Chuyên đề Tổ chức hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng công nghiệp

 Công tác kế toán vật liệu ở công ty do một thủ kho và một kết toán viên đảm nhiệm. Phần hành kế toán nhập kho xuất kho vật liệu đều được xử lý trên máy vi tính. Vì vậy các công đoạn lập sổ, ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết điều do máy thực hiện. Thủ kho và nhân viên kế toán vật liệu chỉ phải làm thủ tục ban đầu và tập hợp liệt kê các chứng từ gốc liên quan đến nhập, xuất vật liệu, tạo cơ sở dữ liệu đưa vào máy.

 

doc120 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá. TK 611- Cuối kỳ không có dư. TK 611- Mua hàng có 2 TK cấp 2. TK 611- Mua nguyên liệu vật liệu. TK 611- Mua hàng hoá. .TK 152- Nguyên liệu vật liệu. +Công dụng: dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại NVL tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ. +Kết cấu nội dung: Bên nợ: Kết chuyển trị giá NVL tồn kho cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển trị giá NVL đầu kỳ. Số dư bên nợ: phản ánh trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ. .TK 153: Công cụ dụng cụ. +Kết cấu và nội dung: Bên nợ: Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi trên đường cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi trên đường đầu kỳ. Số dư bên nợ: giá trị hàng mua đang đi trên đường cuối kỳ .Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số TK có liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 331, … Các TK này có kết cấu và nội dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên. 5.6.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại Nợ TK 611- Mua hàng Có TK 152, 153- Có TK 152- Mua hàng đang đi trên đường. Trong kỳ kinh doanh khi mua nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ, căn cứ vào các chứng từ, phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 611- Giá trị thực tế NVL, CCDC thu mua Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT đầu vào(nếu có) Có TK 111, 112, 331…- Tổng giá thanh toán Các chi phí thu mua phát sinh trong kỳ căn cứ vào cá chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 611- Chi phí thu mua chưa tính thuế Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT đầu vào( nếu có) Có TK 111, 112, 331…- Tổng giá thanh toán Chú ý: Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ không đúng quy cách, phẩm chất thì số hàng đó sẽ được giảm giá hoặc trả lại. Khi đó kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 331…- Tổng giá thanh toán Có TK 611- Giá mua chưa có thuế Có TK 133(1331)- Thuế GTGT đầu vào( nếu có) Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng được ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính. Nợ TK 111, 112, 331, 138(1388). Các nghiệp vụ khác làm tăng nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ. Nợ TK 611- Trị giá thực tế vật liệu tăng. Có TK 411- Nhận vốn cổ phần, vốn cấp phát Có TK 311, 338, 336- Tăng do đi vay Có TK 128, 222- Nhận lại vốn góp liên doanh Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê tính ra giá trị nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ, biên bản xử lý mất mát, thiếu hụt. Nợ TK 152, 153- Giá trị NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ. Nợ TK 151-Hàng đi đường cuối kỳ Có TK 138, 334- Mất mát thiếu hụt cá nhân phải đền Nợ TK 138(1381)- Số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 632- Số thiếu hụt trong định mức Có TK 611- Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt được xác định bằng cách lấy tổng số phát sinh bên nợ của TK 611 trừ đi số phát sinh bên có Tk 611( bao gồm giảm giá hàng mua,…) rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng( dựa vào định mức sử dụng hoặc tỷ lệ định mức) Nợ TK 627, 641, 642, 621 Có TK 611- Mua nguyên liệu vật liệu. Đối với công cụ dụng cụ: Việc thanh toán công cụ dụng cụ nhỏ cũng được tiến hành tương tự như đối với vật liệu. Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ có giá trị lớn cần trừ vào chi phí của nhiều kỳ( qua kiểm kê lượng xuất đã dùng, đang sử dụng). Phần ii Thực trạng công tác kế toán vlccdc tại công ty xây dựng công nghiệp i-đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng công nghiệp 1- lịch sử hình thành- quá trình phát triển: Công ty xây dựng công nghiệp là một doanh nghiệp nhà nước loại I, hoạt động theo luật Doanh nghiệp, trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội. Trụ sở chính đặt tại 166 phố Hồng Mai- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. Được sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo Cục xây dựng Hà nội và với sự phấn đấu hết mình của toàn thể anh chị em trong đơn vị, công trường 105 đã thành lập Công ty xây dựng số 2 vào năm 1970, và sau đó là công ty xây dựng số 5 theo quyết định số 25ub/xdcn vào ngày 06 tháng 02 năm 1970 của Uỷ ban hành chính Hà Nội. Và đến năm 1972 đã sát nhập cùng với công trường 108 và 1 bộ phận của công trường 5 thuộc công ty 104 thành lập lên công ty xây lắp công nghiệp theo quyết định số 127/tccq ngày 21 tháng 01 năm 1972 của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà nội. Và để làm tốt công tác chuyên môn trong ngành xây dựng, vào tháng 10 năm 1972 Công ty xây lắp công nghiệp đã được tách bộ phận lắp máy và điện nước của công ty để thành lập công ty điện nước lắp máy và chính thức đổi tên là công ty xây dựng công nghiệp theo quyết định số 1016/qđ-tccq vào ngày 28 tháng 10 năm 1972 của uỷ ban hành chính Hà nội. Căn cứ quyết định số 617/qđub ngày 13 tháng 02 năm 1993 của ubnd Thành phố Hà nội cho phép được thành lập Công ty xây dựng công nghiệp trực thuộc Sở xây dựng Hà nội. Và nó được giữ nguyên tên gọi cho đến ngày nay. a-Đặc điểm hoạt động sxkd: -Lĩnh vực kinh doanh: Với giấy phép kinh doanh số 108083 ngày 17 tháng 4 năm 1993 của trong tài kinh tế Thành phố Hà nội và chứng chỉ hành nghề xây dựng số 277bxd/csxd ngày 12 tháng 07 năm 1997 do bộ xây dựng cấp, lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm: Xây dựng các công trình đặc biệt như chống phóng xạ, chống ăn mòn, si lô, bunke, vỏ mỏng, ống khói, lò hơi, bể ngầm, tháp nước… Nhận xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng trong các khu chế xuất, dân cư, thành phố, các công trình lâm nghiệp, thuỷ lợi ,giao thông, thương nghiệp, thể dục thể thao và vui chơi giải trí trên địa bàn trong nước và ngoài nước, đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng. Nhận sản xuất và gia công các loại kết cấu thép, bê tông cốt thép, cửa gỗ và vật liệu hoàn thiện. Nhận cung ứng các loại vật liệu xây dựng, trang trí nội thất. Cho thuê các loại máy móc, thiết bị cơ giới và các phương tiện vận tải. Nhận liên loanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nứơc để đầu tư và xây dựng công trình, làm tổng thầu và giải quyết mọi thủ tục xây dựng, cơ bản từ A đến Z. Công ty thực hiện trách nhiệm bảo hành công trình theo chế độ hiện hành. Công ty xây dựng công nghiệp đã thực hiện rất tốt các hoạt động của mình trong phạm vi được phép theo giấy đăng ký kinh doanh. Và cũng chính vì vậy mà cho đến ngày 04/06/2001 Công ty xây dựng công nghiệp lại được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội quyết định về việc bổ sung nhiệm vụ cho Công ty theo quyết định số 3147/qđ-ub cho phép kinh doanh thêm một số lĩnh vực sau: Xây dựng, lắp đặt các công trình: Giao thông, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thương nghiệp, thể dục thể thao và vui chơi giải trí. Kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư để phục vụ chuyên ngành xây dựng, thể dục thể thao và vui chơi giải trí. Tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực: lập dự án, quản lý và tổ chức thực hiện dự án. Kinh doanh kho bãi( trong phạm vi đất của công ty đang quản lý). Đại lý kinh doan vật liệu xây dựng. b- Năng lực sản xuất của công ty: *Tổng vốn chủ sở hữu: 17.455.035.272 đ trong đó: Vốn để hoạt động sxkd: 11.119.042.327 đ. Năng lực thi công năm: 25.000-35.000 m2 sàn. Tổng số cbcnv: 413 người. Trình độ đại học + cao đẳng: 73 người. Trình độ trung cấp : 42 người. Lực lượng công nhân kỹ thuật của công ty có đủ các ngành nghề như nề, mộc, sắt, sơn vôi, xe máy, lắp điện nước, trang trí nội thất và có đội ngũ cung ứng, kinh doanh thương mại có nhiều kinh nghiệm… Bên cạnh đó, Công ty còn hợp tác với nhiều tổ chức khoa học như: Trung tâm kỹ thuật nền móng- Trường đại học xây dựng, Viện khoa học xây dựng. Các nhà khoa học đầu ngành, các công nhân kỹ thuật lành nghề ký hợp đồng theo từng công trình, từng dự án cụ thể. Ví dụ như: Công trình Viện vật lý, như dự án Nhà ở cao tầng và dịch vụ số 5 ( số mới 71 ) Nguyễn chí thanh… Trong hơn 43 năm qua, Công ty xây dựng công nghiệp đã đóng gáp thành tích của mình bằng những công trình lớn có chất lượng cao, và đạt huy chương vàng, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn cụ thể như: lăng Bác Hồ, Bưu điện Bờ hồ, Trụ sở Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, nhà thi đấu tdtt Trịnh Hoài Đức, Nhà máy nước yên phụ, nhà máy nước Ngọc Hà, nhà máy nước mai dịch, chợ Hôm Đức Viên, chợ Đồng Xuân- Bắc Qua, Viện tin học, viện vật lý, nhà làm việc cuẩ nhà máy đèn hình orion- hanel, nhà máy sữa hà nội, nhà máy lắp ráp ôtô vidamco, sân vận động Hà nội và gần đây là Cung thể thao quần ngựa, khu đô thị mới trung yên, khu di dân n02 cầu giấy, trụ sở tiếp công dân ubnd thành phố 34 lý thái tổ… Trong những năm gần đây, công ty đã có những hướng đi mạnh bạo trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mình như liên doanh với tập đoàn rơnông- malaysia để xây dựng Dự án khu phát triển đồng bộ Nội Bài – Sóc Sơn, bao gồm khu công nghiệp nội bài, sân golf và du lịch. Đến nay, công ty đã xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục đầu mối và hạ tầng cơ sở của 50 ha đầu tiên và đã cho thuê được >30% diện tích. Ngoài ra, một hướng sxkd quan trọng nữa của công ty trong việc lập và thực hiện các dự án xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới như: Dự án khu đô thị Nam trần duy hưng, Khu đô thị Nam Thăng Long, Khu đô thị Trung Yên, nhà ở cao tầng số 5 Nguyễn Chí Thanh… Khu đô thị mới và các khu nhà bán cho dân của công ty đã tạo được sự ổn định về đời sống và việc làm cho người lao động, góp phần ổn định và phát triển sản xuất, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước. Đến nay, Công ty đã, đang và sẽ thực hiện nhiều dự án kinh doanh nhà với khoảng 35.000 m2 sàn, góp phần thực hiện chỉ tiêu mà thành phố đề ra cho đến hết năm 2005 và các năm tiếp theo. Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế thể hiện sự trưởng thành và phát triển của công ty xây dựng công nghiệp đã đạt được trong 5 năm gần đây: Một số chỉ tiêu kinh tế Thể hiện sự trưởng thành và phát triển của công ty chỉ tiêu ĐV tính năm 1998 năm 1999 năm 2000 năm 2001 năm 2002 vốn chủ sở hữu Triệu đồng 8.541 9.698 13.713 15.521 17.517 Doanh thu tỷ đồng 20 22 29.021 39.919 50.745 Lợi nhuận tỷ đồng 1.216 2.060 3.647 2.968 2.563 Nộp ngân sách tỷ đồng 2.150 2.554 3.833 1.960 2.133 Tiền lương bq/ng ngàn đồng 564.000 600.000 650.000 782.000 929.000 chất lượng sp Đạt HCV Đạt HCV Đký thực hiện I so - 9000 Đạt HCV được cấp gcn iso - 9000 Với chính sách chất lượng của mình “ chất lượng cao, tăng uy tín, thêm tin tưởng” sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn các đòi hỏi khắt khe của thị trường, thoả mãn mọi yêu cầu sản xuất và cung cấp các sản phẩm dịch vụ hoàn hảo với khách hàng. Mục tiêu của công ty trong những năm tới là tạo sự tăng trưởng mạnh: sẽ phấn đấu năm 2005 đạt giá trị sản lượng trên 120 tỷ đồng và đến năm 2006 là trên 300 tỷ đồng. Đồng thời từ nay đến năm 2007 trở đi mạnh dạn đổi mới tổ chức quản lý theo mô hình tiên tiến phù hợp với ự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời tiếp tục đầu tư trang bị, đổi mới công nghệ xây lắp, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghiệp xây dựng, sử dụng vật liệu mới. Tăng cường kiến thức quản lý kinh tế, kỹ thuật nâng cao năng lực, tay nghề của tất cả cán bộ công nhân viên thông qua các hình thức đào tạo phù hợp, trẻ hoá nguồn lực qua tuyển mới lực lượng trẻ có kiến thức trình độ chuyên môn. Công ty xây dựng công nghiệp là một đơn vị có truyền thống ổn định phát triển sản xuất và kinh doanh trong nhiều năm. Công ty đã đáp ứng được các yêu cầu về chính trị, kinh tế xã hội trong nhiều giai đoạn cụ thể trong việc xây dựng Thủ đô và đất nước. Đặc biệt ở thời kỳ đổi mới trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước công ty đã có nhiều thành tích đạt được. Chính vì vậy công ty được nhà nước tặng thưởng: Huân chương lao động hạng ba( năm 1968,1975, 1987). Huân chương lao động hạng nhì ( năm 1985). Huân chương chiến công hạng ba ( năm 1996). Huâng chương lao động hạng nhất( năm 2000). Là một đợn vị tiêu biểu đạt chất lượng cao trong ngành xây dựng Việt Nam. Đã được tặng thưởng 11 huy chương vàng cho các công trình tiêu biểu đạt chất lượng cao. Thường xuyên duy trì cải tiến hệ thống quản lý chất lượng nhằm chủ động kiểm soát chất lượng công chình, sản phẩm xây dựng trong suốt quá trình sản xuất thi công từ người công nhân trực tiếp đến các cấp quản lý chất lượng. Trong năm trước đây, công ty đã tiến hành phân tích hoạt động kinh tế 2 lần trong năm trên bình diện trên toàn công ty. Nhưng hiện nay công ty đã tập hợp số liệu kịp thời và chính xác hơn để phục vụ cho việc phân tích hàng tháng không những trên bình diện trên toàn công ty mà đối với mỗi xí nghiệp và từng công trình, từng hạng mục cụ thể. Từ đó có thể nhìn nhận một cách chính xác từng phần việc một và phân tích được lỗ lãi, tìm ra nguyên nhân và có thể từ đó rút kinh nghiệm cho các công việc tiếp sau, phát huy được thế mạnh, và hạn chế những mặt còn yếu kém không mang lại lợi kinh tế, và cũng qua đó chấn chỉnh kịp thời về công tác quản lý sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Chính vì vậy trong những năm qua, công ty hoạt động rất hiệu quả, vẫn có lãi và đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và không những bảo toàn được phần vốn của công ty mà hàng năm còn được bổ sung thêm tăng gấp 3 lần; Nộp ngân sách bình quân các năm 1996-2000 tăng> 140% so với bình quân các năm 1991-1995, lợi nhuận cũng tăng theo. 2- Đặc điểm tổ chức bộ máy sxkd và bộ máy quản lý của công ty xây dựng công nhiệp: a. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh: tại công ty xây dựng công nghiệp, việc tổ chức lao động bố trí thành 3 cấp: công ty- xí nghiệp- tổ sản xuất. Để có thể hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình, vừa hoàn thành được nhiệm vụ cấp trên giao, vừa đảm bảo được công ăn việc làm cho cbcnv trong đơn vị trong giai đoạn hiện nay- giai đoạn mà công ty phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt trên thị trường: phải đáu thầu các công trình với các doanh nghiệp có tiềm lực rất mạnh, đó quả là một thử thách lớn đối với doanh nghiệp. Trong nhiều năm qua, công ty đã cử nhiều đoàn cán bộ đi tham quan, học hỏi các đơn vị bạn về quy trình thi công nhà cao tầng, chủ động mới các giáo sư giỏi về lĩnh vực đó về giảng tại công ty để cho cán bộ trong công ty nắm thật chắc về công tác thi công đến khi triển khai nhà cao tầng có thể hoàn thành tốt được nhiệm vụ được giao. Và cho đến đầu năm 2004 công ty đã chính thức triển khai Khu trung tâm dịch vụ và nhà ở cao tầng số 5 Nguyên chí thanh có chiều cao 25 tầng. Công ty tin chắc sẽ làm tốt công trình đó và không những thế còn đăng ký là công trình đạt chất lượng cao và sẽ đạt huy chương vàng. Công ty điều hành sản xuất xuống thẳng các xí nghiệp, xưởng, đội thi công bao gồm: 07 xí nghiếp và 01 đội xây dựng hạch toán nội bộ. 01 xí nghiệp xây lắp thiết bị và thương mại. 01 Đội thi công cơ giới và xây dựng. 01 Xưởng gia công kết cấu gỗ và cửa. 01 Xưởng gia công kết cấu thép, cấu kiện bê tông. Giúp việc cho ban giám đốc công ty có 05 phòng chuyên môn là: phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kỹ thuật chất lượng, phòng kế toán tài vụ, phòng tổ chức hành chính và phòng phát triển đầu tư dự án. Để thực hiện nhiệm vụ của mình trong cơ chế thị trường, Công ty chấp nhận sự cạnh tranh trông đấu thầu các công trình có vốn của nhà nước cũng như của các tổ chức nước ngoài. * Trong công ty, việc tổ chức khoán chi phí cho các xí nghiệp được quy định như sau: Đối với các công trình do công ty nhận trực tiếp của bên A, công ty sẽ cân đối thu chi và giao các xí nghiệp xây dựng trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng thi công của các xí nghiệp. Phòng khth được sự uỷ quyền của giám đốc công ty tiếp xúc với Bên A, và sau đó ký hợp đồng, nhận hồ sơ tài liệu, giải quyết các thủ tục về mặt hàng, điện, nước thi công và các thủ tục khác liên quan đến công trình. Đối với công trình do xí nghiệp tự tìm, tự làm các thủ tục đấu thầu( hoặc có nhờ một phần hỗ trợ của các phòn ban của công ty), và thắng thầu thì các thủ tục sau đó xí nghiệp trực tiếp giải quyết và giao lại hồ sơ để lưu lại phòng khth của công ty. Phòng khth có nhiệm vụ nghiên cứu hợp đồng kinh tế, dự toán và các tài liệu liên quan để ra một bản chỉ tiêu giao khoán cho xí nghiệp và trình giám đốc công ty ký, hướng dẫn, đôn đốc các xí nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và nhiệm vụ hạch toán với công ty. Sau khi có đầy đủ các thủ tục để tiến hành thi công, xí nghiệp phải lập tiến độ thi công , biện pháp thi công được phòng kỹ thuật và ban giám đốc công ty ký duyệt mới được chính thức thi công công trình. *Về vật tư: Ngoài các vật tư do công ty ký hợp đồng mua với nhà cung cấp, xí nghiệp cũng được phép mua một số vật tư nếu giá mua của xí nghiệp thấp hơn giá của công ty mua, đồng thời vẫn phải đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như thời hạn cung ứng vật tư, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình… *Về nhân công: Với số lao động trong bên chế của công ty, căn cứ vào nhu cầu thực tế thi công của các xí nghiệp, xí nghiệp có thể thuê nhân công ngoài công ty: có ký kết hợp đồng cụ thể, trước khi bắt tay vào làm việc, người lao động được xí nghiệp tổ chức cho khám sức khoẻ, được học an toàn lao động( Do cán bộ phòng kỹ thuật xuống trực tiếp giảng) nếu đủ các điều kiện đó thì mới được làm việc trên công trường. *Về chất lượng công trình: Giám đốc xí nghiệp và cán bộ kỹ thuật của xí nghiệp là người đại diện cho xí nghiệp chịu trách nhiệm trứơc giám đốc công ty về chất lượng công trình và an toàn lao động theo chế độ hiện hành của nhà nước và theo quy chế, quy định cụ thể theo từng thời điểm của công ty. Cuối năm, căn cứ vào sản lượng thi công, chất lượng, công trình, khả năng sử dụng hợp lý và tiết kiệm nvl, căn cứ vào hiệu quả sxkd của từn xí nghiệp, phòng ban nghiệp vụ cụ thể…, công ty sẽ tiến hành bình chọn, xếp hạng và khen thưởng các phòng ban, các xí nghiệp cố gắng hơn nữa trong việc tìm kiếm các công trình đấu thầu, tăng năng xuất lao động, rút ngắn tiến độ thi công, giảm chi phí, hạ giá thành và tạo ra lợi nhuận cho công ty ngày một nhiều hơn. b- Tổ chức bộ máy quản lý: Có thể thấy rõ sự phân cấp quản lý và kinh doanh giữa công ty với các xí nghiệp, đội, xưởng cùng mối liên hệ giữa các xí nghiệp, đội, xưởng với nhau được biểu hiện qua sơ đồ sau: Công ty xây dựng công nghiệp tổ chức bộ máy như sau: Đứng đầu là giám đốc công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn doanh nghiệp, là đại diện hợp pháp cho doanh nghiệp trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của cbcnv trong công ty. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sxkd của công ty. Giúp việc giám đốc còn có 3 phó giám đốc: 1.phó giám đốc phụ trách quản lý kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, 1 phó giám đốc phụ trách riêng về phần liên doanh( khu chế xuất Sóc Sơn- Nội Bài). Giúp việc cho ban lãnh đạo công ty gồm có 5 phòng ban: Phòng kế hoạch tổng hợp. Phòng kỹ thuật chất lượng. Phòng phát triển đầu tư dự án. Phòng kế toán chính. Phòng tổ chức hành chính. Có thể thấy sự phân cấp quản lý và kinh doanh giữa công ty với các xí nghiệp, đội, xưởng cùng mối liên hệ giữa các xí nghiệp, đội, xưởng với nhau được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty xí nghiệp xd1 xí nghiệp xd2 xí nghiệp xd3 xí nghiệp xd4 xí nghiệp xd5 xí nghiệp xd6 xí nghiệp xd7 Đội XD 5 NCT xí nghiệp XLTB&TM Đội TCCG&XD Xưởng mộc Giám đốc Công ty phó Giám đốc kinh doanh pHòNG k/hOạCH TổNG HợP phó Giám đốc sản xuất Kế TOáN TRƯởNG pHòNG k/tHUậT CHấT LƯợNG pHòNG P/tRIểN đầu tư Dự áN PHòNG Kế TOáN TàI CHíNH PHòNG Tổ CHứC HàNH CHíNH * Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Như chúng ta ai cũng biết xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất vô cùng quan trọng mang tính chiến lược; nó tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân Cũng từ những đặc điểm của hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý rất riêng của Ngành xây dựng nên cũng phần nào chi phối công tác kế toán trong các Doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến có những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế toán (TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí nhân công, máy thi công ...) trong doanh nghiệp xây lắp cũng vẫn tuân thủ theo các nguyên tắc chung của Nhà nước đã ban hành. Cụ thể tại Công ty xây dựng công nghiệp : Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty xây dựng công nghiệp áp dụng hình thức " Kê' toán tập trung ". Như vậy, toàn bộ công tác kế toán đều đợc tiến hành tập trung tại phòng kế toán tài chính ( phòng tài vụ ). Việc áp dụng hình thức kế toán này đã giúp Công ty thu thập chứng từ, số liệu được cập nhật hợp thời, chính xác, đúng đối tượng sử dụng; đảm bảo công tác hạch toán nội bộ cũng như lập các báo cáo kế toán đúng thời hạn. Công ty cũng chọn hình thức kế toán " Nhật ký chứng từ " để phục vụ cho công tác kế toán của mình. * Bộ máy kê'toán tại văn phòng công ty bao gồm : Kế toán trưởng. - Kế toán tổng hợp kiêm giá thành. - Kế toán TSCĐ, kế toán tiền lương - Bảo hiểm. - Kế toán Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng tài chính kiêm thủ quỹ - Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản ký cược. - Kế toán thanh toán với người bán. - Kế toán vật tư. - Kế toán theo dõi thuế GTGT đầu vào và Doanh thu Sơ đồ số 03: Sơ đồ quan hệ giữa kế toán đơn vị và kế toán Công ty nV kinh tế xn6 nV kinh tế xn 5 nV kinh tế xn 4 nV kinh tế xn 3 nV kinh tế xn 2 nV kinh tế xn 1 kế TOáN TổNG HợP GIá THàNH kế TOáN THANH TOáN VớI NGƯờI BáN kế TOáN QUỹ TIềN MặT tgnh kế TOáN TIềN LƯƠNG bhxh - tscđ kế TOáN THANH TOáN VớI NGƯờI BáN kế TOáN VậT LIệU kế TOáN TRƯởNG nHÂN VIÊN KINH Tế ĐộI 5 nct nV KINH Tế xnxltb & thương mại Nhân viên KINH Tế XƯởNG MộC Nhân viên Đội TCCG & TM nV kinh tế xn 7 * Đặc điểm hình thức sổ kế toán: Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp về quy mô, trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán, dựa vào yêu cầu quản lý, Công ty xây dựng công nghiệp chọn hình thức sổ kế toán “Nhật ký chứng từ” để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán của mình. Sơ đồ quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại Công ty XDCN thể hiện trên sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Bảng phân bổ Sổ quỹ Bảng tổng hợp số liệu chi tiết NKCT Bảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Sơ đồ số 04: Sơ đồ quy trình hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty XDCN Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu ii. thực tế công tác kế toán vl- ccdc ở công ty xây dựng công nghiệp: Thực tế công tác phân loại vl- ccdc trong đơn vị: Để tiền hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau, đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty phải sử dụng một khối nvl rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại nl- ccdc có vai trò, tính năng lí hoá riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vl- ccdc thì phải tiến hành phân loại vl- ccdc một cách khoa học, hợp lý. Tại công ty cũng tiến hành phân loại vl- ccdc, song việc phân loại vl chỉ để đơn giản và thuận tiện cho việc theo dõi, bảo quản vl- ccdc ở kho. Nhưng trong công tác kinh doanh, do sử dụng vật tư nên công ty không sử dụng tài khoản cấp II để phản ánh từng loại vl- ccdc. Vì vây, tát cả vl-ccdc đều sử dụng hạch toán tk 152(nvl), các loại ccdc sử dụng đều thanh toán vào tk 153(ccdc). Cụ thể ở công ty này mã vật tư như sau: *Đối với vật liệu: NVl không phân thành nvl chính, nvl phụ mà được coi chung là nvl, ” là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm xdcr”. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà công ty sử dụng như: xi măng, sắt thép,… Trong mỗi loại vật liệu mà công ty sử dụng đều chia thành nhiều nhóm khác nhau. VD: xi măng trắng, xi măng P40, xi măng P5000, sắt phi 6A1, thép phi 10A1,… Nhiên liệu: là loại vl khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, xe cộ như xăng, dầu… Phụ tùng thay thế: là các chi tiết của các loại máy móc thiết bị mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ôtô như các mũi khoan, săm, lốp ô tô,… Phế liệu thu hồi bao gồm các loại đoạn thừa của thép trụ gỗ không dùng được nữa, vỏ bao xi măng… Nhưng hiện nay công ty không thực hiện được việc thu hồi phế liệu nên không có phế liệu thu hồi. Công ty bảo quản vl- ccdc trong 2 kho theo mỗi công trình là một kho năm giữ cho vl không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo, tránh bị oxi hoá vl-ccdc, các kho có thể chứa các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát sỏi, đá vôi được đưa thẳng tới công trình. Công ty đã xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt hợp lý trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kinh tế kế hoạch vật tư đưa ra. Để phục vụ cho yêu cầu của công ty hạch toán và quản lý vl-ccdc, công ty đã phân loại vật liệu một cách khoa học nhưng công ty chưa lập số danh điểm và mỗi loại vl công ty sử dụng bỡi chữ cái đầu tiên là tên của vật liệu. Yêu cầu đối với thủ kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu còn phải có những hiểu biết nhất định các loại nvl của ngành xdcb để kết hợp với kế toán vl ghi chép chính xác việc nhập- xuất bảo quản nvl trong kho. *Đối với ccdc: Ccdc: dàn giáo, mác, cuốc, xẻng… Bao bì luân chuyển: vỏ bao xi măng Đồ dùng cho thuê: các loại máy móc phục vụ thi công. Kế toán chi tiết VL-CCDC: Thủ tục nhập kho: *Trường hợp nhập vl-ccdc từ nguồn mua ngoài: Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32504.doc
Tài liệu liên quan