Chuyên đề Phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng tại Chi nhánh Techcombank Hưng Yên

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY THEO HẠN MỨC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7

1.1. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 7

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại 7

1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại 9

1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 10

1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 10

1.1.3.2. Hoạt động cho vay 12

1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian 15

1.2. Phương thức cho vay theo hạn mức 16

1.2.1. Khái niệm về cho vay theo hạn mức 16

1.2.2. Sự cần thiết của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng 19

1.2.3. Đặc điểm cho vay theo hạn mức tín dụng 21

1.2.3.1. Thủ tục và hợp đồng cho vay 21

1.2.3.2. Chi phí và lợi nhuận cho vay 21

1.2.3.3. Rủi ro cho vay 22

1.2.4. Các loại hình cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng 23

1.2.4.1. Loại hình cho vay theo hạn mức tín dụng 23

1.2.3.2. Cho vay luân chuyển 26

1.2.4.3. Cho vay thấu chi 27

1.2.4.4. Phát hành thẻ thấu chi 28

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng 29

1.3.1. Các nhân tố chủ quan 29

1.3.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng 29

1.3.1.2. Trình độ cán bộ nhân viên 30

1.3.1.3. Chất lượng hệ thống thông tin phục vụ công việc 31

1.3.1.4. Chất lượng của công tác thẩm định, phân tích tín dụng 31

1.3.2. Các nhân tố khách quan 32

1.3.2.1. Môi trường kinh tế 32

1.3.2.2. Môi trường pháp lý 33

1.3.2.3. Các nhân tố thuộc về khách hàng 33

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HƯNG YÊN 35

2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 35

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank Hưng Yên 35

2.1.2. Tổ chức hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Techcombank Hưng Yên 36

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam Chi nhánh Hưng Yên 38

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 38

2.1.3.2. Hoạt động cho vay 40

2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác 42

2.1.3.4. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh 42

2.1.3.5. Đánh giá chung về các hoạt động của Techcombank Hưng Yên 43

2.2. Thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 45

2.2.1. Chế độ cho vay theo hạn mức tín dụng 46

2.2.1.1. Cơ sở pháp lý về cho vay theo hạn mức tín dụng 46

2.2.1.2. Đối tượng khách hàng vay theo hạn mức tín dụng 46

2.2.1.3. Đối tượng cho vay theo hạn mức tín dụng 47

2.2.2. Quy trình cho vay theo hạn mức tín dụng 48

2.2.3. Tình hình thực hiện các loại hình cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 76

2.2.3.1. Tình hình thực hiện loại hình cho vay theo hạn mức 76

2.2.3.2. Tình hình thực hiện loại hình cho vay thấu chi 81

2.2.3.3. Tình hình thực hiện loại hình cho vay bằng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng 82

2.2.4. Đánh giá thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên 83

2.2.4.1. Kết quả đạt được 83

2.2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 85

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 87

3.1. Định hướng phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng tại Techcombank Hưng Yên 87

3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Techcombank trong những năm tới 87

3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng 89

3.2. Giải pháp phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam Chi nhánh Hưng Yên 89

3.2.1. Mở rộng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng 89

3.2.2. Tăng cường hoạt động nghiệp vụ thấu chi 91

3.2.3. Mở rộng phạm vi cho vay theo hạn mức 91

3.2.4. Hoàn thiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng 92

3.2.5. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng 93

3.2.6. Nâng cao hiệu quả thẩm định, phân tích tín dụng 94

3.2.7. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ 94

3.2.8. Cải tiến quy trình nghiệp vụ cho vay theo hạn mức 95

3.2.9. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng 95

3.2.10. Đẩy mạnh công tác Marketing tổng hợp 96

3.3. Một số kiến nghị cho hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng 97

3.3.1. Kiến nghị với nhà nước 97

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 97

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 99

KẾT LUẬN 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

 

 

doc103 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1893 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển cho vay theo hạn mức tín dụng tại Chi nhánh Techcombank Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách hàng ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN - Căn cứ quy chế tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các ngân hàng thương mại cổ phần ban hành theo quyết định số 1087/2001/QĐ- NHNN ngày 27/8/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam. - Căn cứ quy chế cho vay đối với khách hàng theo quyết định số 163/QĐ- HĐQT ngày 08/02/2002 của Hội Đồng Quản trị ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Việt nam. 2.2.1.2. Đối tượng khách hàng vay theo hạn mức tín dụng Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật Việt Nam đối với khách hàng là tổ chức Việt Nam. Đối với các tổ chức nước ngoài thì phải tuân theo quy định của quốc gia mà tổ chức đó mang quốc tịch. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và phù hợp với định hướng hoạt động tín dụng của Techcombank trong từng thời kỳ. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Có tình hình tài chinh lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, nếu lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ. Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Techcombank. Phải được Techcombank thẩm định và xác định là có đủ nguồn trả nợ gốc và lãi tiền vay trong thời hạn cam kết. Ngoài ra, còn phải có ba điều kiện nữa là: Sản xuất kinh doanh ổn định; vay vốn trả nợ thường xuyên; có tín nhiệm với Ngân hàng. 2.2.1.3. Đối tượng cho vay theo hạn mức tín dụng Theo quy định của pháp luật, ngân hàng được phép cho vay tất cả các đối tượng, các giao dịch mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều đối tượng cho vay không tạo ra hiệu quả trực tiếp (ví dụ như chi phí hoa hồng, môi giới, lệ phí hải quan, tiền phạt...) hoặc không nằm trong chi phí thực mà khách hàng phải bỏ ra để thực hiện phương án (như khấu hao tài sản cố định, thuế thu nhập...) hoặc không nằm trong định hướng hoạt động tín dụng của Techcombank như cho vay sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản...Do vậy khi thẩm định cho vay, Chuyên viên phân tích tín dụng xem xét đối tượng cho vay đó có tạo ra hiệu quả trực tiếp không, có phải là chi phí thực mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện phương án kinh doanh hay không và có nằm trong lĩnh vực mà Techcombank cho vay không. Đối tượng sau đây các đơn vị được phép cho vay: + Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển, kể cả các loại thuế phải nộp cho các đối tượng trên kèm theo như thuế nhập khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). + Chi phí nhân công, nhiên liệu, năng lượng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. + Cho vay nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng của các lô hàng nhập khẩu. Các đối tượng khác không bị pháp luật cấm nhưng không thuộc các đối tượng trên khi cho vay các đơn vị phải báo cáo Tổng Giám đốc phê duyệt trước khi quyết định cho vay. 2.2.2. Quy trình cho vay theo hạn mức tín dụng Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng Tiếp xúc với khách hàng là khâu rất quan trọng, việc có tiếp tục giải quyết cho vay và hoặc cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác với khách hàng được hay không phụ thuộc rất nhiều vào kết quả tiếp xúc ban đầu này. Thông qua lần tiếp xúc ban đầu này người tiếp xúc giới thiệu hình ảnh tốt đẹp của Techcombank, giới thiệu với khách hàng các sản phẩm, dịch vụ mà hiện nay Techcombank đang cung cấp để thúc đẩy giao dịch của khách hàng sau này cũng như sự giới thiệu quảng cáo của khách hàng cho những khách hàng khác trong tương lai được thuận tiện. Nội dung các thông tin cần tìm hiểu qua tiếp xúc ban đầu, bao gồm: Tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, qui mô hoạt động (nghề nghiệp, thu nhập) Định hướng kinh doanh, phương thức kinh doanh. Năng lực sản xuất kinh doanh, tiềm lực tài chính. Nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm của ngân hàng Nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền cần vay ,đồng tiền vay, thời hạn cho vay, nguồn trả nợ, đồng tiền trả nợ, phương thức đảm bảo tiền vay Những yêu cầu khác của khách hàng đối với ngân hàng Qua việc tiếp xúc và nắm bắt nhu cầu của khách hàng người tiếp xúc tư vấn cho khách hàng cách thức vay vốn, hình thức thế chấp tài sản, qua đó tham mưu cho khách hàng khi vay vốn và sử dụng các dịch vụ khác của Ngân hàng với phương thức nào cho thuận tiện nhất, cũng như đảm bảo được các quy định Techcombank đã đề ra. Nếu khách hàng thuộc đối tượng được phép vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, biện pháp đảm bảo nợ vay phù hợp với quy định của Techcombank và pháp luật thì Trưởng phòng kinh doanh, Ban giám đốc hoặc cấp có thẩm quyền phân công chuyên viên khách hàng tiếp nhận và phụ trách khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Bước 2: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Sau khi nắm bắt được sơ bộ yêu cầu của khách hàng, tuỳ thuộc đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức vay vốn, loại hình kinh doanh của khách hàng. Cán bộ ngân hàng sẽ hướng dẫn khách hàng lập bộ hồ sơ vay vốn cụ thể như sau: Trường hợp khách hàng là pháp nhân Đối với khách hàng vay vốn lần đầu thì hố sơ về tư cách pháp nhân gồm: Giấy phép thành lập (nếu khách hàng thành lập sau ngày 1/1/2000 thì không cần); Đăng ký kinh doanh ; Giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề yều cầu phải có giấy phép Quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám Đốc) và Kế toán trưởng Điều lệ hoạt động của Công ty Quy chế về quản lý tài chính (nếu có) hoặc Quy chế về quản lý tài chính của Tổng công ty (đối với các khách hàng vay vốn là Tổng công ty). Catalog hoặc các quảng cáo hoặc giới thiệu về khách hàng (nếu có) Biên bản họp HĐQT công ty về việc uỷ quyền cho Giám đốc Công ty vay vốn Ngân hàng (cần tham chiếu theo điều lệ Công ty). Các báo cáo tài chính của hai năm gần nhất và quỹ gần nhất: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính (nếu có) Bảng lưu chuyển tiền tệ (nếu có) Các biên bản quyết toán thuế và kết quả kiểm toán (nếu có) Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua - Một số hợp đồng hoặc công trình tiêu biểu đã và đang thực hiện - Danh sách một số khách hàng đầu vào và đầu ra tiêu biểu - Doanh số thực hiện trong thời gian qua Ngoài ra, do khách hàng xin cấp hạn mức tín dụng nên các hồ sơ liên quan đến phương án kinh doanh hoặc kế hoạch kinh doanh gồm: Công văn đề nghị cấp hạn mức tín dụng (theo mẫu của Techcombank) Kế hoạch kinh doanh trong thời kỳ tiếp theo và các tài liệu khác có liên quan (nếu có). Các hồ sơ về tài sản thế chấp hoặc cầm cố Bao gồm toàn bộ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và quyền sử dụng hợp pháp về tài sản, cụ thể: Tài sản thế chấp bằng bất động sản Các giấy tờ hợp lệ chứng minh quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất. Tài sản cầm cố Cầm cố các phương tiện vận tải, xe máy thi công xây dựng đang lưu hành: Giấy đăng ký, Giấy phép lưu hành, chứng nhận bảo hiểm. Cầm cố máy móc, thiết bị, hàng hoá trong kho: Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của hàng hoá như Hợp đồng mua bán, hoá đơn tài chính hoặc bộ chứng từ nhập khẩu, các phiếu thu hoặc chứng từ chuyển khoản chứng minh đã thanh toán tiền cho bên bán. Cầm cố phương tiện vận tải trong kho: Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của hàng hoá như Hợp đồng mua bán, hoá đơn tài chính hoặc bộ chứng từ nhập khẩu, tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu và đăng kiểm (đối với cácloại phương tiện yêu cầu phải có đăng kiểm). Nếu cầm cố giấy tờ có giá phải là bản chính các giấy tờ có giá đó. Nếu thế chấp bằng các quyền đòi nợ phải có các giấy tờ chứng minh quyền đòi nợ như Biên bản bàn giao /Biên bản nghiệm thu...xác nhận cam kết của khách hàng tại Techcombank mà không chuyển đi bất cứ tài khoản nào khác khi chưa có ý kiến của Techcombank (nội dung này phải được người có thẩm quyền của Techcombank chấp thuận). c. Đối với khách hàng đã vay vốn tại Techcombank Đối với những khách hàng đã vay vốn tại Techcombank tuy đã cung cấp đủ các hồ sơ theo các quy định tại mục (a) trên đây, nhưng khi có nhu cầu vay vốn theo hạn mức tín dụng mới khách hàng phải cung cấp hoặc bổ sung các hồ sơ sau đây: Hồ sơ về phương án kinh doanh Bổ sung thêm hồ sơ tài sản đảm bảo trong trường hợp cần thiết. Nếu khách hàng có thay đổi về nhân sự, địa điểm, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh thì phải thông bào bổ sung cho Techcombank kịp thời. Trường hợp khách hàng thể nhân Khi vay vốn lần đầu thì khách hàng sẽ phải làm các hồ sơ sau : + Hồ sơ pháp lý: Các hồ sơ về tư cách khách hàng; Giấy CMND, hộ khẩu, địa chỉ, đăng ký kinh doanh (nếu có). + Hồ sơ phương án vay vốn: - Giải ngân về phương án sử dụng nguồn vay và nguồn trả nợ - Các hồ sơ chứng minh năng lực tài chính và nguồn trả nợ (nếu có) - Các hồ sơ về tình hình sản xuất, kinh doanh (nếu có) Các hồ sơ về tài sản đảm bảo thế chấp và cầm cố Đối với khách hàng thể nhân hồ sơ về tài sản đảm bảo thế chấp và cầm cố giống như quy định đối với khách hàng là pháp nhân. Khi đã có quan hệ vay vốn - Giải trình về phương án sử dụng tiền vay và nguồn trả nợ. - Cập nhật các thông tin về tư cách khách hàng, tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh (nếu có). - Các hồ sơ tài sản đảm bảo bổ sung (nếu cần bổ sung tài sản đảm bảo) Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Tiếp nhận hồ sơ: Khi khách hàng cung cấp bộ hồ sơ vay vốn, Chuyên viên khách hàng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của khách hàng. Khi tiếp nhận các hồ sơ quan trọng như hồ sơ tài sản đảm bảo, Giấy chứng nhận bảo hiểm...thì chuyên viên khách hàng lập biên bản giao nhận với khách hàng và nhập kho trong ngày đúng quy định về quản lý tài sản đảm bảo. Kiểm tra hồ sơ: Ngay khi nhận hồ sơ của khách hàng, Chuyên viên khách hàng kiểm tra tính hợp lệ và chân thực của bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ còn thiếu thì yều cầu khách hàng bổ sung, nếu hồ sơ không phù hợp thì trả lại khách hàng và đề nghị làm lại. Sau khi xem xét hồ sơ, nếu xét thấy khách hàng không đủ điều kiện vay vốn thì báo cáo Trưởng, Phó phòng hoặc cấp có thẩm quyền để thông báo cho khách hàng về việc Ngân hàng không cho vay, tuy nhiên việc trả lời chính thức không cho vay của cấp có thẩm quyền phải có lý do cụ thể. Trường hợp nếu xét thấy hồ sơ đảm bảo theo quy định thì Chuyên viên khách hàng chuyển giao hồ sơ vay vốn của khách hàng cho Chuyên viên Phân tích tín dụng được phân công tiến hành thẩm định chi tiết. Bước 4: Xác minh, thẩm định khách hàng: Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là đánh giá khả năng hoàn vốn vay cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách hàng. Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi tiết đấy đủ, việc đánh gía phân tích khách hàng không khách quan và chính xác, từ đó đẫn đến quyết định sai lệch của cấp Lãnh đạo phê duyệt đối với khách hàng và gây ra rủi ro cho Techcombank Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, Chuyên viên phân tích tín dụng sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp các nguồn thông tin khác nhau như: từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan hệ và qua CIC; khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ...để đánh gía khách hàng được chính xác, khách quan. Nội dung của thẩm định khách hàng gồm: Thẩm định về tư cách của khách hàng Thẩm định tư cách khách hàng: Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, chuyên viên phân tích tín dụng tìm hiểu tư cách của khách hàng như có đủ năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự hay không, được thành lập và hoạt động có đúng quy định không, người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa...và đối với các qui định của pháp luật hiện hành để xem xét khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay vốn hay không. Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn hoặc người đại diện pháp nhân: tìm hiểu rõ về người vay vốn (hoặc người đại diện pháp nhân), về các khía cạnh: tư cách đạo đức, trình độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ đã trải qua, tác phong lãnh đạo và uy tín trong quan hệ với các ngân hàng cũng như với các đối tác khác trong quá trình kinh doanh. Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để rút ra những điểm mạnh điểm yếu của khách hàng. Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh: Mục tiêu của phần thẩm định này là tìm hiểu và làm rõ các khía cạnh liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của khách hàng một cách đầy đủ nhất để từ đó có kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng như lĩnh vực kinh doanh có phù hợp với điều kiện bây giờ hoặc tương lai hay không, chủng loại sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ dùng cho đối tượng sản xuất nào, khả năng phát triển thị trường và đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của khách hàng để có quyết định cho việc cấp tín dụng một cách chính xác. Phân tích tình hình tài chính Việc đánh giá khách hàng theo góc định tính là nhằm tìm hiểu ý muốn hoàn trả của người vay. Còn mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hoá tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích định lượng, từ đó có kết lụân về thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng hay không. Tình hình tài chính được xem xét một cách tỷ mỉ và có hệ thống ít nhất trong hai năm liên tục (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập) để rút ra kết luận tình hình tài chính có lành mạnh hay không. Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng thường xét đến các chỉ tiêu sau: - Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Đây là chỉ số rất quan trọng đối với ngân hàng khi xem xét cho khách hàng vay vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách hàng đối với các khoản nợ đến hạn. Để đánh giá khả năng thang toán của khách hàng thường sử dụng các hệ số sau: Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn +Nợ dài hạn đến hạn phải trả Khả năng thanh toán ngắn hạn = (1) Khả năng thanh toán nhanh Tiền + Các khoản phải thu Nợ ngắn hạn + Nợ DH đến hạn phải trả = (2) Khả năng thanh toán tức thời Tiền Nợ ngắn hạn + Nợ DH đến hạn phải trả = (3) Vốn lưu động ròng Vốn CSH + nợ trung, dài hạn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (4) - = Chỉ tiêu vốn lưu động ròng là số vốn lưu động tự có mà doanh nghiệp thường xưyên có, đây là nguồn bổ sung của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Nếu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng vốn ngắn hạn vào đầu tư TSCĐ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của khách hàng. - Doanh thu: Phân tích tổng doanh thu về mức độ tăng trưởng và tỷ trọng doanh thu của mỗi loại mặt hàng như: doanh thu trong nội địa ; doanh thu với nước ngoài như hàng XK, NK, doanh thu hàng uỷ thác. - Hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau đây: Hiệu suất sử dụng tài sản Tổng doanh thu Tổng tài sản = (5) Hệ số này cho ta biết mỗi đơn vị tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp khai thác tốt tài sản đang quản lý và ngược lại. (6) Hiệu suất sử dụng TSCĐ Tổng doanh thu Giá trị còn lại của TSCĐ = - Lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả (bị lỗ), Trên cơ sở chỉ tiêu về lợi nhuận ta tính được các tỷ suất lợi nhuận và so sánh các thời kỳ với nhau cũng như so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu Lợi nhuận ròng Tổng doanh thu (7) = Tỷ suất lợi nhuận / Vốn CSH Lợi nhuận ròng Vốn CSH = (8) Chỉ số này cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn và việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có nhiều doanh nghiệp tổng doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất thấp hoặc không tăng. - Mức độ độc lập về tài chính Mức độ độc lập về tài chính cho chúng ta thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp khi không có nguồn tài trợ từ bên ngoài. Nếu mức độ độc lập tài chính cao thì doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và mức độ rủi ro thấp. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp chỉ hoạt động bằng vốn tự có thì sẽ bị hạn chế rất nhiều đến khả năng mở rộng kinh doanh và lợi nhuận. Để đánh giá mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp ta thường căn cứ vào tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ cho ta biết tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. VCSH Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ = Tỷ suất tự tài trợ càng cao thì mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ liên tục biến động cả về qui mô và cơ cấu. Phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy mỗi loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản, mức độ biến động của mỗi loại tài sản trong kỳ để đánh giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp. Khi phân tích tài sản thường quan tâm đến mức độ đầu tư vào tài sản cố định: Tỷ suất đầu tư GTCL của TSCĐ Tổng tài sản = Chỉ số này quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng vì nó thể hiện được năng lực máy móc, thiết bị có đáp ứng được yêu cầu sản xuất hay không. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì chỉ số này thường thấp. - Các khoản nợ ngân hàng Qua việc xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp với các ngân hàng khác (nếu có) phần nào thể hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời đây là cơ sở để cân đối khả năng trả nợ khi tính toán thời gian vay. Khi xem xét các khoản nợ này Chuyên viên phân tích tín dụng đặc biệt quan tâm đến các khoản nợ khó đòi, nợ khoanh, nợ quá hạn (nếu có). - Các khoản phải thu, phải trả Các khoản phải thu cho ta thấy số vốn doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Các khoản phải thu phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Điều quan trọng khi xem xét các khoản phải thu là phải đánh giá khả năng thu hồi, đánh giá về mức độ uy tín của các bạn hàng và đặc biệt lưu ý đến các khoản nợ đọng kéo dài và các khoản dự phòng không thu được. - Tồn kho Tình hình biến động xuất nhập và tồn kho cả nguyên liệu và hàng hoá của Công ty. Các số liệu này phản ánh chi tiết và chính xác tình hình kinh doanh của khách hàng, nó cho thấy mặt hàng nào nhập nhiều, mặt hàng nào nhập ít, mặt hàng nào dễ bán, mặt hàng nào khó bán, lượng tồn kho là bao nhiêu và đặc biệt cần tìm hiểu trong số hàng tồn kho có bao nhiêu là hàng ế chậm luân chuyển, bao nhiêu hàng kém chất lượng. - Chu kỳ kinh doanh Việc xác định chu kỳ kinh doanh của Công ty giúp cho việc xác định được thời hạn vay trung bình cho các khoản vay ngắn hạn. Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân = Số vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân = 360 Số vòng quay các khoản phải thu 360 Số vòng quay hàng tồn kho Chu kỳ kinh doanh (ngày ) = + (Số bình quân được lấy trung bình của đầu kỳ + cuối kỳ hoặc trung bình theo quý nếu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính theo quý) Việc đi sâu vào phân tích các chỉ số nào, tuỳ theo các trường hợp dưới đây: Đối với khách hàng xin cấp hạn mức tín dụng phần phân tích tài chính phải đầy đủ các chỉ số trên. Sau khi đã có hạn mức tín dụng được phê duyệt, thường kỳ hàng tháng hoặc hàng quí phải cập nhật tình hình tài chính đến thời điểm gần nhất với một số thông số cơ bản như: doanh thu, lợi nhuận ước tính, nợ vay các ngân hàng tại thời điểm vay vốn, tổng tài sản, tồn kho, phải thu, phải trả... Khi cấp lại hạn mức tín thì chỉ cần cập nhật những thông tin thay đổi, tình hình tài chính tại thời điểm gần nhất. Đối với khách hàng đang có hạn mức tín dụng thì những lần tiếp theo chỉ cần cập nhật một số chỉ tiêu cơ bản như doanh số, các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho và phải phân tích được chi tiết các chỉ tiêu phù hợp với phương án vay vốn hoặc phương án sản xuất kinh doanh. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: Mục đích của việc thẩm định phương án kinh doanh, hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh là nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh/kế hoạch kinh doanh hay không, phương thức thực hiện như thế nào, hiệu quả ra sao? Khách hàng có trả được nợ hay không, có nguồn trả nợ thực tế hay không phụ thuộc vào việc có thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh hay không? Việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh cụ thể như sau: Các yếu tố đầu vào - Đối với các phương án kinh doanh thương mại: Các yếu tố đầu vào được thể hiện qua các hợp đồng, báo giá, biên bản xét thầu. Trên cơ sở hồ sơ do khách hàng cung cấp kết hợp với tìm hiểu trên thị trường, Chuyên viên phân tích tín dụng đánh giá số lượng, chủng loại, đơn giá, chất lượng sản phẩm hàng hoá, điều khoản về thời hạn giao hàng và phương thức thanh toán của Hợp đồng nhằm phát hiện những điều kiện bất lợi trong hợp đồng để tư vấn cho khách hàng phương án tối ưu, hoặc những trường hợp khách hàng tăng/giảm chi phí một cách giả tạo. - Đối với các phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng: Xem xét uy tín của người cung cấp, số lượng, chất lượng của nguyên liệu có phù hợp với yêu cầu của sản phẩm hay không, định mức hao phí nguyên vật liệu, phương thức thanh toán, thời hạn giao hàng. Đầu ra - Đối với các phương án kinh doanh thương mại: Xem xét khả năng tiêu thụ trên các phương diện hàng hoá, chất lượng, giá cả so với mặt bằng thị trường tại thời điểm đó. Những trường hợp khách hàng đã có hợp đồng đầu ra thì xem xét kỹ nội dung hợp đồng, thời hạn giao hàng, điều khoản thanh toán. Những trường hợp chưa có hợp đồng đầu ra, thì phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng của khách hàng để đánh giá khả năng tiêu thụ và phải đặc biệt lưu ý phân tích kỹ những trường hợp khách hàng mới kinh doanh mặt hàng đó, chưa có kinh nghiệm. Ngoài ra, nếu bán hàng trả chậm hoặc thanh toán sau, chuyên viên tín dụng còn phân tích độ uy tín về thanh toán của khách hàng mua. - Đối với các phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng: Phải đánh giá khả năng tổ chức sản xuất và tiêu thụ, hoặc thi công của khách hàng, bao gồm xem xét công suất, năng lực sản xuất, thi công của doanh nghiệp. Kế hoạch tiến độ sản xuất, thi công. Các chính sách, phương thức bán hàng tiêu thụ sản phẩm. Sản lượng, doanh số bán hàng của loại sản phẩm đó hàng tháng cũng như trong thời kỳ trước đó và dự kiến tình hình tiêu thụ thời gian tới. Hiệu quả kinh tế Kiểm tra lại các khoản chi phí kể cả các chi phí có khả năng phát sinh để tính toán lại hiệu quả phương án kinh doanh. Trên cơ sở phân tích, đánh giá đầu vào, đầu ra và hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh/kế hoạch kinh doanh so sánh với năng lực của khách hàng, mặt bằng thị trường. Chuyên viên phân tích tín dụng rút ra nhận xét về tính khả thi của phương án/kế hoạch và hiệu quả của phương án. Trường hợp thấy phương án kinh doanh không khả thi, không hiệu quả thì không cho vay. Xác định mức cho vay Mức cho vay đối với một khách hàng, một phương án vay vốn được xác định dựa trên hai yếu tố là nhu cầu vốn của khách hàng và khả năng cho vay của Techcombank - Nhu cầu vốn: Tính toán chu cầu vốn là nội dung hết sức quan trọng của thẩm định tín dụng. Ngân hàng không cho khách hàng vay quá số vốn cần thiết vì như vậy dẫn đến khả năng khách hàng sử dụng vốn vào mục đích khác mà ngân hàng không thể quản lý được sẽ dẫn đến rủi ro. Mặt khác, đối với từng phương án kinh doanh, Techcombank bao giờ cũng yêu cầu khách hàng tham gia một số vốn tự có nhất định nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm của khách hàng với phương án đó. Tuy nhiên cũng không vì thế mà cho vay số tiền quá ít, không đáp ứng đủ yêu cầu về vốn của khách hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của khách hàng. Cách xác định nhu cầu vốn để cấp hạn mức tín dụng Nhu cầu Giá vốn Số vòng Vốn lưu động vay vốn = hàng bán : thực hiện - tự có và coi như ngân hàng trong kỳ trong kỳ tự có Hoặc Nhu cầu vay vốn ngân hàng Nhu cầu dự trữ bình quân trong kỳ Vốn lưu động tự có và coi như tự có = - - Khả năng cho vay của Techcombank: Khả năng cho vay của Techcombank chính là giới hạn tối đa mà Techcombank có thể cho một khách hàng, một dự án vay được. Khả năng c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32119.doc
Tài liệu liên quan