Chuyên đề Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu của chi nhánh Hà Nội, thuộc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng công trình Tranimexco

MỤC LỤC

Lời mở đầu. 3

Danh mục bảng và hình . 5

Chương I: Khái quát chung vềCông ty CP XNK & XD công trình

TRANIMEXCO và chi nhánh công ty tại Hà Nội . 6

I. Giới thiệu chung vềcông ty CP XNK & XD công trình TRANIMEXCO &

chi nhánh công ty tại Hà Nội . 6

1. Giới thiệu . 6

2. Quá trình hình thành và phát triển . 7

3. Chức năng và nhiệm vụcủa công ty . 9

4. Cơcấu tổchức và bộmáy của công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội . 10

II. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TRANIMEXCO . 13

1. Đặc điểm vềvốn . 13

2. Đặc điểm vềmặt hàng xuất khẩu . 14

3. Đặc điểm vềthịtrường xuất khẩu . 15

4. Đặc điểm vềphương thức kinh doanh xuất khẩu . 15

Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ởchi

nhánh công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội . 16

I. Cách thức tiến hành hoạt động xuất khẩu . 16

1. Công tác tạo nguồn hàng và thu gom hàng xuất khẩu . 16

2. Công tác giao hàng . 17

3. Hoạt động thanh toán . 18

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại chi nhánh . 19

1. Kết quảkinh doanh nói chung . 19

2. Xuất khẩu . 20

2.1. Kim ngạch xuất khẩu . 20

2.2. Cơcấu mặt hàng xuất khẩu . 21

2.3. Thịtrường xuất khẩu . 22

3. Đánh giá chung .24

3.1. Những ưu điểm . 24

3.2. Những nhược điểm . 26

Chương III: Một sốgiải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu ởchi

nhánh Công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội.28

I. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu của chi nhánh Công ty

TRANIMEXCO tại Hà Nội . 28

1. Phương hướng phát triển . 28

2. Mục tiêu phát triển . 28

II. Một sốgiải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XK của chi nhánh Công ty

TRANIMEXCO tại Hà Nội . 29

1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thịtrường, thu gom tạo nguồn hàng xuất

khẩu . 29

2. Hoàn thiện công tác chào hàng và quảng cáo giới thiệu sản phẩm . 33

3. Nâng cao hơn nữa trình độcủa cán bộcông nhân viên . 35

4. Sửdụng có hiệu quảnguồn vốn kinh doanh . 36

5. Một sốbiện pháp giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu . 37

III. Một sốkiến nghịvềphía Nhà nước . 39

1. Hoạt động trợgiúp vốn . 39

2. Thuếsuất . 39

Kết luận. . 41

pdf43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1879 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu của chi nhánh Hà Nội, thuộc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng công trình Tranimexco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Anh 1 - QTKD 15 Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng sau: • Nhựa đường. • Xe máy và phụ tùng xe máy • Vật tư khác Từ mặt hàng kinh doanh của công ty đã biết được chiến lược kinh doanh của công ty là kinh doanh tổng hợp. Tuy nhiên, những mặt hàng mà công ty chú trọng nhất trong xuất khẩu vẫn là phụ tùng xe máy. Đây là mặt hàng có nguồn cung ứng khá phong phú và dồi dào ở trong nước, phù hợp với điều kiện sản xuất của nước ta. Nhìn chung, những mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của công ty đều thuộc diện khuyến khích và ưu đãi của nhà nước. Đây cũng là những mặt hàng kinh doanh chủ lực của phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh XNK trực tiếp. Đối với công ty, vấn đề đặt ra là phải tìm được nguồn hàng có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. 3. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu. Cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động xuất khẩu của nước ta, công ty đã đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ làm ăn với nhiều công ty có nhiều nước trên thế giới. Đến nay, công ty đã tiến hành kinh doanh với rất nhiều công ty nước ngoài, trong đó bạn hàng truyền thống tập trung chủ yếu ở khu vực Châu á, bao gồm các nước như Indonexia, Ấn Độ và Nam Triều Tiên. Đây là những thị trường mà các mặt hàng của công ty đã có vị thế cạnh tranh khá thuận lợi, đồng thời, đây cũng là những thị trường tạo nguồn thu kim ngạch chủ yếu của công ty. Bên cạnh những thị trường truyền thống công ty cũng đã tiếp cận những thị trường mới như Xinh-ga-po, Malayxia, Hàn Quốc... Mức kim ngạch trên những thị trường này còn nhỏ so với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhưng theo đánh giá thì đây là những thị trường rất có triển vọng trong tương THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 16 lai. Tuy nhiên, những thị trường mới này đòi hỏi công ty phải tuân thủ các điều kiện hết sức nghiêm ngặt như chất lượng của sản phẩm... 4. Đặc điểm về phương thức kinh doanh xuất khẩu. Phương thức kinh doanh xuất khẩu được sử dụng chủ yếu ở công ty ở Hà Nội là phương thức xuất khẩu trực tiếp. Với phương thức này, từ khi giao dịch ký kết hợp đồng đến khi thanh toán đều được thực hiện giữa công ty với khách hàng mà không phải thông qua bất kỳ một trung gian nào. CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU Ở CHI NHÁNH CÔNG TY TRANIMEXCO TẠI HÀ NỘI. I. Cách thức tiến hành hoạt động xuất khẩu 1. Công tác tạo nguồn hàng và thu gom hàng xuất khẩu Nhiệm vụ của nghiệp vụ này là lựa chọn nguồn hàng, thị trường và nhà cung cấp, giao dịch, ký kết hợp đồng, tiến hành vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Trong những năm gần đây, công ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn sau: - Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của công ty, chiếm gần 80% giá trị hàng hoá thu mua. Sau khi công ty và người bán đã đạt được những thoả thuận về mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã, phương thức thanh toán, điều kiện và cơ sở giao hàng... thì hai bên mới tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 17 trong qúa trình thực hiện hợp đồng. Thông thường người ký kết hợp đồng là Tổng Giám đốc công ty hoặc cần trưởng phòng XNK được uỷ quyền. - Phương thức đầu tư, liên doanh liên kết hàng xuất khẩu. Theo phương thức này, công ty sẽ bỏ vốn ra đầu tư vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm được sản xuất ra. Thông thường công ty chỉ ứng vốn trước cho các cơ sở chứ không tham gia trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất. Hình thức này được áp dụng khi công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà nguồn hàng trong nước chưa có sẵn. Công tác thu mua tạo nguồn hàng của công ty được thực hiện theo quy trình sau: - Xác định nhu cầu: Căn cứ vào các đơn đặt hàng của nước ngoài và các hợp đồng đã ký kết. - Lựa chọn khu vực thị trường: Căn cứ vào tính chất và yêu cầu hàng hoá xuất khẩu theo từng hợp đồng. Thông thường, thị trường khai thác hàng của công ty là các tỉnh phía Nam vì nơi đây tập trung các mặt hàng l là những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của công ty. - Tìm kiếm và lựa chọn người cung cấp: Căn cứ vào khu vực thị trường đã lựa chọn, công ty tiến hành tìm kiếm người cung cấp. Bước đầu là tập hợp các nhà cung cấp có thể có, sau đó tiến hành phân loại các nhà cung cấp theo các chỉ tiêu ưu tiên và dùng phương pháp loại trừ dần để chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đơn hàng. - Tiếp cận và bàn với nhà cung cấp: trên cơ sở đã xác định được nhà cung cấp, công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng, ký kết hợp đồng thu mua nếu đạt được các thoả thuận với nhà cung cấp. - Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán. Trong khâu này, vận chuyển là khâu quan trọng nhất. Công ty sử dụng các hình thức tiếp nhận, vận chuyển sau: THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 18 • Giao hàng tại cảng xuất khẩu. • Giao hàng tại kho của công ty. • Giao hàng lên phương tiện vận chuyển của công ty tại kho người bán. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà công ty lựa chọn các điều kiện cơ sở giao hàng phù hợp. 2. Công tác giao hàng. Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau: - Chuẩn bị hàng: sau khi công ty đã đưa hàng về kho thì tiến hành các khâu chuẩn bị như: đóng gói hàng hoá, ký mã hiệu, để hoàn thiện hàng theo đơn hàng của nước nhập khẩu. - Thuê tàu và ký kết hợp đồng vận chuyển. Thông thường, công ty sử dụng điều kiện giao hàng theo điều kiện FOB với nước ngoài, do vậy ở khâu này, công ty chỉ việc ký hợp đồng vận chuyển với các tổ chức vận tải, thuê các tổ chức này đưa phương tiện đến tận kho hàng của công ty để chuyển hàng hóa ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để hải quan kiểm định hàng hoá. - Hoàn thiện thủ tục giấy tờ. Khi làm thủ tục giấy phép xuất khẩu công ty thường phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau: • Hợp đồng thương mại (bản chính và bản sao). • Bản dịch hợp đồng • Giấy chứng nhận xuất xứ. • Giấy kiểm định hàng hoá. • Các giấy tờ hải quan. - Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này công ty có trách nhiệm xuất trình đầy đủ giấy tờ, mở hàng hoá để hải quan kiểm tra. - Giao hàng lên tàu và nhập vận đơn thông thường công ty uỷ thác toàn phần cho hãng vận tải. Sau khi giao hàng lên tàu thì đại diện của công ty và THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 19 cơ quan bảo hiểm xác nhận hàng vào biên bản để công ty tiến hành mua bảo hiểm. [2] 3. Hoạt động thanh toán. Đối với thanh toán đầu vào, các phòng hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thì được công ty uỷ quyền giao vốn để thanh toán. Sau khi nhận được tiền hàng bên nhập khẩu thanh toán, đơn vị sẽ giao lại cho công ty toàn bộ doanh thu và các chi phí hợp lý. Hình thức thanh toán nguồn hàng chủ yếu bằng tiền mặt. Nguồn vốn để thanh toán đầu vào của công ty một phần là vốn tự có, nhưng do điều kiện còn rất thiếu vốn nên công ty thường chủ động vay ngắn hạn ngân hàng. Việc thanh toán của đơn vị nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối cùng cả quá trình xuất khẩu hàng hoá. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị giá hàng hoá và thời hạn thanh toán đã được quy định trong hợp đồng. Phương thức thanh toán trong xuất khẩu của công ty có rất nhiều, chẳng hạn, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C), thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán trao tay tiền mặt. Ngoại trừ phương pháp mở L/C còn các phương pháp khác rủi ro là khá lớn, vì vậy, công ty chủ trương tạo điều kiện để bên đối tác mở L/C.[2] II. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu tại chi nhánh 1. Kết quả kinh doanh nói chung Công ty tại Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, trong thời gian qua nhờ phát huy lợi thế các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới, do đó hoạt động xuất khẩu của công ty đã có hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu đã không ngừng tăng qua các năm. (Xem bảng 1) Bảng 1 - Kết quả kinh doanh của chi nhánh 2005 – 2007 Đơn vị – VND THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 20 Chỉ tiêu Năm Doanh thu Lợi nhuận nói chung Lợi nhuận từ xuất khẩu nói riêng Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng (%) 2005 59.035.129.792 100 204.973.384 100 143.481.368 100 2006 64.749.672.232 109 205.426.273 100,2 154.069.704 107 2007 66.600.745.962 113 339.375.933 165 264.713.227 184 Qua bảng trên cho ta thấy doanh thu hằng năm của công ty tăng lên rất nhanh, nhìn vào tốc độc tăng của doanh thu năm 2006 và năm 2007 so với 2005 là rất cao , năm 2006 tăng 9%, năm 2007 tăng 13%. Không những thế lợi nhuận cuả công ty cũng vậy, tuy nhên năm 2006 hầu như lợi nhuận của công ty không tăng dựa vào tốc đọ tăng lợi nhuận năm 2006 là 100,22% so với năm 2005 là 100%. Nhưng năm 2007 thì khác, công ty đã có mức lợi nhuận gấp rưỡi năm 2005, tăng 65% so với năm 2005, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công ty, điều này chứng tỏ công ty kinh doanh rất tốt và hiệu quả kinh doanh rất cao. 2. Xuất khẩu 21. Kim ngạch xuất khẩu Kim ngach xuất khẩu của công ty chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty(hơn 65%) (Xem bảng 2) Bảng 2 – Kim ngạch xuất khẩu của chi nhánh công ty tại Hà Nội Đơn vị – VND Năm Tổng kim ngạch Tốc độ tăng so với năm trước(%) Tỷ trọng xuất khẩu so với doanh thu Tỷ trọng lợi nhuận từ xuất khẩu so với tổng lợi nhuận 2005 39.527.760.234 100 67% 70% THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 21 2006 45.263.941.701 115% 70% 75% 2007 49.385.115.742 125% 74% 78% Số liệu bảng 2 cho ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng rất nhanh, phát triển rất tốt, cứ mỗi năm kinh ngach xuất khẩu của công ty lại tăng thêm rất nhiều, điều đó được phản ánh qua tốc độ tăng trưởng của năm 2006 là 15%, năm 2007 là 25% so với năm 2005. Hơn thế nữa tỷ trọng xuất khẩu so với doanh thu là rất lớn(hơn 65%), nên ta thấy được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty nhìn và bảng 2 ta thấy tỷ trọng zuất khẩu so với doanh thu năm 2005 là 67 %, năm 2006 là 70 %, năm 2007 là 74%, không chỉ dừng lại ở tỷ trọng xuất khẩu doanh thu, qua bảng trên chúng ta còn thấy tỷ trọng lợi nhuận từ xuất khẩu so với tổng lợi nhuận, hầu như năm nào tỷ trọng lợi nhuận từ xuất khẩu với tổng lợi nhuận đều cao hơn tỷ trọng xuất khẩu với doanh thu. Điều này chứng tỏ hoạt động chính của công ty là chủ đạo về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và hiệu quả hoạt dộng kinh doanh xuất khẩu của công ty là rất cao. 2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Về mặt hàng xuất khẩu của công ty, ta thấy công ty xuất khẩu thành 3 nhóm chính. Đó là nhựa đường, phụ tùng xe máy và các vật tư thiết bị khác như mặt hàng máy móc thiết bị, lâm sản …(Xem bảng 3) Bảng 3 – Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng Đơn vị – VND Mặt hàng 2006 2007 Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) 1 Nhựa đường 17.155.102.727 37,9 18.870.612.960 38 THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 22 2 Phụ tùng xe máy 23.140.524.750 51,2 25.140.524.750 50,9 3 Vật tư thiết bị 5.040.251.974 10,9 5.373.978.032 11,1 Tổng 45.263.941.701 100% 49.385.115.742 100 Qua bảng trên cho thấy mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là những mặt hàng về máy móc và xây dựng. Trong đó nhóm 2 phụ tùng xe máy luôn chiếmm tỷ trọng lớn trong 2 năm qua, năm 2006 và 2007 lần lượt là 51,2 và 50,9 %, xếp ngay sau là mặt hàng nhựa đường chiếm 37,9% năm 2006 và 38% năm 2007. Ngoài ra công ty còn xuất khẩu một vài loại thiết bị vật tư khác cũng chiếm một phàn nhỏ trong tỷ trọng xuất khẩu của công ty. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, công ty đã không ngừng mở rộng và tăng cường xuất khẩu các mặt hàng khác, và một điểm đáng chú ý thể hiện qua kết quả kinh doanh theo mặt hàng của công ty là năm 2006 – 2007 công ty đã phát triển thêm một số mặt hàng xuất khẩu khác như lâm sản, sản phẩm chế biến từ gỗ... Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này còn chưa cao nhưng nó đã chứng tỏ rằng công ty đã bắt đầu có sự chú trọng đầu tư phát triển mặt hàng theo chiều sâu thông qua các hoạt động đầu tư liên doanh, liên kết sản xuất và chế biến, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu. 2.3. Thị trường xuất khẩu Công ty có thị trường chủ yếu tập trung tại Châu á, và thị trường nay được chia làm 3 khu vực : Đông Nam Á, Tây Á, và Đông Á.(Xem bảng 4 và hình 3) Bảng 4 – Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường Thị trường 2006 2007 % % 1 Tây Á (Sản phẩm xuất khẩu chủ 17.155.102.727 37,9 18.870.612.960 38 THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 23 yếu là nhựa đường) 2 Đông Nam Á (Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là Phụ tùng xe máy) 23.140.524.750 51,2 25.140.524.750 50,9 3 Đông Á (Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là Thiết bị và vật tư khác) 5.040.251.974 10,9 5.373.978.032 11,1 Tổng 45.263.941.701 100% 49.385.115.742 100% Hình 3 - Đồ thị biểu diễn thị trường xuất khẩu Qua bảng 4 , chúng ta thấy được tỷ trọng xuất khẩu của năm 2006 và năm 2007 la tương đương nhau, các mặt hàng không có sự chênh lệch nào đáng kể, tỷ trọng xuất khẩu ra từng thị trường năm 2006 ở Tây á là 37,9, Đông Nam á là 51,2%, Đông á là 10,9%. Trong khi năm 2007, tỷ trọng xuất khẩu ra thị trường Tây á 38%, Đông Nam á là 50,9%, Đông á là 11,1 %. Tỷ trọng xuất khẩu không tăng cho ta thấy công ty vân giữ môis quan hệ làm ăn tốt với khách hàng, các mặt hàng chủ đạo như nhựa đường, phụ ting xe máy vẫn giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên, tỷ trọng xuát khẩu chủ đạo của công ty không có gì thay đổi nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2006 so với năm 2007 tăng thêm 4.505.838.141 VND, tốc đọ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2006 so với năm 2007 là 108%, đây là một con số cao đánh giá đúng tình trạng hoạt động xuất khẩu của công ty, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty rất hiệu quả, mang lại lợi nhận cao Đô Nam Á 51% Đông Á 11%Tây Á 38% Đông Á Đông Nam Á Tây Á THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 24 Qua hình 3, ta thấy được thị trường công ty tập trung chủ yếu ở Châu á, xét về thị trường Châu á là thị trường gần gũi về mặt địa lý, phong tục tập quán và đã có mối quan hệ buôn bán lâu dài với công ty trong những năm qua, và năm 2006 tổng kim ngạch xuất khẩu là: 45.623.941.701 (VND) đến cuối năm 2007 là: 49.385.115.742 (VND). Trong thị trường Châu á này, thị trường Singapore là thị trường trung chuyển hàng hoá của tổng công ty, hàng được xuất sang đây, sau một số công đoạn chế biến thêm, họ sẽ xuất sang các nước khác. Kim ngạch xúât khẩu qua mỗi năm đều tăng lên rất nhiều năm 2006 so với năm 2007 tăng thêm 4.505.838.141 VND, tốc độ phát triển rất cao và mang tính ổn định. Có thể nói, quan hệ của Cty Tranimexco tại Hà Nội ở thị trường Châu á, là rất rộng lớn, có truyền thống lâu dài và đang ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong những năm qua, công ty đã chú trọng tăng cường mối quan hệ hợp tác với các bạn hàng thị trường này. Đến nay, công ty đã thiết lập được quan hệ làm ăn với nhiều công ty trên trong khu vực. Hiện nay, công ty đang đẩy mạnh việc mở rộng rộng hơn nữa thị trường ở Trung Quốc, đây là thị trường tiêu thụ lớn, gần gũi địa lý, chi phí vận chuyển thấp và đang hứa hẹn nhiều tiềm năng. Điều này đang mở ra cho công ty một triển vọng mới trong kinh doanh. Công ty cần nhanh chóng xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này. 3. Đánh giá chung Từ số liệu trên, ta thấy trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến cuối năm 2007 là năm tốc độ kim ngạch xuất khẩu tăng cao năm 2006 là 109%, năm 2007 là 125 %. Kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng mạnh, công ty lại tập chung vào các mặt hàng có thế mạnh của mình như nhựa đường, phụ tùng xe máy, vật tư thiết bị khác. Đây là nhóm mặt hàng công ty có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh hay nói đúng hơin là rất ít đối thủ cạnh tranh. Công ty còn có 3 thị trường vững chắc, quan hệ rất tốt, thường xuyên vớ bạn hàng.Điều THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 25 này cho ta thấy đường lối kinh doanh xuất khẩu của công ty là hợp lý, mang lại lợi nhuận cao. Nhìn chung kết quả hoạt đông kinh doanh tốt là công sức của cả môt tập thể, vì thế mà trong năm qua lương trung bình của 18 cán bộ công nhân viên cuả công ty từ năm 2006 đến năm 2007 tăng từ 2.063.235 VND lên 2.570.864VND chưa kể thưởng và trợ cấp. Điều này chứng tỏ công ty làm ăn có lãi và nhân viên được hưởng mức thu nhập tốt. Như vậy có thể nói rằng việc sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty là có hiệu quả, lợi nhuận thu về trên chi phí bỏ ra là tương đối lớn. Sở dĩ đạt được kết quả như trên do công ty có những ưu và nhược điểm khác nhau 3.1. Những ưu điểm Trong những năm qua bằng sự nỗ lực không ngừng của mình, công ty đã thể hiện được những thế mạnh của mình trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô của thị trường, các danh mục mặt hàng kinh doanh ngày càng phong phú, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng sơ chế, tăng tỷ trọng hàng tinh chế. Trong năm 2007, công ty TRANIMEXCO là một trong số những công ty kinh doanh luôn hoàn thành và nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Nhà nước. Với những tiềm lực mạnh mẽ công ty đã thể hiện được những ưu thế sau: - Trong những năm qua, công ty đã có nhiều cố gắng bám sát, xâm nhập và phát triển thị trường trong và ngoài nước, khai thác được nhiều nguồn hàng xuất khẩu và thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch. - Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu, công ty đã chú trọng, quan tâm đến công tác tiếp thị, khai thác các mặt hàng, mở rộng thị trường trong và ngoài nước nên đã xuất khẩu được những mặt THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 26 hàng chính , gián tiếp giải quyết được nhiều lao động làm ra sản phẩm xuất khẩu nên giá trị xuất khẩu của công ty ngày càng cao - Trong quá trình kinh doanh mua bán hàng hoá có sự cạnh tranh gay gắt, nhà nước mở rộng cơ chế xuất nhập khẩu, cho thành lập nhiều công ty tư nhân, trách nhiệm hữu hạn, liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế. Được xuất nhập khẩu trực tiếp, các văn phòng đại diện nước ngoài cũng tham gia mua bán trực tiếp đến tận các cơ sở thu mua, sản xuất, chế biến nên làm cho giá cả lên xuống thất thường. Sự biến động tiền tệ trong khu vực và thế giới, tỷ giá đô la và tỷ giá vàng lên xuống cũng ảnh hưởng đến việc tính toán và gây khó khăn trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước tình hình như vậy, công ty đã áp dụng nhiều phương pháp kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, mua tận gốc bán tận ngọn (không qua trung gian), tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, giao hàng đúng hạn, đảm bảo chất lượng hàng hoá, thanh toán sòng phẳng, đã thực sự gây được lòng tin, lôi cuốn được khách hàng đến hợp tác lâu dài, nên vừa tạo được hàng xuất khẩu ổn định, vừa có khách hàng tiêu thụ. - Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu nhanh chóng, chính xác, đúng chính sách, pháp luật của nhà nước, nộp thuế xúât khẩu đầy đủ, đúng hạn. - Thực hành tiết kiệm, giảm chi phí trong kinh doanh như: vận tải, bốc xếp, giám định, bảo quản hàng hoá... - Tổ chức lao động, bộ máy quản lý gọn nhẹ, mỗi người đều kiêm nhiệm hai, ba việc nên làm việc có hiệu quả, năng suất lao động cao hơn các năm trước. - Quan tâm đến việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên đi học bổ túc thêm ngoại ngữ, vi tính, nghiệp vụ ngoại thương, hầu hết cán bộ nhân viên được ra nước ngoài, tiếp cận với thị trường, tham dự các buổi hội thảo chuyên đề về các mặt quản lý của doanh nghiệp do thành phố và phòng thương mại tổ chức. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 27 - Đời sống người lao động trong công ty không ngừng được cải thiện và nâng cao cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Mọi thành viên đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc, từng bước thể hiện vai trò người làm chủ doanh nghiệp. 3.2. Những nhược điểm Bên cạnh các thành tựu đạt được, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty còn những tồn tại sau: - Công ty chưa thiết lập được kế hoạch kinh doanh dài hạn, chưa có phương hướng cụ thể để đối phó với sự biến động bất thường của thị trường có thể xảy ra. Hoạt động xuất khẩu của công ty tuy có tăng về kim ngạch nhưng nhìn chung phương thức kinh doanh còn mang tính “chộp giật” là chính. Hàng xuất khẩu của công ty nhỏ lẻ. - Thị trường hàng tiêu thụ của công ty tuy có được mở rộng song vẫn chưa ổn định. Một số bạn hang chưa đủ tin cậy để tiến hành làm ăn lớn. Đa số các bạn hàng của công ty chỉ tiêu thụ theo kiểu mùa vụ. - Trong hoạt động tạo nguồn hàng, công ty chưa thiết lập được mối quan hệ với các cơ sở đơn vị kinh doanh. Thu mua hàng của công ty phần nhiều còn theo kiểu gom hàng từng hộ gia đình và công ty chỉ thực hiện các hoạt động tạo nguồn hàng, khi khách hàng có nhu cầu. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, công ty bị động về nguồn hàng hoặc việc tạo hàng không đảm bảo chất lượng. - Từ trước đến nay, công ty không được đầu tư cơ sở vật chất, trụ sở làm việc, kho tăng, phương tiện vận tải... đều phải thuê mướn, giá cả ngày càng tăng thêm nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. - Công ty chuyên mua bán kinh doanh xuất nhập khẩu, chưa có cơ sở sản xuất, thu mua, chế biến nên nhiều lúc bị động về nguồn hàng, chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giá cả lên xuống thất thường cũng gặp không ít khó khăn trong việc tính toán kinh doanh. - Do thiếu vốn, công ty phải tự cân đối, giữ uy tín với ngân hàng, có vay có trả đầy đủ, sòng phẳng, nhưng vẫn còn rất nhiều khó khăn, bị động. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 28 - Trình độ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ ngoại thương ít, hầu hết trái ngành nghề nên chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường cạnh tranh sôi động hiện nay. CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU Ở CHI NHÁNH CÔNG TY TRANIMEXCO TẠI HÀ NỘI. I. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu của chi nhánh công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội. 1. Phương hướng phát triển: Để đạt được những mục tiêu trên, công ty phải tiếp tục định hướng đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trên cơ sở kế thừa những thành tựu của các năm qua, khắc phục những khó khăn còn tồn tại. Nhằm đạt được những hiệu quả xuất khẩu cao và chất lượng hàng tốt, công ty xác định phương hướng phát triển xuất khẩu sau: THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 29 • Củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ. Tăng cường các mối quan hệ hợp tác với bạn hàng, tạo lập uy tín trong kinh doanh xuất khẩu. • Nâng cao hiệu quả tạo nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng danh mục mặt hàng xuất khẩu có hiệu qủa kinh tế. Cải biến cơ cấu hàng hoá theo hướng tiên tiến. • Nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiệp vụ xuất khẩu đặc biệt là nghiệp vụ giao dịch và đàm phán, tạo nguồn hàng, ký kết và thực hiện hợp đồng. 2. Mục tiêu phát triển Trong quá trình kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình những mục tiêu để phấn đấu. Các mục tiêu này có thể hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các mục tiêu này không cố định trong suốt quá trình kinh doanh mà tuỳ từng điều kiện, từng giai đoạn phát triển cụ thể doanh nghiệp phải xác định được mục tiêu nào là chủ yếu trong mỗi giai đoạn để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất cũng như đạt được mục tiêu chung của công ty là phát triển công ty không ngừng. Để đạt được điều này, công ty phải căn cứ vào khả năng, tiềm lực của mình căn cứ vào môi trường kinh doanh cụ thể nghĩa là doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh và trên cơ sở đó tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể để đề ra các mục tiêu cho từng thời kỳ kinh doanh nhất định một cách phù hợp và hiệu quả nhất. Đối với chi nhánh công ty TRANIMEXCO tại Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu do đó mục tiêu trước mắt thường xuyên và lâu dài của công ty là lợi nhuận. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty nhằm vào tìm kiếm lợi nhuận tối đa, trên cơ sở ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh với các chỉ tiêu doanh lợi cao, vòng quay vốn nhanh, tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu cao...Đi đôi với việc mở rộng quy mô xuất khẩu cả về khối lượng và chất lượng, phát triển thị trường truyền thống và thâm nhập những thị THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN TrÇn Quang Kh¸nh – Anh 1 - QTKD 30 trường mới. Trong dài hạn công ty đặt ra mục tiêu là tăng cường thế lực của mình như là mở rộng quy mô kinh doanh, tiến hành liên doanh liên kết, thíêt lập các mối quan hệ kinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhantichtinhhinhkinhdoanh.pdf
Tài liệu liên quan