hạn chế. Như vậy, thị trường ngoài nước của công ty từ chỗ chỉ bao gồm các nước trong khối SVE đến nay đã được mở rộng đến nhiều nước trên thế giới kể cả các nước có nền công nghiệp phát triển. 2. Đặc điểm về vốn và lao động Công ty May Đáp Cầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty May Việt Nam là doanh nghiệp hạng 2 với: Vốn pháp định của công ty là 15 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn của công ty là 116 tỷ đồng. Tổng số lao động là 3800 người. Với quy mô tổng nguồn vốn là 116 tỷ đồng, nhưng chủ yếu là nguồn vốn vay nguồn vốn chủ sở hữu là 10 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 8,6% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Do cơ cấu vốn như vậy nên công ty thường xuyên không chủ động về vốn vốn kinh doanh phụ thuộc vào nguồn vốn và lãi suất vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Do yêu cầu thay đổi phương thức SXKD việc sử dụng vốn vay sẽ nhiều lúc ảnh hưởng tới tiến độ và hiệu quả SXKD. Việc đầu tư chiều sâu cũng như đầu tư mở rộng công ty cần một lượng vốn khá lớn, số vốn đó phụ thuộc vào nguồn vốn vay của ngân hàng công thương và ngân hàng ngoại thương, nhất là trong điều kiện của nước ta với lãi suất vay khá cao cũng là điều cần phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đầu tư. Trong tổng số 3.800 lao động, chủ yếu là công nhân có tay nghề trung bình và thấp, số công nhân lành nghề chiếm tỷ trọng khiêm tốn, đặc biệt thợ bậc cao và chuyên gia đầu ngành chiếm tỷ trọng quá ít. Một đặc thù của công nhân là tỷ trọng nữ chiếm đa số, trung bình công nhân nữ chiếm 70% trong tổng số lao động của doanh nghiệp. Đây cũng là khó khăn cho doanh nghiệp dệt may trong quá trình sản xuất và đổi mới công nhân . Tình hình lao động của công ty trong 3 năm gần đây được phản ánh ở bảng sau. Bảng 4. Bảng thống kê trình độ lao động của công ty từ năm 2001 đến 2003 Bậc Thợ Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2001 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lương % 1.Tổng số lao động 1.868 100 2.883 100 3.800 100 1.015 54,3 2.Đại học cao đẳng 111 5,9 157 5,5 300 7,9 46 41,4 3.Trung cấp 30 1,6 50 1,7 500 13,1 20 66,7 4.Sơ cấp +CNKT 1.727 92,5 2.676 92,8 3.000 79,0 949 54,9 (Nguồn: báo cáo tình hình lao động –văn phòng Công Ty ) Tính đến tháng 12/2002, Tổng số lao động của công ty là 2883 người so với cùng kỳ năm 2001. Tổng số lao động của công ty tăng 1015 lao động =54,3%, trong đó khối quản lý tăng 66 lao động chủ yếu tăng lên các vị trí phòng ban, trình độ đại học tăng 46 lao động =44,4% cho thấy công ty rất quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ, không ngừng nângcao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên trình độ của khối công nhân trực tiếp sản xuất vẫn chưa được nâng cấp, công ty cần phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại để nâng cao tay nghề, cần phải tổ chức các hoạt động thi tay nghề, thi thợ giỏi tìm ra những hạt nhân, thường xuyên liên hệ với các trường đào tạo để tiếp nhận những học sinh có tay nghề khá, có kiến thức vào làm việc cho đơn vị. III . Phân tích thực trạng tài chính và tình hình quản trị tài chính tại công ty. Chuyển đổi sang kinh tế thị trường, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và thị trường luôn có mối quan hệ tương hỗ với nhau. SXKD có tốt thì mới tạo ra được lợi nhuận tốt. Phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp cũng như quá trình hoạt động SXKD giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định phù hợp . Để đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong một số năm gần đây, nhất là giai đoạn 2000-2005, khi mà cơ chế thị trường đã được các doanh nghiệp dệt may vận dụng một cách sáng tạo. Sau đây là một chỉ tiêu chủ yếu. 1. Phân tích cơ cấu tài sản của công ty Là việc so sánh giữa số cuối kỳ và đầu kỳ hay giữa năm nay với năm trước về số tuyệt đối, về tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.Từ đó đánh giá tỷ trọng từng loại so với tổng số và xu hướng biến động của chúng thông qua các niên độ kế toán, kết quả sẽ giúp cho việc ra quyết định đầu tư vào các loại tài sản cũng như huy động các loại tài sản một cách hợp lý. Sau đây là bảng cân đối kế toán của công ty trong 3 năm gần đây. Bảng 5. Phân tích về cơ cấu tài sản của công ty trong 3 năm gần đây. (đơn vị tính: 1000đ) Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Giá trị % Giá trị % Giá trị % A.TSLĐ và ĐTNH 43.294.306 56,42 79.837.130 68,30 5.791.100 56,73 1.Tiền 934.921 1,22 2.969.760 2,40 3.036.873 2,93 2.Đầu tư TCNH 0 0 0 0 0 0 3.Các khoản phải thu 30.047.382 39,0 48.738.747 41,60 37.065.653 36,10 4.Hàng tồn kho 11.197.977 14,50 27.248.871 23,20 17.398.315 17,00 5.TSLĐ khác 1.114.024 1,50 879.751 0.47 410.157 0,40 6.Chi phí sự nghiệp 0 0 0 0 0 0 B.TSCĐ và ĐTDH 33.556.552 43,58 37.044.772 31,70 44.487.805 43.27 1.TSCĐ 29.765.154 38,70 36.941.664 32,60 44.310.827 43,10 2.Đầu tư TCDH 65.116 0,08 70.316 0,070 176.933 0,17 3.ChiphíxâydựngCBDD 3.726.281 4,80 32.791 0,03 0 0 4.Kýcược,kýquỹdài hạn 0 0 0 0 0 0 Tổng tài sản 76.850.858 100 116.881.902 100 102.398.806 100 (Nguồn : phòng kế toán Công Ty ) Qua bảng cân đối kế toán ta thấy: Quy mô tổng tài sản của công ty đều tăng qua các năm điều này chứng tỏ là công ty đang làm ăn tốt, thanh toán tốt các khoản nợ vay và đầu tư vào tài sản mạnh. Đây là xu hướng tốt. Kết quả so sánh giữa năm 2002 với năm 2001 cho thấy giá trị tổng tài sản tăng với giá trị tuyệt đối là: 40.031.044 ngđ, tương ứng với số tăng tương đối là: 52,1%, điều đó có nghĩa là cả TSLĐ-ĐTNH và TSCĐ -ĐTDH đều tăng, cụ thể: TSLĐ-ĐTNH tăng với số tuyệtt đối là: 36.542.824 ngđ, tương ứng 84,4% TSCĐ-ĐTDH tăng với số tuyệt đối là : 3.488.229 ngđ, tương ứng 10,3% Nguyên nhân làm tăng nhanh giá trị tổng tài sản là do các chỉ tiêu sau tăng: tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSCĐ, đầu tư TCDH… Hàng tồn kho: là khoản mục chiếm 14,5 đến 23,2%, so sánh kết quả năm 2002 với năm 2001 ta thấy tốc độ tăng của hàng tồn kho xét về giá trị tuyệt đối là 16.050.994 ngđ, tương ứng 143,3%, nguyên nhân là do tình hình tiêu thụ chậm hơn trước, thêm vào đó tính chất thời vụ của sản phẩm làm cho khối lượng tiêu thụ chậm trong sự ảnh hưởng của model, thời tiết …đã gây nên ứ dọng vốn tồn kho dự trữ . Chiếm dụng vốn lẫn nhau trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi nhất là trong kinh tế thị trường hiện nay không nằm ngoài quy luật đó, công ty May Đáp Cầu cũng bị chiếm dụng vốn (phải thu của khách hàng) thường chiếm từ: 39% đến 41% trên tổng vốn lưu động nhưng chỉ tiêu này đang tăng lên, cụ thể: năm 2002 so với năm 2001, tăng với giá trị tuyệt đối là 18.691.365 ngđ, tương ứng với giá trị tương đối là 62%, kết quả này cho thấy công ty đã mở rộng cung cấp hàng hoá tới khá nhiều đơn vị khác, có thêm nhiều đơn vị nội bộ, trong kỳ tới các đơn vị nội bộ này phải cố gắng hoàn trả cho công ty . Đến năm 2003, các chỉ tiêu vẫn tăng lên nhưng so với năm 2002 thì kết quả thu được như sau: giá trị tổng tài sản giảm với giá trị tuyệt đối là : 14.483.096 ngđ) tương ứng với giá trị tương đối là: 12,4%), nguyên nhân làm giá trị tổng tài sản giảm là do TSLĐ -ĐTNH giảm, các khoản phải thu, hàng tồng kho, TSLĐ khác, chi phí xây dựng CBĐ đều giảm. Cụ thể: - TSLĐ-ĐTNH giảm với số tuyệt đối là 21.926.129 ngđ, tương ứng 27,5% nguyên nhân là các khoản phải thu (phải thu của khách hàng) giảm là: 11.673.094 ngđ (tương ứng 24%). Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (36%-41,1%) và đang giảm dần, chứng tỏ công ty đã có cố gắng trong việc đôn đốc khách hàng trả tiền. Phương nhâm của công ty là chỉ có những khách hàng thực sự có uy tín, công ty mới tiến hành bán chịu nhằm tránh các rủi ro lớn có thể xảy ra, đồng thời tối ưu hoá nguồn vốn lưu động cần thiết hàng năm. Hàng tồn kho giảm từ 23,2% xuống còn 17% tức là giảm 36,1% so với năm 2002, kết quả này cho thấy công ty đã dần khắc phục được tình trạng ứ đọng vốn, tạo cho đồng vốn quay vòng một cách có hiệu quả trong quá trình tái sản xuất. Vốn bằng tiền là một loại vốn linh hoạt và rất cần thiết cho công ty. Vốn bằng tiền của công ty May Đáp Cầu có xu hướng tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2001 là :934921 ngđ, đến năm 2002 tăng lên 2.969.760 ngđ, và năm 2003 đã lên tới 3.036.873 ngđ. Đứng trên góc độ của một nhà quản trị, sự thay đổi này tương đối tốt giúp cho công ty đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời, nhất là khi xuất hiện các nhu cầu thanh toán lớn hoặc nợ dài hạn đến hạn trả . TSLĐ khác giảm dần qua các năm, từ năm 2001 –2003 từ 1.14.024 ngđ xuống còn 410.157 ngđ. Nguyên nhân là do các khoản chi phí trả trước và chi phí chờ kết chuyển giảm chứng tỏ công ty có ít chi phí phát sinh liên quan đến kết quả SXKD của nhiều niên độ kế toán do TSLĐ được đầu tư lớn . Chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm mạnh qua các năm cũng giúp cho mặt tài chính của công ty trong quá trình SXKD là không phải bỏ ra các khoản chi phí không đáng có của công ty, đồng nghĩa với việc làm cho lượng hàng tồn kho giảm cho thấy quá trình SXKD của công ty đang diễn ra khá tốt. Vốn cố định tăng mạnh qua các năm cho thấy sự đầu tư mạnh mẽ cho TSCĐ thể hiện khả năng thanh toán của công ty ngày một lớn mạnh. Tóm lại, qua việc phân tích về sự biến động của cơ cấu tài sản giai đoạn 2001-2003, ta có thể nhận thấy năm 2002 là năm làm ăn sôi động hơn cả của công ty May Đáp Cầu. Các sự gia tăng đột biến đều diễn ra vào năm 2002 chứng tỏ nhu cầu tài sản đáp ứng cần thiết cho SXKD gia tăng. Năm 2003 do những khó khăn của một doanh nghiệp đang dần bước đầu cổ phần hoá, do sự biến động của thị trường, nên hoạt động SXKD có phần trầm lắng hơn, phương hướng của công ty trong thời gian tới là hoàn tất tiến trình cổ phần hoá để sản xuất kinh doanh dần đi vào ổn định . 2 . Phân tích về cơ cấu vốn của Công Ty qua các năm từ 2001 đến 2003 Đó là việc so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ hoặc số năm nay với số năm trước về số tuyệt đối, số tương đối của từng chỉ tiêu nguồn vốn trong bảng CĐKT. Qua việc phân tích các số liệu đó, ta sẽ biết được tình hình cơ cấu vốn và quản lý vốn của công ty . Bảng 6. Phân tích về cơ cấu vốn của công ty qua các năm 2001-2003. (đơn vị tính: 1000đ) Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Giá trị % Giá trị % Giá trị % A.Nợ phải trả 68.390.180 89,0 107.308.934 91,7 92.780.124 90,7 1.Nợ ngắn hạn 38.147.107 49,6 77.062.756 65,8 61.822.829 60,4 2.Nợ dài hạn 29.840.162 38,8 29.776.680 25,5 30.957.295 30,3 3.Nợ khác 402.911 0,6 469.507 0,4 0 0 B.Vốnchủsở hữu 8.460.678 11,0 9.572.960 8,3 9.618.682 9,3 1.Nguồnvốn,quỹ 8.638.326 11,2 9.833.048 8,4 9.790.846 9,5 2.Nguồnkinhphí -177.648 -0,2 -260.088 -0,1 -172.164 -0,2 Cộng nguồn vốn 76.850.858 100 116.881.903 100 102.398.806 100 (Nguồn : phòng kế toán Công Ty ) Qua bảng số liệu trên ta thấy : Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty qua các năm đều tăng nhưng không đều, nguyên nhân tăng cơ cấu vốn của công ty là do nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đang có xu hướng tăng. Nếu năm 2001, nợ phải trả chiếm 89% tổng nguồn vốn, thì đến năm 2003 dã lên tới 90,7% cho thấy mức độ chiếm dụng vốn và vay vốn của công ty khá lớn, trong đó chủ yếu là vốn vay ngắn hạn chiếm khoảng 49,6% đến 60,4% tổng nguồn vốn, còn lại là vốn vay dài hạn . Như vậy, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc trang trải các khoản nợ ngắn hạn, nhưng nguồn vốn chủ sở hữu tăng, điều này rất tốt cho công ty, nó phản ánh được hiệu quả SXKD của công ty diễn ra khá tốt . Để cụ thể hơn, ta đi sâu vào nghiên cứu việc so sánh từng chỉ tiêu của các năm về giá trị và tỷ trọng (%) ở bảng sau: Bảng 7. Cơ cấu vốn của công ty từ năm 2001đến 2003 (đơn vị tính: 1000đ) Chỉ tiêu Năm2002 so với năm 2001 Năm2003 so với năm 2002 Giá trị tăng (giảm) % Giá trị tăng (giảm) % A. Nợ phải trả 39.818.763 56,90 -9.528.819 -8,90 1.Nợ ngắn hạn 38.915.649 102,0 -15.239.927 -19,80 2.nợ dài hạn -63.482 -0,21 1.180.615 3,96 3.Nợ khác 66.596 0,16 0 0 B.Vốn chủ sở hữu 1.112.282 13,10 45.722 0,47 1.Nguồn vốn, quỹ 1.194.722 13,80 -42.202 -0,42 2.Nguồn kinh phí -82.440 -46,4 87.924 33,80 (Nguồn : Phòng kế toán công ty) Qua bảng so sánh trên ta thấy, xét về tỷ lệ tăng giảm hàng năm ta thấy các khoản nợ phải trả của công ty tăng đáng kể ( năm 2002 so với năm 2001 )cụ thể là 38.918.763 ngđ tương ứng là 56,9 %. Trong đó nợ ngắn hạn tăng 38.915.649 ngđ so với năm 2001, nguyên nhân là do năm 2002, công ty thực hiện dự án đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ. Để trang trải cho nhu càu vốn lưu động cũng như đa số các doanh nghiệp hiện nay, công ty chủ yếu sử dụng 2 hình thức tín dụng là tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Công ty May Đáp Cầu chọn ngân hàng công thương Việt Nam để tiến hành các giao dịch vay vốn. Năm 2002, công ty vay ngắn hạn là 77.062.756 ngđ nhưng năm 2003 lượng tiền vay giảm đi còn 61.822.829 ngđ làm cho nợ phải trả giảm 1 lượng đáng kể là: 9.528.819 ngđ ( năm 2003 so với năm 2002) vì hình thức tín dụng ngân hàng tuy có mức rủi ro thấp hơn nhưng thủ tục vay vốn lại rất phức tạp. Doanh nghiệp phải trả vốn và lãi vay đúng kỳ hạn. Để bù đắp công ty sử dụng hình thức tín dụng thương mại, tức là khi doanh nghiệp nhận được tài sản, dịch vụ của người cung cấp, song chưa phải trả tiền ngay và doanh nghiệp sử dụng khoản này để bổ sung cho các nhu cầu vốn lưu động. Tuy nhiên, công ty không nên lạm dụng q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24466.DOC
Tài liệu liên quan