Chuyên đề Quản lý có hiệu quả công tác huy động và sử dụng nguồn vốn huy động taị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU. 3

Chương I: Những quy định về hình thức huy động vốn và sử dụng nguồn vốn taị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô . 5

1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Tây Đô (viết tắt là NHNo& PTNT Tây Đô . 5

1.2. Vốn và công tác huy động vốn trong ngân hàng. 6

1.2.1 Vốn và nguồn vốn huy động. 6

1.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM . 8

1.3. Những quy định về hình thức huy động vốn và sử dụng nguồn vốn taị NHNo &PTNT Tây Đô . 9

1.3.1.Quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam . . 9

1.3.2. Quy định về sử dụng tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam . 14

Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT Tây Đô . 16

2.1. Kết quả kinh doanh năm 2008 của NHNo&PTNT Tây Đô . . 16

2.2. Thực trạng về công tác huy động và sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô . 20

2.2.1. Tình hình huy động của ngân hàng trong thời gian qua . 20

2.2.2. Sử dụng nguồn vốn huy động . 33

2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn taị NHNo&PTNT Tây Đô . 34

2.3.1. Những kết quả đạt được 34

2.3.2.Hạn chế còn tồn tại . 36

Chương III: Kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác huy động và sử dụng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT Tây Đô .39

 3.1. Định hướng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác huy động và sử dụng nguồn vốn huy động . 39

3.2. Giải pháp về huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

nguồn vốn huy động . 40

3.2.1.Hoàn thiện cơ sở vật chất . 41

3.2.2.Mở rộng mạng lưới giao dịch . 41

3.2.3. Sử dụng lãi suất linh hoạt . 41

3.2.4. Hoạt động maketing ngân hàng 41

3.2.5. Mở rộng các hình thức đầu tư khác 42

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động .43

KẾT LUẬN . 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 47

 

 

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý có hiệu quả công tác huy động và sử dụng nguồn vốn huy động taị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật thì chỉ được thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. B. Gửi tiền tiết kiệm: Điều 6. Thủ tục tiền gửi tiết kiệm lần đầu Người gưi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại NHNo, lập giấy gửi tiền theo mẫu của Nhno và xuất trình những giấy tờ sau: Đối với người gửi tiền là cá nhân người việt nam phải xuất trình chứng minh thư hoặc hộ chiều còn thời gian hiệu lực. Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu được cấp thị thực còn thời hạn hiệu lực, nếu người gửi tiền đó nhập cảnh được miễn thị thực theo quy định của pháp luật về nhập cảnh thì xuất trình hộ chiều còn thời hạn hiệu lực. Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo theo pháp luật,ngoài việc xuất trình chứng minh thư hoặc hộ chiều còn thời hạn hiệu lực, phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách của người giám họ hoặc người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đối với các nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng, ngoài việc xuât trình chứng mình thư hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực phải xuất trình giấy tờ đế chứng minh số tiền gửi ngân hàng là tài sản riêng của mình như giấy tờ về thừa kế, cho tặng, hoặc giấy tờ khác chứng minh số tiền gửi vào ngân hàng là tại sản của mình. Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại NHNo. Trong trường hợp người gửi tiền ko thể viết được dưới dạng bất kỳ hình thức nào thì NHNo hướng dẫn cho người gửi tiền điểm chỉ hoặc đăng ký mã số, ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký. Người gửi tiền được đăng ký mã số người gửi tiền và được cấp thẻ người gửi tiền trong trường hợp người gửi tiền có nhu cầu thực hiện giao dịch rút và gửi tiền nhiều nơi trước khi thực hiện giao dịch gửi tiền. NHNo thực hiện các thử tục nhận tiền gửi tiết kiệm, mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm và nâng cấp số tiền tiết kiệm cho người gửi tiền sau khi người gửi tiền đã thực hiện các thử tục nên tại khoản 1,2,3 điều này. Điều 7.Thủ tục các lần gửi tiền gửi tiết kiệm tiếp theo Trường hợp mở sổ tiềngửi tiết kiệm mới: Người gửi tiền xuất trình thẻ người gửi tiền hoặc chứng minh thư, viết giấy , gửi tiền.NHNo Kiểm tra xác thực thông tin cho người gửi tiền đã đăng ký, nếu đúng NHNo nhận tiền gửi mà ko cần thực hiện các thủ tục nêu tại khoản 1 Điều 6. Trường hợp gửi tiền vào sổ tiền gửi tiết kiệm đã nâng cấp: Người gửi tiền có thể thực hiện gửi tiền trực tiếp tại ngân hàng hoặc thông qua người khác. 1.3.2. Quy định về sử dụng tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Điều 8. Sử dụng tài khoản gửi tiền tiết kiệm Tài khoản gửi tiền tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các giao dịch thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 điều này. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại NHNo hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác do chính chủ sở tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ tài khoản tại NHNo. Đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng đồng việt nam, chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm có quyền yêu cầu NHNo chuyển khoản thanh toán tới ngân hàng khác.NHNo thực hiện thu phí dịch vụ chuyển tiền, mức phí do Tổng Giám Đốc quy định. Điều 9. Sử dụng sổ tiền gửi tiền tiết kiệm làm tài sản bảo đảm tiền vay. Sổ tiền gửi tiết kiệm được phép sử dụng làm tài sản cầm cố để vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Khi sử dụng sổ tiền gửi tiết kiệm làm tài sản cầm cố để vay vấn tại NHNo, chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm phải cam kết trường hợp đến trả nợ mà không trả được nợ thì NHNo được quyền trích tài khoản tiền gửi tiết kiệm của mình để thanh toán tiền gốc và lãi của khoản vay. Điều 10.Đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm Trong giấy đề nghị gửi tiền tiết kiệm, ngoài các yếu tố quy định tại điều 5, các đồng sở hữu đăng ký mẫu chữ ký của mình và NHNo chỉ thực hiện chi tả khi có đầy đủ các chữ ký của các hợp đồng sở hữu trên giấy để thanh toán tiền hoặc giầy ủy quyền hợp pháp của các đồng sở hữu còn lại. Điều 11.Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm NHNo nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch nơi cấp sổ tiền gửi tiết kiệm hoặc thực hiện theo khoản 2 điều này. Trường hợp thực hiện việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại nhiều địa điểm giao dịch thực hiện theo quy định gửi tiền nhiều nơi, rút tiền nhiều nơi của NHNo. Điều 12.Lãi suất và phương thức trả lãi. Lãi suất do NHNo công bố từng thời kỳ phù hợp vời lại suất thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao. Lãi suất gửi tiền tiết kiệm được quy định sử trên cơ sở ngày, tháng ,hoặc năm. Trường hợp lãi suất tính theo tháng thì những ngày lẻ(không đủ tháng) sẽ được tính quy đổi về lãi suất dựa trên tháng 30 ngày. Trường hợp lãi suất tính theo năm thì những ngày lẻ(không đủ năm) sẽ được tình quy đổi về lại suất dựa trên năm có 360 ngày. Phương thức trả lãi bao gồm : trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ,trả lại bậc thang theo thời gian thực gửi, trả lãi theo bậc thang theo số dư. Điều 13.Kéo dài kỳ hạn gửi tiền. Đối với các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có gia hạn, khi đến hạn,nếu người gửi tiền không đến lĩnh và không có yêu cầu gì khác thì NHNo thực hiện nhập lãi vào gốc, chuyển kỳ hạn mới tương ứng và áp dụng mức lại suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Điều 14.Mức thu phí đối với việc nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm và các dịch vụ liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại NHNo được thực hiện miễn phí(trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3 điều 11 quy định) Đối với các dịch vụ khác liên quan đến tiền gửi tiết kiệm, NHNo thực hiện thu phí phù hợp với những thời kỳ, từng loại và từng loại hình tiết kiệm. Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT Tây Đô. 2.1. Kết quả kinh doanh năm 2008 của NHNo&PTNT Tây Đô. Công tác huy động vốn rất được coi trọng trong hoạt động cuả các NHTM,chính vì vậy,đối với NHNo &PTNT Tây Đô thì hoạt động này cũng nằm trong mục tiêu chiến lược của ngân hàng sao cho nguồn vốn huy động được là tối đa và công tác sử dụng nó sao cho có hiệu quả nhất.Ngân hàng luôn coi trọng chiến lược khách hàng trong huy động vốn và đưa ra mọi biện pháp nhằm khai thác nguồn vốn trên địa bàn như: vận động khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, luôn lắng nghe ý kiến đóng góp từ phía khách hàng… Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên trong những năm qua ngân hàng luôn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động của mình. Nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng lên qua các thời kỳ trong năm vừa qua,năm 2008.điều đó được thể hiện trong bảng 1: Bảng 1: Kết quả huy động vốn. Đơn vị: triệu đồng Nội Dung 31/12/2007 KH năm 2008 31/12/2008 So 31/12/2007 So với KH Năm 2008 (+,-) % (+,-) % Nội tệ Tổng nguồn vốn 493 1,121 332 142% 628 227 Trong đó: Tiền gửi dân cư 64 222 103 39 161% -119 46% Ngoại tệ Tổng nguồn vốn 2,876 3,400 1098 148% 524 118% Trong đó: Tiền gửi dân cư 2,242 2,013 2,700 458 120% 687 134% (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 NHNo &PTNT Tây Đô) Nguồn vốn huy động nội tệ đến 31/12/2008 đạt 1.121 tỷ đồng : So với năm trước tăng 332 tỷ đồng (142%); So với kế hoạch được giao tăng 628 tỷ đồng (227%). Nguồn vốn ngoại tệ đến 31/12/2008 đạt 3.400 ngàn USD: So với năm trước tăng 1.098 ngàn USD (148%); So với kế hoạch được giao tăng 524 ngàn USD (118%). Ta nhận thấy tốc độ tăng của nguồn vốn huy động có giảm đi . Sự giảm này là do năm 2007 thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh công chúng thay vì gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất họ đã tham gia chơi chứng khoán. Mặt khác do năm 2008 giá vàng tăng cao, tỷ lệ lạm phát tăng cao điều này ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn huy động của ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn: Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ở NHNo&PTNT Tây Đô, công tác sử dụng vốn cũng rất được coi trọng vì đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hơn nữa, nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy công tác huy động vốn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế của đia bàn, định hướng kinh doanh của ngành NHNo&PTNT Tây Đô đã đưa ra được các chính sách hợp lý nhằm tăng trưởng dư nợ, đáp ứng được nhu cầu vốn trên địa bàn.Từ năm 2008 trở lại đây, dư nợ của ngân hàng tăng trưởng, thể hiện ở bảng 2. Bảng 2: Dư nợ cho vay nền kinh tế Đơn vị : Triệu đồng Nội Dung 31/12/2007 KH năm 2008 31/12/2008 So 31/12/2007 So với KH Năm 2008 (+,-) % (+,-) % Nội tệ Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 298 277 70 134% -119 46% Trong đó: Dư nợ trung hạn 41 28 6 127% -13 68% Dư nợ dài hạn 171 167 164 -7 96% -3 98% Ngoại tệ Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 1,235 9 -2,091 0% (1,226) 1% Trong đó: Dư nợ trung hạn _ 0 _ Dư nợ dài hạn 2,100 1,050 _ -2100 0% -1050 0% (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 NHNo &PTNT Tây Đô) Dư nợ nội tệ đến 31/12/2008 đạt 277 tỷ đồng: So với năm trước tăng 70 tỷ đồng (134%); So với kế hoạch được giao giảm 21 tỷ (93%). Tỷ lệ dư nợ vay trung,dài hạn 69%. Dư nợ ngoại tệ đến 31/12/2008 đạt 9 ngàn USD: So với năm trước giảm 2.091 ngàn USD (38%); So với kế hoạch được giao giảm 1.226 ngàn USD là do trong năm có khoản nợ đến hạn của công ty tài chính dầu khí đã trả hết nợ.Sở dĩ chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua là do Chính Phủ đã có chính sách đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy mà nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp đã tăng lên nhanh chóng. Ngân hàng nhà nước cũng tạo điều kiện tối đa cho các ngân hàng thành viên có thế mở rộng tín dụng. Chính vì các nguyên nhân trên mà trong ba năm qua hệ thống ngân hàng nói chung cũng như chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô có những bước tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng. 2.2. Thực trạng về công tác huy động và sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô. 2.2.1. Tình hình huy động của ngân hàng trong thời gian qua Đối với ngân hàng thương mại nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Việc các ngân hàng thương mại đảm bảo huy động đủ vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo thu hút được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước vừa đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng thương mại được ổn định và đạt hiệu quả cao. Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương mại dựa chủ yếu vào nguồn vốn huy động, nguồn vốn tự có chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu được đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo uy tín đối với khách hàng. Ngoài ra các ngân hàng thương mại còn sử dụng một số nguồn vốn khác như đi vay, vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư. Nhưng những nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Nhận thức được điều đó NHNo&PTNT Tây Đô đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên vốn huy động đã tăng cả về số lượng và chất lượng. Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại NHNo&PTNT Tây Đô trong thời gian qua bao gồm: nhận tiền gửi tiết kiệm, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và phát hành giấy tờ có giá. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động nội tệ. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/06/2008 31/12/2008 30/01/2009 Số Tiền % Số Tiền % Số Tiền % 1.Tiền gửi TV của các TCTD 90,000 8.03 100,000 9.4 2.Tiền gửi của các tổ chức kinh tế,cá nhân 367,848 83.8 928,065 82.8 845,204 79.8 3.Tiền gửi tiết kiệm 68,570 15.6 102,738 9.2 113,200 10.7 4. Phát hành giấy tờ có giá 30 0.007 284 0.03 1,170 0.1 5. Tiết kiệm đảm bảo bằng vàng 2,486 0.57 8,204 0.7 7,795 0.7 6. Nguồn vốn ưu tiên đầu tư Tổng 438,934 100 1,121,087 100 1,059,574 100 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 và tháng đầu năm 2009-NHNo &PTNT Tây Đô) Bảng 4:Cơ cấu nguồn vốn huy động ngoại tệ. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/06/2008 31/12/2008 30/01/2009 Số Tiền % Số Tiền % Số Tiền % 1.Tiền gửi TV của các TCTD 2.Tiền gửi của các tổ chức kinh tế,cá nhân 13,295 29.7 11,224 19.0 60,247 56.1 3.Tiền gửi tiết kiệm 31,136 69.6 47,748 81 47,157 43.9 4. Phát hành giấy tờ có giá 337 0.7 5. Nguồn vốn ưu tiên đầu tư Tổng 44,763 100 58,973 100 107,404 100 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 và tháng đầu năm 2009-NHNo &PTNT Tây Đô) Qua biểu đồ trên cho thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Tây Đô bao gồm: Tiền gửi TV của các tổ chức tín dụng; tiền gửi tiết kiệm; tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân; phát hành giấy tờ có giá;tiết kiệm đảm bảo bằng vàng.Trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động( 83.8%, 82.8% và 79.8% tương ứng với các thời kỳ - Đối với nguồn vốn huy động nội tệ). Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng. Tiền gửi của tổ chức kinh tế cá nhân luôn chiếm một vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động. Vì đây là nguồn vốn huy động có chi phí rất thấp nhất, tạo điều kiện cho ngân hàng tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tăng được tỷ trọng nguồn này nghĩa là ngân hàng đã thắng trong kinh doanh không chỉ trong hoạt động tín dụng mà còn trong công tác dịch vụ ngân hàng.Nguồn vốn từ tiết kiệm đảm bảo bằng vàng chỉ xuất hiện ở hình thức huy động nôị tệ,bởi đây là hình thức đánh vào tâm lý những người tiêu dùng có thói quen tích trữ vàng,bằng hình thức này,ngân hàng cũng huy động được them một số vốn không phải là quá nhỏ. Bên cạnh đó, với nguồn vốn huy động ngoại tệ thì tiền gửi tiết kiệm laị chiếm ưu thế hơn cả( 69.6%, 81% và 43.9%). Nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của NHNo&PTNT Tây Đô chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong các nguồn vốn trên. Mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí huy động cao hơn các nguồn vốn khác nhưng nó cũng chính là nguồn vốn mà ngân hàng có thể chủ động huy động cả về số lượng, lãi suất và thời điểm huy động. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này cho đầu tư trung dài hạn một lĩnh vực đang mở ra rất nhiều tiềm năng cho ngân hàng. Để làm rõ nguyên nhân và các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Tây Đô ta đi vào phân tích từng khoản mục của nguồn vốn huy động. + Tiền gửi TV của các TCTD: Đây là khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng,góp phần gia tăng nguồn vốn huy động ở hệ thống các ngân hàng trong và ngoài nước. Có thể ở một số thời kỳ nguồn vốn này là không xuất hiện nhưng hơn ai hết các nhà quản lý nguồn vốn huy động hiểu được tầm quan trọng của nó đối với hoạt động và sự phát triển của ngân hàng thương mại,góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả nguồn vốn huy động. Bảng 5: Tiền gửi TV của các TCTD: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/06/2008 31/12/2008 30/01/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % - Tiền gửi không kỳ hạn _ _ _ _ _ _ - Tiền gửi TV có kỳ hạn _ _ 90000 100 100000 100 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 và tháng đầu năm 2009-NHNo &PTNT Tây Đô) + Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân: Đây là các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế , cá nhân, các doanh nghiệp dùng để thực hiện các khoản đảm bảo thanh toán để chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá, trả dịch vụ.. Nhưng tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong một thời gian nhất định. Đối với các ngân hàng thương mại do thời gian và số lượng các khoản thanh toán là không giống nhau do luôn có khoản thanh toán đi ra và đi vào ngân hàng nên tại ngân hàng luôn tồn tại một khoản tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn vay trong ngắn hạn. Như vậy, các ngân hàng thương mại có thể bù đắp được các chi phí bỏ ra khi thực hiện quản lý tài khoản của khách hàng. Trong những năm gần đây, nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ số lượng các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn có xu hướng ngày càng mở ra cho ngân hàng một nguồn huy động vốn dồi dào trong tương lai. Bảng 6: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế , cá nhân Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/06/2008 31/12/2008 30/01/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % - TG không kỳ hạn+ ký quỹ 156,198 42.46 398,265 42.91 246,127 29.12 - Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng 118,150 32.12 4,000 0.43 2,899 0.34 + Tiền gửi có KH từ 12T- 24T 10,500 2.85 200,000 21.55 200,000 23.66 + Tiền gửi có KH>24tháng 83,000 22.56 325,800 35.1 396,178 46.87 Trong đó: TGTCTC 40,000 4.31 Tổng cộng 367,848 100 928,065 100 845,204 100 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 và tháng đầu năm 2009-NHNo &PTNT Tây Đô) Qua biểu trên ta thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế cá nhân tăng rất nhanh qua các thời kỳ,cụ thể là vào ngày 31/06/2008,nguồn tiền gửi là 367,848 triệu đồng.Cùng kỳ đó sau 6 tháng,ngày 31/12/2008 là 928,065 triệu đồng, tăng 152.3%.Tháng đầu của năm 2009,do người dân còn xu hướng mùa lễ hội đầu xuân nên nguồn gửi có giảm đi chút ít( từ 928,065 triệu còn 845,204 triệu,giảm 8.9%. Trong đó nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền gửi có kỳ hạn. Đây là khoản tiền của các tổ chức cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích chi trả hàng hóa.Ngày 31/06/2008 tiền gửi của các tổ chức cá nhân là 156,198 triệu đồng chiếm 42.46% tổng tiền gửi của các tổ chức cá nhân. Ngày 31/12/2008 là 398,265 triệu đồng chiếm 42.91% và sang đầu năm 2009 là 246,127 triệu đồng đạt 29.12%,tỷ lệ này giảm tương đối nhiều,với tỷ lệ là gần một nửa.Trong khi đó,tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn >24 tháng trong thời điểm đầu năm 2009 có xu hướng gia tăng là 396,178 triệu đồng,chiếm 46.87% tổng nguồn vốn huy động từ các tổ chức,cá nhân. Qua việc huy động nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân cũng phần nào nói lên uy tín của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay cá tổ chức kinh tế đang có nhu cầu lớn về tín dụng, các đơn vị mở tài khoản tại ngân hàng có thể sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt như : séc chuyển khoản, séc bảo chi, UNT, UNC…..khi thực hiện các thanh toán. Trong nền kinh tế hiện nay sự rộng khắp của việc không dùng tiền mặt là do yêu cầu của kinh tế thị trường. Khi nền kinh tế phát triển thì khối lượng giao dịch ngày càng lớn do đó cần có những phương thức thanh toán nhanh và thuận tiện, an toàn, giảm chi phí kịp thời phục vụ khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng hiện là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu, tổ chức tốt công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh doanh. Trong những năm qua công tác thanh toán tại NHNo&PTNT Tây Đô được thực hiện tốt nên ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Chính vì vậy chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô cần đưa ra các biện pháp thích hợp để thu hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn. + Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng được nhân dân quen dùng và trở thành tập quán của dân cư khi có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân là nguồn vốn rất quan trọng của mỗi ngân hàng, nó là một trong ba bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn chủ yếu cho các ngân hàng đầu tư. Nhờ thực hiện tốt những giải pháp mà công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh đã đạt kết quả tốt. Trong những năm gần đây, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. .Bảng 7: Tiền gửi tiết kiệm. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/06/2008 31/12/2008 30/01/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ 68,570 40.8 102,738 40.6 113,200 41.4 - Tiết kiệm KKH 9 0.005 163 0.06 2,021 0.74 - Tiết kiệm có KH<12tháng 60,673 36.06 72,385 28.6 74,455 27.2 - Tiết kiệm từ 12T-<24T 3,378 2.0 11,380 4.5 11,010 4.0 - Tiết kiệm có KH từ 24tháng 4,511 2.6 18,810 7.4 25,713 9.4 2. Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ 31,123 18.5 47,748 18.9 47,157 17.2 Tổng cộng 168,264 100 253,224 100 273,556 100 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 và tháng đầu năm 2009-NHNo &PTNT Tây Đô) Qua biểu trên ta thấy tổng lượng tiền gửi tiết kiệm tăng đều qua các thời kỳ. Ngày 31/06/2008 huy động từ tiết kiệm là 168,264 triệu đồng. Ngày 31/12/2008 là 253,224 triệu đồng,tăng 84,960 triệu đồng.và tính đến ngày 30/01/2009 thì tiền gửi tiết kiệm là 273,556 triệu đồng,tăng 20,332 triệu đồng. Tuy nhiên nguồn này tăng không đều do trên thực tế năm 2008 nhất là vào thời điểm cuối năm tốc độ huy động vốn rất khó khăn do lãi suất của các tổ chức tín dụng đều tăng mạnh trong các ngân hàng cũng có sự cạnh tranh lẫn nhau. Ngoài nguồn tiền gửi bằng VNĐ chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô còn huy động thêm nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ, nguồn này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng nguồn vốn. Cụ thể là ngày 31/06/2008 tỷ trọng này là 18.5%, đến ngày 31/12/2008 tỷ trọng này là 18.9% và đến tháng đầu năm 2009 tỷ trọng này có giảm chút ít là 17.2%.Tỷ trọng này giảm dần qua các thời kỳ vì trong những năm qua và dặc biệt là năm 2008 tỷ giá đồng đôla biến động mạnh và ngày càng giảm giá so với VNĐ. Vì thế người dân sẽ có xu hướng giảm tiết kiệm bằng ngoại tệ. + Phát hành giấy tờ có giá: Nhận rõ tầm quan trọng của việc huy động vốn nên chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô thực hiện huy động vốn thông qua phát hành các giấy tở có giá với nhiều thời hạn khác nhau và lãi suất huy động ưu đãi nên đã thu hút được lượng tiền mặt lớn trong lưu thông, đáp ứng được nhu cầu vốn trung và dài hạn của ngân hàng đồng thời huy động hộ NHNo&PTNT Hà Nội. Bảng 8: Bảng phát hành giấy tờ có giá nội tệ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/06/2008 31/12/2008 30/01/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn _ _ 284 _ 1,170 _ PHGTCG từ 12T- <24T 30 100 _ _ _ _ PHGTCG từ 24T trở lên _ _ _ _ _ _ Tổng 30 100 284 100 1,170 100 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 và tháng đầu năm 2009-NHNo &PTNT Tây Đô) Bảng 9: Bảng phát hành giấy tờ có giá ngoaị tệ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/06/2008 31/12/2008 30/01/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn _ _ _ _ _ _ PHGTCG từ 12T- <24T _ _ _ _ _ _ PHGTCG từ 24T trở lên 337 100 _ _ _ _ Tổng 337 100 _ _ _ _ (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 và tháng đầu năm 2009-NHNo &PTNT Tây Đô) Như vậy công tác thu hút vốn bằng việc phát hành các loại giấy tờ có giá ở NHNo&PTNT Tây Đô không phải là nhiều,đơn cử ở thời kỳ ngày 31/06/2008,ngân hàng chỉ huy động được 30 triệu từ phát hành các loại giấy tờ có giá,con số đó có cao hơn vào các thời kỳ sau,như ngày 31/12/2008 là 284 triệu đồng và vào tháng đầu tiên của năm 2009 là 1,170 triệu đồng. Nói về tỷ lệ gia tăng thì là tương đối khác biệt qua các thời kỳ nhưng so với các nguồn huy động khác thì ở nguồn huy động này, NHNo&PTNT Tây Đô cần có thêm một số biện pháp mạnh mẽ hơn nữa để phát huy tối đa sức mạnh nguồn lực vốn có cuả mình. + Tiết kiệm đảm bảo bằng vàng: Bảng 9: Tiết kiệm đảm bảo bằng vàng. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/06/2008 31/12/2008 30/01/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tiết kiệm đảm bảo bằng vàng 2,486 100 8,272 100 7,975 100 Tổng 2,486 100 8,272 100 7,975 100 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kỳ năm 2008 và tháng đầu năm 2009-NHNo &PTNT Tây Đô) Như trên bảng số liệu trên ta thấy,nguồn tiết kiệm đảm bảo bằng vàng tăng qua các thời kỳ,ở giai đoạn thứ nhất tăng từ 2,486 lên 8,272 triệu đồng.tiếp sau đó ở giai đoạn thứ hai có chững lại và giảm chút ít( từ 8,272 còn 7,975 triệu đồng)sự giảm sút này là không đáng kể bởi ở tháng đầu năm 2009,người dân còn tâm lý tết âm lịch nên họ chưa bỏ hết nguồn tiền hiện có vào gửi tiết kiệm,tình hình sẽ trở lại theo xu hướng trong những tháng tiếp sau. Với quy mô và kết cấu nguồn vốn trên cho thấy : nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô đã tăng trưởng khá và tạo điều kiện thuận lợi nhiều mặt cho kinh doanh nhưng chưa tương xứng với tiềm năng nguồn vốn trên địa bàn và cũng chưa thể hiện được ưu thế đối với toàn ngành. Nguồn vốn của NHNo&PTNT Tây Đô tương đối vững chắc, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ chức kinh tế cao đảm bảo lợi thế vững chắc cho cân đối nguồn vốn cũng như lãi suất cạnh tranh. 2.2.2. Sử dụng nguồn vốn huy động: Bằng các hình thức huy động phong phú, đa dạng, cố gắng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, chi nhánh NHNo&PTNT Tây Đô đã không ngừng mở rộng nguồn vốn huy động của mình, đưa số dư nguồn vốn tăng lên rõ rệt. Với nguồn v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22614.doc
Tài liệu liên quan