Chuyên đề Tìm hiểu thực trạng thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (vietcombank) - Chi nhánh Bến Thành giai đoạn 2007 - 2009

Trong những năm vừa qua, Vietcombank luôn là ngân hàng dẫn đầu trong

lĩnh vực thanh toán quốc tế cũng như tài trợ xuất nhập khẩu. Với uy tín trên trường

quốc và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, Vietcombank luôn

là sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ thanh toán quốc

tế nói chung và tài trợ XNK nói riêng.

Đối với Vietcombank Bến Thành, với vị trí tại ngay trung tâm quận 1, khu

vực sầm uất và nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động thanh toán XNK nói

chung cũng như tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng đã có nhiều khởi sắc qua các năm.

Cụ thể:

pdf24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2569 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tìm hiểu thực trạng thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (vietcombank) - Chi nhánh Bến Thành giai đoạn 2007 - 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ank Bến Thành - Địa chỉ : 69 Bùi Thị Xuân, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP HCM - Telephone: 08 33835923 - Fax: 08 38325041 Về cơ cấu tổ chức, Vietcombank Bến Thành bao gồm: Ban lãnh đạo gồm 03 người: 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc. 07 Phòng ban trực thuộc: Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Nghiên cứu tổng hợp, Phòng Kiểm tra nội bộ, Phòng Kế toán thanh toán – quản lý nợ, Phòng Kinh doanh – dịch vụ, Phòng Ngân quỹ, Phòng quan hệ khách hàng. 6 2.2 Cơ cấu tổ chức hành chính 2.3 Bộ phận sinh viên tham gia thực tập Tên bộ phận: Phòng Kinh doanh – Dịch vụ Trưởng phòng: Nguyễn Thị Thu Sương Số lượng nhân viên: 24 người. Nhiệm vụ: Phòng kinh doanh dịch vụ có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng thông qua đó đem lại doanh thu cho chi nhánh. Cụ thể, phòng kinh doanh dịch vụ gồm những bộ phận nhỏ ở những mảng riêng biệt trên phương loại hình dịch vụ ngân hàng:  Tiết kiệm  Hối đoái GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Kế toán thanh toán - Quản lý nợ Phòng Kinh doanh - dịch vụ Phòng Ngân quỹ PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Quan hệ khách hàng Phòng Hành chính nhân sự Phòng Nghiên cứu tổng hợp Phòng Kiểm tra nội bộ Chú thích: Mối quan hệ chỉ huy 7  Thanh toán quốc tế  Bộ phận quản lý hồ sơ thông tin khách hàng cá nhân  Bộ phận thẻ II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TÀI TRỢ XNK 1. Tầm quan trọng của tài trợ XNK đối với nền kinh tế Nhờ có hoạt động tài trợ XNK, hàng hóa XNK được lưu thông trôi chảy. Hàng hóa XNK thực hiện thường xuyên theo nhu cầu của thị trường, từ đó tăng tính năng động cho nền kinh tế quốc gia, đồng thời cũng đảm bảo được tính ổn định của nền kinh tế. Việc nhận được tài trợ XNK sẽ làm doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Từ đó tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển theo. Bên cạnh đó, khi các ngân hàng thực hiện việc tài trợ XNK, họ đã gián tiếp phục vụ các chương trình mục tiêu phát triển đất nước, thông qua việc đẩy mạnh việc tài trợ XNK ở các lĩnh vực được nhà nước khuyến khích và hạn chế nghiệp vụ này ở những lĩnh vực đang cần thu hẹp về quy mô. Đồng thời, thực hiện tài trợ XNK sẽ làm cho quan hệ với nước ngoài nói chung và quan hệ kinh tế quốc tế nói riêng mở rộng, từ đó thắt chặt quan hệ kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Tầm quan trọng của tài trợ XNK đối với ngân hàng thƣơng mại Đối với ngân hàng thương mại, đây là là hoạt động đem lại lợi nhuận và phí dịch vụ. Đây là hình thức tín dụng hiệu quả cao, an toàn, nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Các hoạt động tài trợ chủ yếu mang tính chất ngắn hạn, phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng. Điều này sẽ giúp ngân hàng tránh được rủi ro thanh khoản khi cơ cấu kỳ hạn trong vốn huy động lệch với cơ cấu kỳ hạn của vốn tài trợ. Ngân hàng đảm bảo được nguồn vốn tài trợ của mình được sử dụng đúng mục đích vì hoạt động tài trợ gắn liền với từng thương vụ. Trong nhiều trường hợp 8 đồng vốn tài trợ được thanh toán trực tiếp cho bên thứ 3 mà không cần thông qua bên xin tài trợ, như thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý thu gom hàng cho người xuất khẩu. Tài trợ XNK nâng cao tính an toàn vốn cho ngân hàng thông qua việc quản lý được các nguồn thanh toán. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hàng đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng khi ngân hàng chuyển đổi bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền nhà nhập khẩu nước ngoài. Do vậy, nguồn thu để trả nợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian tạm thời nhàn rỗi, giúp ngân hàng tránh rủi ro. Thông qua tài trợ XNK, ngân hàng có thể mở rộng quan hệ với cá doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, từ đó nâng cao uy thế và vị thế của mình trên trường quốc tế. 3. Tầm quan trọng của tài trợ XNK đối với doanh nghiệp Nguồn vốn từ tài trợ XNK và một nguồn vốn quan trọng phục vụ quá trình sản xuất cũng như tái sản xuất của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả thực hiện hợp đồng. Cụ thể: doanh nghiệp sẽ có vốn để thu mua hàng hóa xuất khẩu, sản xuất cho đơn đặt hàng (tài trợ xuất khẩu), đặc biệt là những thương vụ lớn, giá trị hợp đồng vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Tương tự, với nguồn vốn từ tài trợ nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ chủ động trong việc thanh toán, tạo uy tín đối với đối tác xuất khẩu. Từ đó, lợi nhuận tăng trưởng, doanh nghiệp sẽ mở rộng kinh doanh, tạo việc làm, tăng nộp ngân sách nhà nước. Việc xác định được ngân hàng tài trợ thương mại sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng. Nói cách khác, doanh nghiệp sẽ xác định được năng lực thực hiện hợp đồng và có thể đưa ra các quyết định chính xác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ được đảm bảo dòng ngân lưu, thực hiện tốt thương vụ với điều kiện thanh toán ưu đãi cho người mua, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH GIAI ĐOẠN 2007-2009 I. MỘT SỐ HÌNH THỨC TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH 1. Tài trợ xuất khẩu 1.1 Chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa 1.1.1 Dịch vụ chiết khấu truy đòi Vietcombank tạm ứng tới một tỷ lệ nhất định trị giá bộ chứng từ thanh toán theo L/C (trả ngay hoặc trả chậm không quá 360 ngày) hoặc nhờ thu. Nếu sau đó Ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán cho bộ chứng từ đã được chiết khấu, khách hàng phải hoàn trả lại số tiền đã được tạm ứng cho Vietcombank. Khách hàng Các doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức thanh toán trả chậm nhưng có nhu cầu nhận được nguồn vốn sớm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi ích khi sử dụng sản phẩm Khách hàng được thanh toán trước thời hạn quy định của L/C hoặc trước khi yêu cầu nhờ thu được thanh toán, nhờ đó đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh, tăng độ thanh khoản của bộ chứng từ, chủ động được luồng tiền trong hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, khách hàng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách cấp tín dụng cho người NK thông qua việc chấp nhận thanh toán trả chậm. Để sử dụng sản phẩm Khách hàng cần có yêu cầu chiết khấu truy đòi bằng văn bản và đáp ứng đủ các yêu cầu sau: 10  Bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản của LC, luật áp dụng và các tập quán, thông lệ quốc tế;  Toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua Vietcombank hoặc được lập theo lệnh của Vietcombank (trường hợp chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu); 1.1.2 Dịch vụ chiết khấu miễn truy đòi Vietcombank mua đứt bộ chứng từ theo L/C với tỷ lệ chiết khấu nhất định. Khách hàng Các doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức thanh toán trả chậm nhưng có nhu cầu nhận được nguồn vốn sớm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi ích khi sử dụng sản phẩm Khách hàng được thanh toán trước thời hạn quy định của L/C hoặc trước khi yêu cầu nhờ thu được thanh toán, không phải hoàn trả lại ngay cả khi ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán. Do vậy, khách hàng đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của mình do có thể cấp tín dụng cho người NK thông qua việc chấp nhận thanh toán trả chậm. Để sử dụng sản phẩm Khách hàng cần có yêu cầu chiết khấu miễn truy đòi bằng văn bản. Bộ chứng từ đề nghị chiết khấu phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:  Ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận là ngân hàng có uy tín, có hạn mức chiết khấu miễn truy đòi tại Vietcombank;  Vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận và toàn bộ vận đơn gốc xuất trình qua Vietcombank;  Bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C, với luật áp dụng và các tập quán, thông lệ quốc tế. 2. Tài trợ nhập khẩu 2.1 Tài trợ hàng nhập khẩu Khách hàng 11 Các doanh nghiệp nhập khẩu mua hàng theo phương tức L/C hoặc D/P cần vốn thanh toán để nhận được bộ chứng từ. Mô tả sản phẩm Vietcombank Bến Thành tài trợ cho nhà nhập khẩu để thanh toán tiền hàng để nhận bộ chứng từ theo L/C hoặc theo phương thức D/P. Vietcombank Bến Thành khi đó cho phép nhà nhập khẩu nhận hàng để bán nhưng vẫn giữ quyền sở hữu đối với lô hàng đó. Để nhận hàng, nhà nhập khẩu phải ký Trust Receipt nêu rõ quyền sở hữu đối với lô hàng thuộc về Vietcombank Bến Thành và nhà nhập khẩu chỉ được ủy quyền bán hàng. Hai hình thức quản lý lô hàng Nhập khẩu: - Vietcombank Bến Thành có thể cho phép nhà nhập khẩu lưu lô hàng tại kho bãi của mình nhưng phải quản lý riêng với các loại hàng lưu kho khác và đảm bảo đại diện của Vietcombank Bến Thành hoặc tổ chức kiểm định được Vietcombank Bến Thành chỉ định có thể tiếp cận và kiểm tra bất cứ lúc nào. - Vietcombank Bến Thành chỉ định tổ chức kho bãi độc lập cung cấp dịch vụ kho bãi, lưu giữ lô hàng Nhập khẩu được tài trợ. Giấy chứng nhận hàng lưu kho xuất theo tên Vietcombank và được Vietcombank giữ như Tài sản đảm bảo. Việc xuất kho phải có sự đồng ý của Vietcombank. Thời hạn của khoản tài trợ chính là thời hạn của Trust Receipt và thương là 30, 60, 90 ngày. Nguồn trả nợ chính là doanh thu bán lô hàng đó. Hiện tại, Vietcombank nói chung và Vietcombank Bến Thành nói riêng có sản phẩm tài trợ thanh toán L/C, nhờ thu nhưng thực hiện theo dạng tín dụng thông thường. Khoản tài trợ nằm trong hạn mức tín dụng của khách hàng và Vietcombank không có quyền sở hữu đối với lô hàng nhập khẩu. 12 II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH 1. Cụ thể về việc thực hiện tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bến Thành giai đoạn 2007 - 2009 1.1 Diễn biến chung Trong những năm vừa qua, Vietcombank luôn là ngân hàng dẫn đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế cũng như tài trợ xuất nhập khẩu. Với uy tín trên trường quốc và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế nói chung và tài trợ XNK nói riêng. Đối với Vietcombank Bến Thành, với vị trí tại ngay trung tâm quận 1, khu vực sầm uất và nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động thanh toán XNK nói chung cũng như tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng đã có nhiều khởi sắc qua các năm. Cụ thể: Bảng 2.1: Tình hình thanh toán XNK và tài trợ XNK tại Vietcombank Bến Thành giai đoạn 2007-2009 Đơn vị: 1000 USD 2007 2008 2009 Thanh toán Xuất khẩu 38168 45038.3 51794 · Tài trợ XK 6585 7770 8936 Thanh toán Nhập khẩu 51944 61293.9 70488 · Tài trợ NK 32942 38871 44702 “Nguồn: Báo cáo tổng hợp nội bộ - Vietcombank Bến Thành” 1.2 Tài trợ nhập khẩu Trong giai đoạn 2007-2009, nếu xét đến giá trị tuyệt đối, doanh số tài trợ nhập khẩu của Vietcombank Bến Thành tăng ở mức trên 10% qua các năm. 13 Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện thanh toán NK và tài trợ NK tại Vietcombank Bến Thành giai đoạn 2007-2009 “Nguồn: Báo cáo tổng hợp nội bộ - Vietcombank Bến Thành 2007,2008,2009” Năm 2008, tổng giá trị thanh toán nhập khẩu khẩu của Vietcombank Bến Thành đạt 61.294.000 USD, trong đó giá trị các khoản tài trợ nhập khẩu của Vietcombank Bến Thành đạt ngưỡng 38.871.000 USD tăng 18% so với mức tài trợ của năm 2007, chiếm 63,4% trong tổng giá trị thanh toán nhập khẩu trong cả năm. Điều này được lý giải một phần bởi tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam năm 2008 tăng đến 28,3%, ở mức 80,4 tỷ USD, so với năm 2007. Trong năm này, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực linh kiện vi tính và điện tử (một trong những loại hình doanh nghiệp chính giao dịch thanh toán Nhập khẩu tại Vietcombank Bến Thành) có kết quả kinh doanh khá khả quan cũng đã giải thích cho sự tăng trưởng này. Năm 2009, nhịp độ tăng trưởng của cả thanh toán nhập khẩu lẫn tài trợ nhập khẩu có phần chậm lại, chỉ đạt khoảng 14%, đạt 44.702.000 USD; tỷ trọng so với giá trị thanh toán nhập khẩu vẫn ở mức tương đối cao, trên dưới 60%. Với sự bùng nổ về dịch vụ ngân hàng cũng như số lượng ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế thì con số này cũng có thể chấp nhận được. 2007 2008 2009 Thanh toán NK 51944 61294 70488 Tài trợ NK 32942 38871 44702 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 Đ ơ n v ị: 1 0 0 0 U S D Thanh toán NK và tài trợ NK giai đoạn 2007-2009 14 Về sự đa dạng của dịch vụ, loại hình chủ yếu của tài trợ nhập khẩu ở Vietcombank Bến Thành vẫn là Tài trợ hàng nhập khẩu thanh toán bằng hình thức L/C hay nhờ thu. Mức ký quỹ của các L/C thường ở mức thấp, thậm chí là không ký quỹ vì hầu hết đều là những khách hàng quen thuộc và có quan hệ tín dụng với ngân hàng. 1.3 Tài trợ xuất khẩu Hòa chung nhịp tăng của thanh toán NK và tài trợ NK; thanh toán XK cũng như tài trợ XK đã có những con số tăng trưởng khả quan: Biểu đồ 2.2: Tình hình thực hiện thanh toán XK và tài trợ XK tại Vietcombank Bến Thành giai đoạn 2007-2009 “Nguồn: Báo cáo tổng hợp nội bộ - Vietcombank Bến Thành 2007,2008,2009” Tốc độ tăng trưởng của tài trợ XK trong giai đoạn này cũng có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể: năm 2008, giá trị tài trợ XK đạt 7.770.000 USD, tăng 17.1% so với năm 2007; năm 2009 đạt ngưỡng 8.896.000 USD tài trợ XK, tăng 13% so với năm trước đó. Điều này được giải thích bởi sự sụt giảm của kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2009, với mức giảm lên tới 12,6% (từ 143,4 tỷ USD xuống còn 125,4 tỷ USD). Sự sụt giảm này đã phản ánh tình trạng làm ăn khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và các doanh nghiệp 2007 2008 2009 Thanh toán XK 38168 45038 51794 Tài trợ XK 6585 7770 8936 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 Đ ơ n v ị: 1 0 0 0 U S D Thanh toán XK và tài trợ XK giai đoạn 2007-2009 15 xuất khẩu trên địa bàn nói riêng. Trong tình cảnh như vậy, việc Vietcombank Bến Thành vẫn duy trì được mức tăng trưởng trong thanh toán XK và tài trợ xuất khẩu là một nỗ lực đáng khen. Một điều đáng quan tâm trong việc thực hiện tài trợ XK ở Vietcombank Bến Thành là tỷ trọng các khoản tài trợ XK so với giá trị thanh toán XK chưa cao. Mặc dù có cải thiện dần qua các năm nhưng giá trị tài trợ vẫn ở mức thấp so với tiềm năng, chỉ dao động ở mức 17% - 20% so với thanh toán. Điều này được giải thích một phần bởi loại hình doanh nghiệp XK tham gia thanh toán XK ở Vietcombank Bến Thành chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhựa tiêu dùng và thủy sản, các loại hình sản phẩm tiêu dùng thu hồi vốn nhanh, chi phí thấp; các doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn lâu, do đó không cần đến sự trợ giúp của ngân hàng trong việc vay vốn để hoàn thành đơn hàng cũng như ứng trước vốn để tiếp tục quay vòng sản xuất. Tuy nhiên, cũng như tài trợ NK, dịch vụ tài trợ XK ở Vietcombank Bến Thành vẫn còn hạn chế ở mặt số lượng các loại hình sản phẩm. Hiện tại, loại hình tài trợ XK chủ yếu ở Vietcombank Bến Thành là chiết khấu bộ chứng từ L/C và ứng trước bộ chứng từ nhờ thu. Khách hàng chưa có nhiều lựa chọn để thỏa mãn nhu cầu được tài trợ của mình. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Những thành tựu đạt đƣợc Trong những năm vừa qua, đặc biệt là giai đoạn 2007-2009, Vietcombank Bến Thành đã có những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình nói chung và lĩnh vực tài trợ XNK nói riêng, góp phần vào sự phát triển lớn mạnh của toàn hệ thống Vietcombank, nhất là trong hoàn cảnh ngân hàng mới hoàn thành cổ phần hóa cuối năm 2008. Tuy con số tăng trưởng tài trợ XNK không tăng theo chiều hướng đi lên qua các năm nhưng đó một phần cũng là do các yếu tố khách quan như: khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới và sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng khác trên 16 cùng lĩnh vực. Với uy tín lâu năm của mình trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ XNK, Vietcombank vẫn là một cái tên hàng đầu trong danh sách lựa chọn của các doanh nghiệp khi cần một nguồn tài trợ trong ngoại thương. Trong các năm vừa qua, Vietcombank Bến Thành đã có những cố gắng nhất định trong cơ cấu nhân sự, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đặc biệt là phòng kinh doanh – dịch vụ và mảng thanh toán quốc tế (bộ phận phụ trách tài trợ XNK). Đồng thời, tăng cường cho cán bộ chuyên trách mảng XNK tiếp cận các thông tin, tài liệu về tài trợ XNK giúp cho họ có nền tảng kiến thức sâu rộng, chuyên môn vững vàng đảm bảo sự chính xác xử lý giao dịch cũng như có thể tư vấn cho khách hàng sản phẩm tài trợ phù hợp, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại sự tăng trưởng cho chi nhánh. Cán bộ chuyên trách tại Vietcombank Bến Thành cũng thường xuyên được tập huấn, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về các loại hình tài trợ XNK chưa phổ biến trên toàn hệ thống như Bao thanh toán quốc tế, tài trợ nhập khẩu trọn gói... để làm nền tảng triển khai các dịch vụ này trên toàn hệ thống trong tương lai. 2. Những vấn đề tồn tại và khó khăn trong quá trình triển khai tài trợ XNK ở Vietcombank Bến Thành. Mặc dù đã đạt được những thành công nhất định như đã nêu trên, tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong quá trình triển khai tài trợ XNK ở Vietcombank Bến Thành. Cụ thể như sau: - Với tư cách là một trong những chi nhánh lớn của cả thành phố, đặc biệt lại nằm ở khu vực quận 1 và thế mạnh là thanh toán quốc tế, ngoại hối; Vietcombank Bến Thành luôn phải chịu áp lực về số lượng giao dịch thanh toán XNK cũng như tài trợ XNK. Do vậy, chỉ với 2 nhân viên chuyên trách mảng thanh toán quốc tế tại phòng Kinh doanh - Dịch vụ, cùng với khối lượng công việc luôn nặng nề, áp lực công việc cao, sai sót là điều khó tránh khỏi. - Cơ cấu sản phẩm chưa đa dạng. Một số loại hình tài trợ XNK chưa phổ biến ở Việt Nam, Vietcombank chưa có những chỉ dẫn và quy định về quy trình thực hiện cụ thể, gây khó khăn cho nhân viên trong xử lý giao dịch. Hầu hết những 17 loại hình tài trợ này chỉ được xử lý tùy trường hợp cụ thể, không mang tính thống nhất chung trên toàn hệ thống. - Việc tài trợ NK thông qua hình thức tài trợ hàng nhập khẩu vẫn cần có sự tham gia của bộ phận tín dụng, thuộc phòng Nghiên cứu tổng hợp khi xác định hạn mức tín dụng. Điều này tạo ra sự kém chủ động khi xử lý công việc của mảng thanh toán và tài trợ XNK, đồng thời gây chậm trễ trong xử lý giao dịch. - Bên cạnh đó, mặc dù là chi nhánh cấp 1, tuy nhiên phần việc của mảng thanh toán và tài trợ XNK tại Vietcombank Bến Thành chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, xem xét hồ sơ, thông báo cho khách hàng và làm đơn đề nghị cho phòng nhập và phòng xuất thuộc Vietcombank Hồ Chí Minh tiếp tục xử lý. Điều này gây sự chồng chéo về mặt trách nhiệm, phân cấp không rõ ràng, kéo dài thời gian xử lý. Đồng thời, hồ sơ khách hàng được quản lý thiếu tập trung, gây khó khăn cho việc xử lý. - Sự phân bố vị trí phòng ban cũng chưa hợp lý, gây ra sự khó khăn trong việc xử lý giao dịch. Vị trí tổ thanh toán và tài trợ XNK nằm ở lầu 1; trong khi đó, bộ phận tín dụng (tham gia xác định hạn mức tín dụng của khách hàng trong tài trợ NK) lại ở tầng 4, việc trao đổi thông tin bị hạn chế, dẫn đến việc nhân lực của mảng này đã mỏng lại còn phải di chuyển liên tục, làm giảm hiệu quả công việc. - Việc thực hiện tài trợ XNK cho khách hàng mới còn nhiều hạn chế, mức ký quỹ khá cao, không tạo được sức cạnh tranh lớn và thu hút khách hàng. - Do tác động cạnh tranh của cơ chế thị trường nên lượng khách hàng truyền thống dao động liên tục, có tư tưởng so sánh lợi ích của doanh nghiệp. Vì vậy, chi nhánh tốn nhiều công sức để giữ khách hàng. - Cơ chế tiếp thị sản phẩm của Vietcombank nói chung và Vietcombank Bến Thành nói riêng còn nhiều hạn chế. Thiếu sự tư vấn cụ thể và chuyên nghiệp, đặc biệt là về các sản phẩm thuộc nhóm khách hàng doanh nghiệp, mà tài trợ XNK là một ví dụ cụ thể. - Chưa có thống kê cụ thể về các loại mặt hàng đã được tài trợ XNK để có phương thức thúc đẩy thích hợp cho từng nhóm hàng. 18 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH TÀI TRỢ XNK CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ KẾT LUẬN I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK 1. Định hƣớng phát triển của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam Trong thời đại bùng nổ về dịch vụ ngân hàng như hiện nay, việc giữ vững vị thế và phát triển trong sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh cùng ngành đòi hỏi bản thân các ngân hàng, trong đó có Vietcombank phải có những chiến lược cụ thể, những mục tiêu xác đáng và hành động đúng đắn. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng, Vietcombank xác định phương châm làm việc của mình gói gọn trong 8 chữ “Tăng tốc – an toàn – chất lượng – hiệu quả”. Để giữ vững vị thế đó và xa hơn nữa là nâng tầm Vietcombank ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, Vietcombank đã đề ra những mục tiêu cụ thể cho 10 năm phát triển sắp tới của mình: trở thành tập đoàn tài chính đa năng nằm trong top 70 các định chế tài chính lớn nhất châu Á và giữ vị thế hàng đầu tại Việt Nam. Mục tiêu đó cần phải được thực hiện bởi những hành động mang tính chiến lược và đúng đắn. Cụ thể, Vietcombank sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau đây: - Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và mô thức quản trị hiện đại để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần. 19 - Mặt khác, tạo sự đột phá mạnh trong huy động vốn. Đặt nhiệm vụ huy động vốn làm nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu của năm nhằm mở rộng và tăng quy mô hoạt động. - Lộ trình tăng vốn điều lệ cũng sẽ được thực hiện nhằm củng cố các hệ số an toàn theo chuẩn quốc tế và tạo điều kiện phát triển bền vững. Việc chọn lựa đối tác chiến lược cũng sẽ được xúc tiến mạnh mẽ hơn trên nguyên tắc giữ vững các tiêu chí đã được xác lập để có thể chọn lựa được đối tác phù hợp nhất. - Tiếp tục đổi mới, hiện đại hoá công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng trong kinh doanh và hỗ trợ công tác quản trị, điều hành. - Đẩy mạnh các quan hệ đối ngoại, thực hiện tốt hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động truyền thông về hình ảnh, thương hiệu và sản phẩm của Vietcombank trong hệ thống cũng như trên thị trường. - Tiếp tục mở rộng và triển khai đa dạng các loại dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ Internet Banking, xu thế của dịch vụ ngân hàng trên thế giới, nhằm tăng tính tiện ích cho khách hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho họ cũng như cho ngân hàng. - Tăng cường hoạt động ngân hàng bán buôn, đẩy mạnh mảng hoạt động ngân hàng bán lẻ nhằm cải thiện cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng tăng tính ổn định và phân tán rủi ro. - Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức theo mô hình khối tại Hội sở chính cũng như chuyển hoá cơ cấu tổ chức của các chi nhánh. Thực hiện nghiêm túc kỷ cương điều hành và ý thức tuân thủ, chấp hành của các cán bộ trong toàn hệ thống - Tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh đi đôi với việc bảo đảm tuân thủ các giới hạn an toàn trong hoạt động ngân hàng, phát huy tối đa lợi thế của Vietcombank trong các hoạt động truyền thống, đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa huy động và sử dụng vốn. - Ban hành và hoàn thiện các quy trình, quy chế của Vietcombank để phù hợp với các quy định của pháp luật, đi dần tới chuẩn mực quốc tế và nhằm giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động. 20 2. Định hƣớng phát triển của chi nhánh Bến Thành trong định hƣớng phát triển chung của toàn hệ thống Nằm ở vị trí trung tâm thành phố, với một thị trường hứa hẹn, năng động và giàu tiềm năng, Vietcombank Bến Thành cần nhiều nỗ lực hơn nữa để khẳng định giá trị và vị thế của mình. Cụ thể, Vietcombank Bến Thành sẽ nâng cấp các dịch vụ cả về số lượng cũng như chất lượng nhằm cung cấp cho khách hàng một sự chọn lựa đa dạng. Đồng thời, Vietcombank Bến Thành sẽ tiếp tục tập trung vào những ưu thế trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hoạt động tiết kiệm, dịch vụ thẻ, dịch vụ kiều hối và mua bán ngoại tệ. Mặt khác, chi nhánh sẽ tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nhân viên, phấn đấu trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu trong toàn hệ thống. II. CÁC ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƢỚC Nền kinh tế thị trường nhiều thành phần đòi hỏi các chính sách của quốc gia phải thông thoáng nhưng vẫn phải nằm trong tầm kiểm soát của chính phủ. Để phát triển kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước cần phải có những chính sách đẩy mạnh XNK hàng hóa, đồng thời khuyến khích XNK hợp lý đối với từng nhóm hàng, mặt hàng cụ thể. Có nhiều công cụ và cách thức để làm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTìm hiểu thực trạng thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam (vietcombank) - chi nhánh bến thành giai đoạn 2007 - 200.pdf
Tài liệu liên quan