Chuyên đề Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 3

1.1. CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán 3

1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán 3

1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán 5

1.1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán 10

1.1.2. Các hoạt động của Công ty chứng khoán 12

1.1.2.1. Các hoạt động chính 12

1.1.2.1.1. Hoạt động môi giới chứng khoán 13

1.1.2.1.2. Hoạt động tự doanh 14

1.1.2.1.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành 17

1.1.2.1.3. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán 18

1.1.2.1.4. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư 19

1.1.2.2. Các hoạt động phụ trợ 21

1.1.2.2.1. Lưu ký chứng khoán 21

1.1.2.2.2. Quản lý thu nhập của khách hàng: 21

1.1.2.2.3. Nghiệp vụ tín dụng 21

1.2. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 22

1.2.1. Khái niệm tư vấn đầu tư chứng khoán 22

1.2.1.1. Tổng quan về hoạt động tư vấn chứng khoán 22

1.2.1.2. Hoạt động tư vấn đầu tư 24

1.2.1.2.1. Tính cần thiết 24

1.2.1.2.2. Các hình thức tư vấn đầu tư 25

1.2.1.2.3. Nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư 26

1.2.1.2.4. Quy trình của một hoạt động tư vấn 28

1.2.1.2.5. Phân tích lựa chọn cổ phiếu giúp khách hàngkhi tiến hành tư vấn đầu tư 29

1.2.1.2.6. Vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán 34

1.2.1.2.7. Nguyên tắc trong hoạt động tư vấn đầu tư 35

1.2.1.2.8. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn đầu tư 36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 39

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 39

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 39

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của Công ty 40

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 40

2.1.2.2. Nhân sự 49

2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty 50

2.1.3.1. Nhân tố khách quan 50

2.1.3.1.1. Sự phát triển của thị trường chứng khoán 50

2.1.3.1.2. Môi trường kinh doanh 51

2.1.3.1.3. Các quy định, chính sách của Nhà nước và Cơ quan quản lý 52

2.1.3.1.4. Công chúng đầu tư 53

2.1.3.2. Các nhân tố chủ quan. 53

2.1.3.2.1. Nguồn vốn 53

2.1.3.2.2. Nhân sự 54

2.1.3.2.3. Chính sách, chế độ đối với nhân viên 54

2.1.4. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu 55

2.1.4.1. Kết quả kinh doanh 55

2.1.4.2. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty 59

2.1.4.2.1. Điểm mạnh của Công ty 59

2.1.4.2.2. Khó khăn 60

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 61

2.2.1. Các văn bản quy định hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương 61

2.2.2. Thực tế triển khai hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty 65

2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 67

2.3.1. Kết quả 67

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 71

2.3.2.1. Hạn chế 71

2.3.2.2. Nguyên nhân 75

2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan 75

2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan 77

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN 81

ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 81

3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2120 81

3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 81

3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 82

3.3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn đầu tư. 83

3.3.2. Chính sách về nhân sự 84

3.3.3. Chiến lược khách hàng 85

3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing 88

3.4. KIẾN NGHỊ 89

3.4.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan 89

3.4.1.1. Công tác tạo hàng hóa 89

3.4.1.2. Chính sách về thuế 90

3.4.1.3. Nhanh chóng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về TTCK Việt Nam theo xu hướng hội nhập quốc tế để thực sự tạo môi trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn, kích thích sự tham gia của các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư nước ngoài, làm nền tảng để thu hút công chúng đầu tư tham gia TTCK 90

3.4.2. Đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 91

3.4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý 91

3.4.2.2. Củng cố hệ thống đào tạo, cấp phép hành nghề tư vấn chứng khoán 92

3.4.2.3. Phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cho công chúng đầu tư 93

3.4.2.4. Tăng cường công tác quản lý và giám sát các công ty chứng khoán 94

3.4.3. Đối với Hiệp hội chứng khoán 95

3.4.3.1. Thường xuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu, khảo sát thị trường 95

3.4.3.2. Xây dựng và ban hành Bộ Đạo đức nghề nghiệp 96

KẾT LUẬN 99

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

 

 

doc103 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3069 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảo lãnh phát hành, đại lý phát hành đối với các khách hàng. + Thiết lập và duy trì quan hệ với các đơn vị tiềm năng phát hành chứng khoán. + Phân tích, thẩm định và đề xuất thực hiện các phương án bảo lãnh phát hành chứng khoán đảm bảo an toàn, hiệu quả. + Tổ chức thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành theo phương án đã được phê duyệt. - Các nhiệm vụ khác + Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế, quy trình nghiệp vụ liên quan. + Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ Tự doanh và Bảo lãnh phát hành. + Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ Tự doanh và Bảo lãnh phát hành trong toàn Công ty. + Các công việc khác b. Phòng Môi giới Chức năng: - Đại diện giao dịch của Công ty tại các Trung tâm giao dịch - Môi giới mua bán chứng khoán - Nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán. - Kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng. - Lưu ký chứng khoán Nhiệm vụ: - Nghiên cứu và phân tích + Thu thập thông tin; theo dõi, phân tích thị trường chứng khoán; đưa ra các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư. + Cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán cho khách hàng và nội bộ Công ty. + Tổ chức tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng. - Môi giới chứng khoán + Trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng + Cung cấp thông tin về tài khoản và thị trường chứng khoán cho khách hàng + Quản lý các đầu mối nhận lệnh và phát triển dịch vụ môi giới của Công ty. + Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra các sản phẩm mới liên quan đến hoạt động môi giới. - Kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng + Tổ chức kế toán giao dịch, hạch toán và quản lý tài khoản tiền gửi, chứng khoán lưu ký của khách hàng. + Lưu ký và tái lưu ký chứng khoán cho khàch hàng. + Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng khoán liên quan đến họat động môi giới và lưu ký chứng khoán. - Công tác tiếp thị + Tiếp thị và chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ môi giới và các dịch vụ hỗ trợ khác. + Đầu mối thực hiện công tác tiếp thị, quảng cao và quảng bá thương hiệu Công ty. - Các nhiệm vụ khác + Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan. + Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động môi giới. + Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ môi giới trong toàn Công ty. + Các công việc khác c. Phòng Quản lý danh mục đầu tư Chức năng: - Quản lý danh mục đầu tư và ủy thác của khách hàng. Nhiệm vụ: - Phát triển các sản phẩm quản lý danh mục đầu tư - Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư. - Thực hiện đầu tư theo ủy thác của khách hàng. - Theo dõi hạch toán, phân bổ giao dịch cho tài khoản ủy thác của từng khách hàng riêng biệt, thực hiện báo cáo thông tin về tài khoản cho khách hàng. Các nhiệm vụ khác: - Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan. - Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ Quản lý danh mục đầu tư - Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ Quản lý dnah mục đầu tư trong toàn Công ty. - Các công việc khác. d. Phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp Chứcg năng: - Các dịch vụ tư vấn liên quan đến Tài chính Doanh nghiệp. Nhiệm vụ: - Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn: xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hóa … - Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thựuc hiện dịch vụ tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, lưu ký chứng khoán. - Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp khác như tư vấn thành lập, chia tách, hợp nhất, sáp nhập… Các nhiệm vụ khác: - Xây dựng, nghiên cứu,đề xuất cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan. - Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp. - Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp trong toàn Công ty. - Các công việc khác. e. Phòng Kế toán tài chính Chức năng: - Quản lý tài chính - Hạch toán kế toán - Ngân quỹ Nhiệm vụ: - Quản lý tài chính + Tham mưu và thực hiện việc quản lý, điều hành và khai thác vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty. + Lập kế hoạch tài chính năm, quý và giám sát việc thực hiện kế hoạch được duyệt. + Giám sát về mặt tài chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, quản lý trang thiết bị, tài sản của Công ty + Tham mưu về các vấm đề phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, thu chi tài chính. + Tham mưu xây dựng xây dựng đơn giá tiền lương, thanh toán tiền lương, thưởng. - Hạch toán kế toán + Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty. + Theo dõi biến động tài khoản tiền gửi, tiền vay của Công ty ở các tổ chức tài chính tín dụng. - Ngân quỹ + Thực hiện công tác ngân quỹ + Quản lý an toàn két tiền mặt của Công ty - Công tác báo cáo, kiểm tra, kiểm soát + Lập báo cáo tài sản có và tổng hợp báo cáo toàn Công ty theo quy định. + Định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác kế toán tài chính chi nhánh để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp khắc phục và xử lý. - Các nhiệm vụ khác + Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan. + Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ Kế toán tài chính. + Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ Kế toán tài chính trong toàn Công ty + Các công việc khác f. Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Chức năng nhiệm vụ theo quyết định số 38/ QĐ- NHCT ngày 18/12/2001 của Chủ tịch Công ty về quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kiểm soát nội bộ Công ty Chứng khoán Công thưong. g. Văn phòng Công ty Chức năng: - Hành chính - tổng hợp - Quản trị - Tin học. - Tổ chức cán bộ và đào tạo. - Quản lý lao động và tiền lương. Nhiệm vụ: - Hành chính - Tổng hợp + Tổng hợp chương trình công tác của các phòng, ban. Bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần của ban điều hành Công ty. + Bố trí thư ký trong các cuộc họp theo yêu cầu của Giám đốc. + Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của Công ty và các quy định của pháp luật. Quản lý con dấu theo đúng quy định của Pháp luật. + Phối hợp với cán bộ liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Công ty. + Bố trí phương tiện đi lại phục vụ hoạt động chung của Công ty. Tổ chức đón tiếp, bố trí nơi ăn ở và phương tiện đi lại cho khách hàng đến làm việc với Công ty khi Giám đốc yêu cầu. + Thực hiện công tác lễ tân, tạp vụ, vệ sinh nơi làm việc của Công ty. + Đầu mối trong công việc triển khai công tác thi đua. + Tổ chức, thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ CBNV Công ty. + Tổ chức thực hiện công tác an ninh, bảo vệ, giữ gìn an toàn và an ninh trật tự toàn Công ty. - Quản trị - tin học + Xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản và triển khai thực hiện việc mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc vủa Công ty theo đúng quy định. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng tài sản cố định theo định kỳ. + Xây dựng và hướng dẫn thực hiện nội quy, sử dụng trang thiết bị của cơ quan. Trực tiếp quản lý tổng đài, xe ô tô và các tài sản khác của Công ty. + Tham mưu đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của Công ty, soạn thảo kế hoạch hàng năm, phát triển tin học nhằm phục vụ mục tiêu kinh doanh của Công ty. + Quản lý hệ thống tin học, gồm cả phần cứng, phần mềm và hệ thống mạng máy tính của Công ty. - Tổ chức cán bộ và đào tạo + Tham mưu cho ban điều hành xây dựng bộ máy tổ chức nhân sự; sắp xếp, phân công lao động giữa các đơn vị trong Công ty đảm bảo phát huy tốt năng lực của từng cá nhân, đáp ứng yêu cầu công tác kinh doanh. + Giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch đào tạo, quy hoạch cán bộ, làm thủ tục đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Công ty. - Quản lý lao động và tiền lương + Tham mưu cho ban điều hành Công ty về chính sách, chế độ tiền lương đối với người lao động. + Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc tuyển dụng, ký kết, huỷ bỏ hợp đồng với người lao dộng, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương quản lý người lao động theo đúng Luật Lao động và các quy định về quản lý lao động của Công ty. - Các nhiệm vụ khác + Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan. + Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định. + Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ trong toàn công ty. + Các công việc khác 2.1.2.2. Nhân sự Hiện nay, Công ty Chứng khoán Công thương có hơn 70 cán bộ công nhân viên trong đó trụ sở chính có hơn 40 người và ở và ở chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh có gần 30 người. Đội ngũ của IBS là những cán bộ năng động, có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tín dụng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn từ Ngân hàng Công thương Việt Nam. Công ty luôn coi yếu tố con người là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công và sự phát triển của công ty nên đã chú trọng đào tạo con người nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng. Các cán bộ quản lý và kinh doanh của IBS đều được trải qua các khoá đào tạo về chứng khoán ở cả trong nước và ngoài nước, các chuyến đi khảo sát thực tế TTCK các nước Châu Âu, Châu Á được thực hiện liên tục. Cho đến nay, phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh của Công ty đã trải qua kỳ thi sát hạch và được UBCKNN cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Cán bộ quản lý và kinh doanh đều có bằng cử nhân chuyên ngành tài chính ngân hàng, chứng khoán, đầu tư trở lên. Cụ thể Số lượng cán bộ Trình độ 03 người Tiến sĩ 06 Thạc sĩ 61 Cử nhân 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty 2.1.3.1. Nhân tố khách quan 2.1.3.1.1. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Cty chứng khoán là một chủ thể chính, một bộ phận không thể tách rời của TTCK. Chính vì thế toàn bộ hoạt động diễn ra trên TTCK đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến Cty chứng khoán. Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương hình thành ngay từ khi TTCK Việt Nam đi vào hoạt động. Từ đó cho đến nay đã hơn 5 năm, TTCK Việt Nam trải qua những sự kiện đáng nhớ, có lúc sôi động có lúc trầm lắng. Chỉ số VN - index từng đạt đến mức kỉ lục 571,04 điểm rồi rớt xuống gần mức khởi điểm của nó là 130,9 điểm. Trong suốt thời gian này Công ty chứng khoán Công thương đã gặp rất nhiều khó khăn vì bước đầu tiếp cận với một lĩnh vực hoạt động hoàn toàn mới mẻ và chưa hề có một chút kinh nghiệm nào. Khi mới xuất hiện TTCK, do sự tò mò về sự mới lạ của TTCK, các nhà đầu tư rất hăng hái tham gia thị trường. Lúc đó, mỗi phiên giao dịch của Công ty có rất đông các nhà đầu tư đến mua bán, thậm chí có lúc phải xếp hàng, bốc thăm để được đặt lệnh. Sau đó giá chứng khoán giảm mạnh, lòng tin của công chúng bị giảm sút rõ rệt do công tác tổ chức vận hành thị trường, hàng hoá trên thị trường, Công ty niêm yết, và do trình độ hiểu biết của nhà đầu tư chưa đầy đủ. Lúc đó các Công ty chứng khoán thực sự rơi vào tình trạng “ không có việc mà làm”, vắng các nhà đầu tư, mỗi phiên giao dịch chỉ có dăm bảy người theo dõi tình hình giao dịch trên sàn. Khó khăn chồng chất, có lúc trầm trọng nhưng thị trường chứng khoán vẫn nhích từng bước một, dần đi vào hoạt động ổn định và đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Hiện nay chỉ số VN – index đã đạt được mức rất cao, hơn 500 điểm. Công ty chứng khoán Công thương đã vượt qua giai đoạn khó khăn, đứng vững và tiếp tục phát triển, dần dần tăng quy mô và chất lượng dịch vụ. Trong số 13 Công ty chứng khoán hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Công ty chứng khoán Công thương được xếp vào một trong những Công ty đứng đầu và có uy tín cao. 2.1.3.1.2. Môi trường kinh doanh Thị trường chứng khoán là sản phẩm bậc cao của nền kinh tế thị trường chịu tác động của rất nhiều thị trường như thị trường hàng hóa, thị trường bất động sản đặc biệt là thị trường tiền tệ và thị trường tài chính. Đây cũng chính là nguyên nhân tại sao môi trường kinh doanh của Công ty chứng khoán không chỉ hạn chế trong thị trường chứng khoán mà còn mở rộng ra tất cả các thị trường. Môi trường kinh doanh có thể tạo điều kiện tích cực thúc đẩy sự phát triển của các Công ty chứng khoán cũng có thể làm hạn chế hoạt động của nó. Một môi trường kinh doanh lành mạnh công bằng, thông thoáng thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng - một lĩnh vực nhạy cảm thì những yếu tố đó là vô cùng quan trọng. Các Công ty chứng khoán thực sự đã phải nỗ lực rất nhiều để tồn tại trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Mặc dù quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhỏ bé nhưng trên thị trường cũng đã có đến 13 Công ty chứng khoán và con số này vẫn tiếp tục tăng lên. Áp lực cạnh tranh, cạnh tranh để tồn tại, cạnh tranh để phát triển, cạnh tranh để khẳng định mình tạo nên một động lực để Công ty chứng khoán Công thương không ngừng phần đấu, lao động hết mình. Mỗi một Công ty chứng khoán có những ưu thế bất lợi riêng. Nhìn nhận thấy ưu nhược điểm của mình Công ty chứng khoán Công thương đã và đang tận dụng những thuận lợi, hạn chế khó khăn. Để cạnh tranh với các Công ty chứng khoán khác, Công ty chứng khoán Công thương cố gắng đưa ra những sản phẩm tốt nhất, cung cấp những dịch vụ tiện ích thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Không chỉ thế Công ty còn tiến hành hiện đại hoá cơ sở vật chất, áp dụng các công nghệ thông tin tiên tiến, thay đổi quy cách tuyển dụng nhân sự, thu hút thêm nhiều nhân tài. Để tồn tại và thích nghi với những điều kiện trong môi trường kinh doanh, Công ty chứng khoán Công thương luôn luôn sáng tạo, nâng cao chất lượng hoạt động của mình. 2.1.3.1.3. Các quy định, chính sách của Nhà nước và Cơ quan quản lý Thị trường chứng khoán nói chung và các Công ty chứng khoán nói riêng phải chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước vấ các cơ quan quản lý. Công ty chứng khoán ngoài việc chấp hành luật Doanh nghiệp thì còn phải tuân thủ các quy định liên quan đến Chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mỗi một sự thay đổi nào nào về yếu tố pháp này đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các Công ty chứng khoán. Hiện nay Công ty chứng khoán Công thương đang thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh mà UBCKNN cho phép, đó là: Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính. Mỗi một nghiệp vụ kinh doanh Công ty chứng khoán Công thương đã ban hành các quy trình nghiệp vụ phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành, cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định của Luật Doanh Nghiệp. Khi Chính phủ tiến hành cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà Nước cho phép các Công ty chứng khoán thực hiện chức năng tư vấn cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà Nước thì Công ty chứng khoán Công thương đã kịp thời đề xuất cung cấp dịch vụ này và cho đến nay thực hiện được rất nhiều hợp đồng tư vấn cổ phần hoá. 2.1.3.1.4. Công chúng đầu tư Đối với các Công ty chứng khoán công chúng đầu tư là khách hàng họ cần nhắm đến. Mỗi một thị trường với đặc điểm khác nhau, mức độ phát triển khác nhau thì khả năng tham gia đầu tư của các nhà đầu tư có khác nhau. Ở nước ta thị trường chứng khoán mới hoạt động đựơc một thời gian ngắn, quy mô nhỏ bé, tốc độ phát triển còn chậm, trình độ hiểu biết về chứng khoán của công chúng hạn chế thậm chí là sơ sài. Đây chính khó khăn mà các Công ty chứng khoán phải đối mặt nếu họ muốn thu hút khách hàng về Công ty mình thì bản thân Công ty đó cũng phải tìm cách truyền đạt kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho các nhà đầu tư. Công ty chứng khoán Công thương rất quan tâm và chú trọng đến họat động quảng bá, thu hút khách hàng. Điều thể hiện qua các buổi phân tích tình hình thị trường, phân tích cho từng khách hàng khi họ có yêu cầu và phát hành các bản phân tích định kì. Số lượng khách hàng đến với Công ty chứng khoán ngân hàng Công thương vừa có cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức. Thu hút nhiều khách hàng là một trong những nguyên nhân để Công thương tăng quy mô hoạt động, tăng số lượng nhân viên, cải thiện CSVCKT, mở rộng chi nhánh và đại lý nhận lệnh. 2.1.3.2. Các nhân tố chủ quan. 2.1.3.2.1. Nguồn vốn Nguồn vốn là điều kiện đầu tiên để Công ty chứng khoán Công thương có thể hành các hoạt động kinh doanh chứng khoán mà UBCKNN cho phép, thể hiện thông qua vốn pháp định: Nghiệp vụ môi giới : 3 tỷ đồng Nghiệp vụ tự doanh : 12 tỷ đồng Ngiệp vụ bảo lãnh phát hành : 22 tỷ đồng Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư : 3 tỷ đồng Nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán : 3 tỷ đồng Ban đầu số vốn điều lệ của Công ty là 55 tỷ đồng, Công ty đã thực hiện tất các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Đây là một bước khởi đầu thuận lợi giúp Công ty đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường. Năm 2004, Công ty chứng khoán Công thương tăng vốn điều lệ lên 105 tỷ đồng. Việc tăng vốn điều lệ phần nào cho thấy khả năng hoạt động hiệu quả của Công ty cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai. Hơn nữa điều quan trọng là trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt thì tăng vốn điều lệ giúp Công ty giữ vững được vị thế của mình. 2.1.3.2.2. Nhân sự Công ty chứng khoán hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán ngân hàng, tài chính. Sản phẩm và dịch mà Công ty cung cấp đều là những sản phẩm của trí tuệ, chất xám. Mặt khác nhu cầu và năng lực của công chúng ngày càng tăng điều này buộc các Công ty chứng khoán phải luôn luôn trau, dồi tích luỹ thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm. Thành bại của một Công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố con người luôn đóng một vai trò quan trọng. Công ty chứng khoán Công thương kể từ khi thành lập đến nay luôn coi con người là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự thành công và sự phát triển của Công ty. Chính vì thế Công ty đã dành nhiều công sức thu hút, tập hợp những cán bộ có năng lực, chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt tình đối với công việc, gắn bó với Công ty. Kết quả là đội ngũ cán bộ của Công ty nỗ lực hết mình đưa Công ty ngày càng vững mạnh. Hơn nữa Công ty chứng khoán Công thương còn có một ban điều hành quản lý có thâm niên hoạt động, trình độ chuyên môn nên đã tạo ra được sự gắn kết giữa các thành viên trong Công ty, tổ chức điều hành mọi hoạt động suôn sẻ nhịp nhàng tạo nên sức mạnh nội bộ và phát huy tối đa sức mạnh đó. 2.1.3.2.3. Chính sách, chế độ đối với nhân viên Xuất phát từ quan điểm coi trọng nguồn nhân lực Công ty chứng khoán Công thương đã có những chính sách, chế độ đãi ngộ cán bộ công nhân viên. Các chế độ lương được thực hiện đây đủ, không những phù hợp với quy định của Nhà nước mà còn thích đáng, có tác dụng khuyến khích tinh thần làm việccủa mỗi nhân viên. Bản thân Công ty thuộc loại hình Công ty TNHH một thành viên, chủ sở hữu là Ngân hàng Công thương Việt Nam- một Ngân hàng Nhà nước cho nên mức lưong cũng áp dụng theo mức lương ở trụ sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam. Công ty đã thành lập các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng. Hàng tháng, quý, năm Công ty tổ chức các đợt thi đua khen thưởng để bình bầu những nhân viên có thành tích làm việc tốt. Đây là một hoạt động có tác dụng lớn gây được tinh thần làm việc hưng phấn và tinh thần thi đua giữa các nhân viên, từ đó nâng cao năng suất lao động và sự gắn bó với Công ty. Tuy nhiên về chính sách và chế độ lương thưởng Công ty hiện nay vẫn còn một số khó khăn. Đó là Công ty không được phép tự xây dựng một chính sách khuyến khích riêng. Mức lương của nhân viên, khen thưởng đều phải tuân thủ những quy định của Công ty mẹ đặt ra. Mặc dù trong những năm qua Công ty hoạt động rất tốt, kết quả kinh doanh đều vượt chỉ tiêu đề ra, lợi nhuận cao nhưng Công ty không được chi trả lương cho công nhân viên ở mức qua cao so với quy định. Đây là một nhược điểm gây tác động tiêu cực tới tinh thần làm việc của mỗi nhân viên. 2.1.4. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu 2.1.4.1. Kết quả kinh doanh Bảng 1: Báo cáo tài chính từ năm 2001-2005 của IBS Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 31/10/2005 Vốn CSH 55.000.000.000 55.000.000.000 55.000.000.000 105.000.000.000 105.000.000.000 Tổng tài sản 60.126.225.293 89.909.287.107 553.470.458.099 417.939.327.038 509.054.213.585 Doanh thu 3,440,980,326 6,557,629,380 11,359,551,959 37,071,044,617 42.889.486.334 Chi phí 2,185,130,593 4,175,004,785 10,027,039,981 26,788,259,344 29.096.184.635 Lợi nhuận 1,466,564,667 1,655,944,397 4,836,578,430 11,275,458.287 13.793.301.699 Vốn chủ sở hữu của Công ty trong những năm 2001-2004 vẫn giữ nguyên cho đến năm 2004 thì tăng lên gấp gần 2 lần, phản ánh quy mô hoạt động Công ty ngày càng mở rộng Báo cáo tài chính còn cho ta thấy những năm đầu khi mới bắt đầu hoạt động tổng tài sản của doanh nghiệp còn rất thấp- chưa vượt quá 100 triệu thế nhưng những năm kế tiếp thì con số này đã vượt trên 500 triệu. Đây là bước phát triển nhảy vọt của Công ty. Lợi nhuận trước thuế tăng dần theo các năm và tính dến ngày 31/10/2005 đã đạt 13793301699 VNĐ. Có thể điểm qua tình hình thực hiện các nghiệp vụ của Công ty trong năm 2005 để nhìn nhận tổng quan hơn về thực trạng hoạt động Công ty. - Hoạt động môi giới Năm 2005 Công ty thu hút được 880 tài khoản, trong đó có 05 khách hàng là tổ chức và 01 khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài. Giá trị giao dịch đạt 463,8 tỷ đồng tăng 129,83% so với năm 2004. Tốc độ tăng giá trị giao dịch của Công ty tăng 2,5 lần so với toàn thị trường (51,96%), thị phần của Công ty đạt gần 1,2 tỷ tăng 21,18% so với kế hoạch và tăng 72% so với năm 2004. - Hoạt động tự doanh và phát hành + Tự doanh cổ phiếu Bảng 2: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 % tăng/giảm Nguồn vốn đầu tư bình quân 8.500 10.000 17,64% Lợi nhuận 756 1.310 73,28% Tỷ suất sinh lời 8,89% 13,31% - Quy mô kinh doanh của công ty tăng dần, tận dụng được một số cơ hội trên thị trường. Hiện các loại cổ phiếu trong danh mục đầu tư của Công ty đều đảm bảo yếu tố an toàn và đang có sự tiếp tục tăng trưởng về giá. + Tự doanh trái phiếu Giao dich kỳ hạn REPO và mua bán trái phiếu Bảng 3: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 % tăng giảm Doanh số mua vào 1.256.365 2.352.553 + 87,24% Doanh số bán ra 1.081.306 2.395.113 + 121,50% Quy mô kinh doanh 529.000 372.000 - 29,67% Thu nhập 8.724 13.309 + 52,55% Bên cạnh tăng cường hoạt động giao dịch trái phiếu niêm yết, Công ty đã mở rộng sang kinh doanh trái phiếu chưa niêm yết (trái phiếu điện lực EVN) sử sụng triệt để các loại giấy tờ có giá của Công ty làm tài sản đảm bảo tiền vay. Hoạt động nhận vốn uỷ thác kinh doanh trái phiếu Doanh số nhận uỷ thác: 1.010 tỷ đồng Lợi nhuận : 331 triệu đồng Mặc dù khai thác tốt được một số cơ hội giao dịch kỳ hạn trái phiếu trên thị trường, Công ty chủ động đề xuất NHCTVN uỷ thác đầu tư cho Công ty và phần nào đem lại hiệu quả nhưng do đa số nguồn vốn ngắn hạn nên lợi nhuận chưa cao. - Bảo lãnh và đại lý phát hành Bảng 4: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 % tăng giảm Số đợt 02 06 + 200% Doanh số(tr. đ) 170.000 350.000 + 105% Thu nhập(tr.đ) 230 810 + 252% Giá trị bảo lãnh, đại lý phát hành tăng mạnh so với năm trước do Công ty thực hiện tốt công tác tiếp thị và có uy tín trên thị trường nhưng họat động bảo lãnh và đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ vẫn gặp khó khăn do lãi suất kém hấp dẫn nên không thu hút được các nhà đầu tư, nhất là các tổ chức Bảo hiểm, hơn thế nữa phí bảo lãnh phát hành giảm mạnh do áp lực cạnh tranh giữa các Công ty chứng khoán. - Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Năm 2005 Công ty xây dựng và triển khai 7 loại hình dịch vụ mới bao gồm: xác định giá trị doanh nghiệp; tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá; bán đấu giá cổ phần; tư vấn phát hành và tư vấn chuyển nhượng phần vốn góp; tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch; tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tư vấn thành lập, giải thể, sáp nhập, mua bán Công ty.Do có sự tập trung tích cực triển khai và đẩy mạnh dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp nên Công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường, sức mạnh cạnh tranh và có bước tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2004. Số lượng hợp đồng đăng ký trong năm 2005 là 97 hợp đồng với tổng giá trị là 2631 triệu đồng tăng 286% so với năm 20004, góp phần vào kết quả hoạt động chung của toàn Công ty. - Hoạt dộng quản lý danh mục đầu tư Số lượng hợp đồng QLDMDT ký được trong năm 2005 là 35 hợp đồng, số hợp đồng đã tất toán là 11 hợp đồng, số hợp đồng còn hiệu lực là 33 hợp đồng với giá trị uỷ thác trên 63 tỷ đồng. Năm 2005 trong danh mục đầu tư đã có các chứng khoán khác như là kỳ phiếu, cổ phiếu chưa niêm yết và khách hàng bao gồm cả tổ chức lớn như Công ty Bảo hiểm Bảo Minh, Công ty Tài chính dầu khí, Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế. - Hoạt động kế toán -Lưu ký Công ty đã quản lý và khai thác nguồn vốn có hiệu quả, quản lý hệ thống tài khoản khách hàng an toàn, trong đó chuyển đổi thành công số liệu từ chương trình kế toán cũ sang chương trình mới, thực hiện lưu ký và thanh toán bù trừ các giao dịch chứng khoán đúng quy định, đảm bảo an toàn kho quỹ. 2.1.4.2. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty 2.1.4.2.1. Điểm mạnh của Công ty Nhìn chung, hoạt động tự doanh thực sự là một thế mạnh của Công ty trên thị trường, đem lại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32445.doc
Tài liệu liên quan