Chuyên đề Ứng dụng E-Marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SMENET 2010

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU . 04

PHẦN NỘI DUNG . 07

Chương 1: CƠSỞLÝ LUẬN . 07

1.1. Định nghĩa E-marketing . 07

1.2. Vì sao nên sửdụng E-marketing . 08

1.3. Các công cụE-marketing phổbiến . 11

1.3.1. Thư điện tử(Email marketing) . 11

1.3.2. Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) . 13

1.3.3. Trang web (Websiteand Microsite) . 17

1.3.4. Mạng xã hội (Social Media) . 17

1.3.5. Công cụtìm kiếm (Search Engine Machine) . 19

1.3.6. Mobile Marketing . 20

Chương 2: THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CỔPHẦN MISA. 22

2.1. Vài nét vềcông ty MISA và sản phẩm MISA SME.NET 2010 . 22

2.1.1. Giới thiệu chung vềcông ty MISA . 22

2.1.1.1. Giới thiệu . 22

2.1.1.2. Tầm nhìn – Sứmệnh – Giá trịcốt lõi . 23

2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển . 24

2.1.1.4. Bộmáy tổchức quản lí . 26

2.1.2. Tình hình hoạt động của công ty MISA . 32

2.1.2.1 Tình hình nhân lực . 32

2.1.2.2 Tình hình kinh doanh . 33

2.1.2.2.1. Sản phẩm và khách hàng . 33

2.1.2.2.2. Doanh thu và lợi nhuận . 34

2.1.2.2.3. Chi phí . 36

2.1.2.3. Định hướng phát triển . 37

2.1.2.3.1. Định hướng trong năm 2010 . 37

2.1.2.3.2. Định hướng đến năm 2015 . 38

2.1.3 Các sản phẩm của công ty MISA . 39

2.1.3.1. Tổng quan vềcác sản phẩm của MISA . 39

2.1.3.2. Sản phẩm MISA SME.NET 2010 . 42

2.1.3.2.1. Lịch sử. 42

2.1.3.2.2. Tính năng nổi bật . 43

2.1.3.2.3. Bảng báo giá sản phẩm và dịch vụkèm theo . 44

2.2. Hiện trạng quảng bá sản phẩm MISA SME.NET 2010 . 46

2.2.1.Các giải pháp đang được sửdụng . 46

2.2.1.1. Telemarketing. 46

2.2.1.2. Demo trực tiếp . 48

2.2.1.3. Tổchức hội thảo . 51

2.2.1.4. Tài trợ. 53

2.2.1.5. Online Marketing . 54

2.2.1.5.1. Website . 54

2.2.1.5.2. E-mail . 56

2.2.1.5.3. Một sốcông cụkhác . 57

2.2.2. Đánh giá giải pháp đang thực hiện . 58

Chương 3: Kiến nghịcác giải pháp E-marketing. 59

KẾT LUẬN . 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 62

pdf62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2085 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ứng dụng E-Marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SMENET 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh • Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao CNTT. • Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị viễn thông,… 2.1.1.2. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi Tầm nhìn Bằng nỗ lực lao động và sáng tạo trong khoa học và công nghệ, MISA mong muốn trở thành một công ty có phần mềm được sử dụng phổ biến nhất trong nước và quốc tế góp phần đưa Việt Nam trở thành một quốc gia có thứ hạng cao trên bản đồ công nghệ thông tin thế giới. Sứ mệnh Hỗ trợ và cung cấp cho khách hàng phần mềm tốt nhất, giải pháp tối ưu nhất với giá thành hợp lý nhất nhằm đóng góp vào quá trình tin học hóa toàn cầu nói chung và sự phổ biến của phần mềm MISA nói riêng. Giá trị cốt lõi: Khách hàng là trung tâm MISA luôn lấy khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động. Các sản phẩm, dịch vụ cũng như quy trình kinh doanh của MISA đều hướng tới nhu cầu của khách hàng. Mọi hoạt động của MISA đều nhằm mục đích mang lại lợi ích nhiều nhất cho khách hàng. Hình 2.2: Những lãnh đạo của MISA tại Hội nghị lãnh đạo năm 2009 diễn ra tại Quảng Ninh  (Nguồn: Tài liệu giới thiệu Công ty Cổ phần MISA)  23  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần MISA ngày nay có tiền thân là MISA Group. MISA Group được thành lập ngày 25/12/1994 do 3 sáng lập viên đầu tiên là: ThS. Lữ Thành Long, Ths. Nguyễn Xuân Hoàng, KS. Phạm Đức Thành. Tại thời điểm thành lập nhóm, cả 3 sáng lập viên đang công tác tại Viện Công nghệ Thông tin, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia. Mong ước ban đầu của các sáng lập viên MISA Group là xây dựng phần mềm kế toán MISA, triển khai phần mềm khắp cả nước, biến MISA thành một từ đồng nghĩa với một phần mềm kế toán được ưa chuộng nhất tại Việt nam. Quá trình hình thành và phát triển của công ty chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1 (1994-1995): MISA Group chỉ gồm 3 thành viên sáng lập và từ không có trụ sở hoạt động (1994) đến có trụ sở hoạt động (1995) là phòng 302 Viện CNTT. Giai đoạn 2 (1996-1997): Trong giai đoạn này, 2 thành viên rời nhóm, chỉ còn một thành viên sáng lập ở lại tiếp tục duy trì và phát triển, là ThS. Lữ Thành Long. Một số người được tuyển thêm và cho đến cuối năm 1997 tổng số thành viên của MISA Group là 7 người. Giai đoạn 3 (1998-2001): Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của MISA Group với hàng loạt các giải thưởng lớn như: Huy chương bạc sản phẩm CNTT'97, Giải thưởng Khoa học Kỹ thuật Thanh niên 1998, 2 Huy chương vàng cho sản phẩm CNTT có doanh số cao và đơn vị phần mềm có doanh số cao tại Computer World Expo'2000... Về doanh số trung bình hàng năm của MISA trong giai đoạn này khoảng 2,5 tỷ đồng/năm. Tổng số khách hàng sử dụng MISA tính đến cuối năm 2001 là 2000. Giai đoạn 4 (2002 - nay): Từ tháng 4 - 2002 Công ty Cổ phần MISA chính thức được thành lập, lấy tên giao dịch là MISA JSC. Để triển khai được mạng lưới phân phối sản phẩm trên khắp các tỉnh thành trên cả nước, trong giai đoạn 24  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh này công ty đã thành lập 4 văn phòng tại 4 khu vực, là thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Buôn Ma Thuột. Trong đó văn phòng tại Hà Nội - đại diện cho Công ty tại khu vực phía Bắc, mới được thành lập từ tháng 1/2007. Tại sao MISA đạt được những bước phát triển này? MISA đạt được những bước phát triển như vậy là nhờ đã xây dựng và phát huy được 3 thế mạnh tiềm ẩn trong MISA là: Sản phẩm, dịch vụ chuyên nghiệp; Đấu pháp trên thương trường hợp lý; Con người chuyên nghiệp. 25  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.1.4. Bộ máy tổ chức quản lí ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC CÁC VĂN PHÒNG TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI ĐÀ NẴNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI BUÔN MÊ THUỘC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG TY PHÒNG QUAN HỆ CỘNG ĐỒNG PHÒNG QUAN HỆ CỔ ĐÔNG PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM PHÒNG PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM PHÒNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG PHÒNG TƯ VẤN NGHIỆP VỤ BAN KIỂM SOÁT Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần MISA  (Nguồn: Tài liệu giới thiệu Công ty Cổ phần MISA)  26  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ ™ Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. ™ Hội đồng quản trị (HĐQT) Là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ quyết định. HĐQT quyết định cơ cấu tổ chức và cơ cấu quản lý công ty, xây dựng và quyết định chiến lược kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. ™ Tổng Giám đốc Do HĐQT bổ nhiệm. Là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, thực hiện phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. ™ Các phòng ban thuộc Tổng Công ty bao gồm: Phòng Tài chính Kế toán ¾ Tổ chức việc ghi chép sổ sách kế toán của công ty theo đúng quy định của Pháp luật và quy chế của công ty. ¾ Kiểm soát hoạt động của Ban Giám đốc căn cứ trên định mức và dự toán chi tiêu của công ty đã được HĐQT phê duyệt, tham mưu cho HĐQT trong việc lập kế hoạch chi tiêu tài chính hàng năm. 27  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh ¾ Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Ban Giám đốc và HĐQT định kỳ hàng tháng. Phòng Hành chính Tổ chức ¾ Giám sát các hoạt động hành chính. ¾ Tổ chức tiếp nhận và chuyển phát tài liệu, công văn, bưu phẩm của công ty. Tiếp đón khách hàng, đối tác và thu thập yêu cầu, chuyển tiếp yêu cầu, điện thoại cho các phòng ban liên quan. ¾ Tìm kiếm đối tác trong việc mua văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất nhằm tham mưu cho kế toán trong công tác xem xét giá cả và kế hoạch nhập hàng. ¾ Quản lý nhân sự, tuyển dụng, tổ chức phổ biến các chính sách quy chế của công ty cho toàn thể CBNV, lưu trữ cập nhật hồ sơ nhân sự, ghi chép thời gian nghỉ của CBNV. ¾ Hỗ trợ các phòng ban khác trong các công việc mang tính hành chính Phòng Tư vấn và Hỗ trợ khách hàng ¾ Tư vấn về chuyên môn kế toán, nghiệp vụ kế toán máy, hỗ trợ nhập số liệu, sửa số liệu cho khách hàng. ¾ Tư vấn nghiệp vụ, khảo sát yêu cầu khách hàng, viết tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng, tác nghiệp, bài tập hỗ trợ phòng Phát triển Phần mềm ¾ Tham mưu cho ban giám đốc công ty về các chính sách mới, văn bản, quy định của Nhà nước liên quan tới lĩnh vực phát triển phần mềm của Công ty. Phòng Quan hệ Cộng đồng ¾ Lập kế hoạch, triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh thương hiệu của Công ty. ¾ Tổ chức các sự kiện của công ty. 28  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh ¾ Quan hệ với các cơ quan hữu trách, thực hiện các công việc như hồ sơ tham dự, trích lục thông tin, tài trợ, từ thiện, đối nội, đối ngoại. ¾ Đào tạo Văn hóa công ty cho các nhân viên công ty. ™ Trung tâm phát triển phần mềm Phòng Phát triển Phần mềm ¾ Triển khai kế hoạch sản xuất phần mềm theo kế hoạch của Công ty. ¾ Tổ chức nghiên cứu công nghệ, đào tạo đội ngũ để nâng cao trình độ CNTT cho toàn thể cán bộ công ty ¾ Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất phần mềm. Phòng Kiểm soát Chất lượng ¾ Kiểm tra giám sát quá trình phát triển phần mềm đảm bảo tuân thủ quy trình quản lý chất lượng của Công ty. ¾ Thực hiện việc kiểm tra lỗi các sản phẩm phần mềm của Công ty trước khi đưa ra lưu hành trên thị trường. Phòng Tư vấn Nghiệp vụ ¾ Hỗ trợ phòng tư vấn của các văn phòng ¾ Tiếp nhận các kiến nghị từ các phòng về phần mềm. ¾ Triển khai thực hiện các tài liệu phục vụ công tác tập huấn khách hàng ™ Các văn phòng trực thuộc: chịu trách nhiệm xúc tiến thương mại, triển khai và hỗ trợ khách hàng tại các khu vực 29  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh ĐÔI NÉT VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN MISA TẠI TP.HỒ CHÍ MINH Văn phòng Đại diện tại TP. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm xúc tiến thương mại, triển khai và hỗ trợ khách hàng cho 26 tỉnh phía Nam từ Khánh Hòa trở vào. Người đại diện: Ông Lữ Hồng Chương – Phó tổng giám đốc công ty CP MISA Người quản lí: Ông Đỗ Hồng Quang – Giám đốc văn phòng MISA Tp. HCM Địa chỉ: Số 92-94 KDC Trung Sơn, Bình Hưng, Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: 08 54 318 318. Fax: 08 54 318 211 Email: sales@hcm.misa.com.vn Hình 2.3: Trụ sở văn phòng đại diện Tp. Hồ Chí Minh của Công ty Cổ phần MISA  (Nguồn: Tài liệu giới thiệu Công ty Cổ phần MISA)  Các phòng ban tại Văn phòng đại diện Tp. Hồ Chí Minh ¾ Trung tâm Kinh doanh Doanh Nghiệp (TTKDDN): Với số lượng nhân sự lên đến 35 người, TTKDDN là nơi phụ trách công việc kinh doanh nhóm sản phẩm dành cho khối doanh nghiệp. Giám đốc trung tâm là ông Nguyễn Thanh Hà (Phó giám đốc Văn phòng MISA Tp. HCM), bên dưới là các 30  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh trưởng nhóm bán hàng. Toàn trung tâm có 7 nhóm bán hàng (6 nhóm kinh doanh sản phẩm MISA SME.NET 2010 và 1 nhóm kinh doanh sàn phẩm MISA CRM.NET 2008), các nhóm bán hàng này sẽ phụ trách từng thị trường riêng lẻ của 26 tỉnh phía Nam từ Khánh Hòa trở vào. ¾ Phòng Kinh doanh Hành chính sự nghiệp: Phòng Kinh doanh Hành chính sự nghiệp phụ trách công việc kinh doanh và xúc tiến thương mại nhóm sản phẩm của khối Hành chính sự nghiệp. Toàn phòng có khoảng 15 nhân viên chia làm 4 nhóm hoạt động. ¾ Phòng Tư vấn & Hỗ trợ khách hàng: Có 15 viên, Phòng Tư vấn & Hỗ trợ khách hàng có nhiệm vụ giải đáp và giải quyết những khó khăn thắc mắc của khách hàng đối với các sản phẩm. Nơi đây cũng là nơi tiếp nhận thông tin phản hồi về sản phẩm và phổ biến kiến thức sản phẩm cho các bộ phận kinh doanh. Ông Nguyễn Minh Tuấn (Phó giám đốc Văn phòng MISA Tp. HCM) sẽ là người đứng đầu phòng kinh doanh Hành chính Sự nghiệp và phòng Tư vấn ¾ Phòng Hành chính Nhân sự: Đây là nơi hỗ trợ bộ phận kinh doanh trong các công tác về nhân sự, hoạt động nội bộ, văn thư, quản lý kho,… ¾ Phòng Kế toán: Liên kế với phòng tài chính kế toán của trụ sở chính trong việc hỗ trợ các bộ phận trong các công tác thanh toán, cấp Giấy phép sử dụng cho khách hàng. Đứng đầu phòng hành chính nhân sự và phòng kế toán là ông Võ Văn Đức. 31  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.2. Tình hình hoạt động của công ty MISA 2.1.2.1. Tình hình nhân lực Tính đến hết quý IV năm 2008, Toàn Công ty có 175 lao động. Với đặc thù là hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ cao, đòi hỏi sự nắm bắt các kiến thức mới nhanh và sáng tạo. Cơ cấu nhân sự của Công ty có đến 95% nhân viên trong độ tuổi trẻ và sung sức nhất (21-28 tuổi), đó là một thế mạnh của Công ty. Về trình độ, nhân viên có trình độ đại học chiếm đa số đến 81% cũng là một thế mạnh đặc thù của các công ty sử dụng chất xám. Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi và trình độ  (Nguồn: Công ty Cổ phần MISA – Phòng Hành chính Nhân sự)  32  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Hiện tại, Văn phòng đại diện MISA tại Tp. HCM có khoảng 80 nhân sự. Dự tính đến cuối năm 2010 con số này sẽ tăng 60% nhằm đáp ứng kế hoạch mở rộng thị phần của MISA tại miền Nam. Quá trình đạo tạo nhân viên mới tại Công ty MISA gồm 3 bước: ¾ Đạo tạo chuyên môn nghiệp vụ (2 tuần) ¾ Đạo tạo kỹ năng làm việc (2 tuần) ¾ Tập sự thực tế (4 tuần) 2.1.2.2. Tình hình kinh doanh 2.1.2.2.1. Sản phẩm và khách hàng Về sản phẩm: Theo thống kê gần đây, nhóm sản phẩm chủ lực của MISA vẫn là phần mềm dành cho khối Hành chính sự nghiệp với doanh số hàng năm chiếm gần 75%, còn lại khối Doanh nghiệp chị chiếm 25%. Theo xu thế phát triển, tỉ lệ này đang dần thay đổi, doanh thu của nhóm sản phẩm doanh nghiệp cũng đang dần tăng lên, tuy nhiên trong tương lai ngắn doanh thu của 2 nhóm sản phẩm này vẫn chênh lệch khá lớn. Hình 2.5: Tỉ lệ doanh thu giữa 2 nhóm sản phẩm, Doanh nhiệp và Hành chính sự nghiệp năm 2008  (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008 của công ty CP MISA)  Về khách hàng: riêng đối với khách hàng, doanh nghiệp vẫn duy trì mức tăng trưởng trên 50% năm, điều này càng củng cố khả năng trong tương lai doanh số của nhóm sản phẩm dành cho doanh nghiệp sẽ chiếm một tỉ lệ đáng kể. Cuối năm 2009 số lượng khách hàng doanh nghiệp đã xấp xỉ 9000 doanh nghiệp cho thấy mong muốn thay đổi cơ cấu khách hàng của MISA. 33  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 10000 2005 2006 2007 2008 2009 Số lượng khách hàng Hình 2.6: Biểu đồ tăng trưởng khách hàng Doanh nghiệp 2005 ‐ 2009  (Nguồn: Thông tin nội bộ Công ty Cổ phần MISA)  2.1.2.2.2. Doanh thu và lợi nhuận Năm 2009, Công ty Cổ phần MISA đạt doanh số 89,3 tỉ đồng, tăng 89%, lợi nhuận 17 tỷ đồng, tăng 78% so với năm 2008. Đây cũng là một năm thành công khi MISA liên tiếp nhận được nhiều Bằng khen, giải thưởng danh giá trong lĩnh vực CNTT như: Bằng khen của Bộ Giáo dục & Đào tạo cho những đóng góp của MISA trong lĩnh vực GD-ĐT, Giải thưởng Sao Khuê 2009, cúp vàng CNTT-TT VN 2009, 02 BITCup 2009... và tiếp tục nằm trong “Top 5 đơn vị phần mềm hàng đầu Việt Nam”. 34  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009 (ĐVT: VNĐ) STT CHỈ TIÊU 2009 2008 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 89.356.003.000 47.288.260.539 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 280.450.000 68.500.000 3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 89.075.553.000 47.219.760.539 4 Giá vốn hàng bán 7.527.475.492 4.798.810.069 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 81.548.077.508 42.420.950.470 6 Doanh thu hoạt động tài chính 571.787.514 897.648.114 7 Chi phí tài chính - 2.704.800 8 Chi phí bán hàng 50.518.681.522 25.076.399.310 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.899.559.776 8.823.479.255 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 17.701.623.724 9.416.015.219 11 Thu nhập khác 81.541.268 307.643.244 12 Chi phí khác 31.335.809 185.608.550 13 Lợi nhuận khác 50.205.459 122.034.694 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 17.751.829.183 9.538.049.913 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 708.393.037 476.902.495 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 17.043.436.146 9.061.147.418 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu - - TĂNG TRƯỞNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG NĂM 2009 (ĐVT: VNĐ) CHỈ TIÊU 2009 2008 Tăng trưởng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 89.356.003.000 47.288.260.539 89% Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 89.075.553.000 47.219.760.539 89% Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 81.548.077.508 42.420.950.470 92% Doanh thu hoạt động tài chính 571.787.514 897.648.114 -36% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 17.701.623.724 9.416.015.219 88% Thu nhập khác 81.541.268 307.643.244 -73% Lợi nhuận khác 50.205.459 122.034.694 -59% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 17.751.829.183 9.538.049.913 86% Lợi nhuận sau thuế TNDN 17.043.436.146 9.061.147.418 88% Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009  (Nguồn: Tóm tắt báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty Cổ phần MISA)  Bảng 2.2: Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận năm 2009  (Nguồn: Tóm tắt báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty Cổ phần MISA)  35  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.2.2.3. Chi phí Hàng năm, theo chính sách nội bộ các văn phòng đại diện trên cả nước phải lập ngân sách chi phí. Kế hoạch chi phí được lập trên cơ sở doanh số, số lượng nhân sự và phải đảm bảo tỷ lệ chi phí trong doanh thu giảm dần nhằm nâng cao lợi nhuận. Công ty thực hiện việc kiểm soát chi phí dựa trên các định mức chung đã ban hành trong quy chế, như định mức về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, công tác phí, xăng dầu, điện thoại...Việc chi tiêu vượt hạn mức phải được phê duyệt của Tổng Giám đốc. Công ty cũng liên tục thực hiện các biện pháp cải tiến trong quản lý, tiết kiệm tối đa các chi phí tăng hiệu quả kinh doanh. So với các Công ty khác trong cùng ngành, chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty MISA ở mức trung bình. Kết quả của quy trình kiểm soát chi phí dần được thể hiện khi tỉ lệ chi phí trên doanh thu thuần của chi phí quản lý đã giảm từ 18% trong năm 2008 xuống còn 15% trong năm 2009. CHI PHÍ SO VỚI DOANH THU THUẨN (ĐVT: VNĐ) CHỈ TIÊU CHI PHÍ 2009 2008 Chi phí % Doanh thu Chi phí % Doanh thu Giá vốn hàng bán 7.527.475.492 8% 4.798.810.069 10% Chi phí bán hàng 50.518.681.522 56% 25.076.399.310 52% Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.899.559.776 15% 8.823.479.255 18% Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009  (Nguồn: Tóm tắt báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty Cổ phần MISA)  36  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.2.3. Định hướng phát triển 2.1.2.3.1. Định hướng trong năm 2010 KÊ HOẠCH DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG NĂM 2010 (ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2010 Tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu 144 61% Lợi nhuận trước thuế 26,3 47% Lợi nhuận sau thuế TNDN (5%) 25 47% Lợi nhuận trên một cổ phiếu 5.000 đồng/cổ phiếu 47% Phát triển thị trường: Mở các Trung tâm hỗ trợ tại địa phương Bảng 2.4: Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2010  (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 của Công ty Cổ phần MISA)  Nhằm hỗ trợ khách hàng tốt hơn nữa, từ năm 2010, MISA sẽ mở các Trung tâm hỗ trợ tại các địa phương, mỗi tỉnh sẽ có ít nhất 01 Trung tâm. Các trung tâm có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ đào tạo, hỗ trợ trực tiếp khách hàng theo nhu cầu trong quá trình sử dụng phần mềm. Phát triển sản phẩm Xây dựng các phần mềm theo mô hình hướng dịch vụ (Service Oriented Architecture): Với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của Internet, các ứng dụng trực tuyến (online) có nhiều thế mạnh nổi trội như có thể làm việc ở bất cứ đâu, không phải cài đặt, nâng cấp, bảo trì... mà tất cả đều do nhà cung cấp dịch vụ thực hiện, người dùng chỉ phải trả phí thuê hàng năm cho các dịch vụ mà không phải đầu tư máy chủ và cơ sở hạ tầng... Năm 2010 là năm MISA đầu tư phát triển các ứng dụng theo mô hình này với các sản phẩm Kế toán doanh nghiệp MISA SME.NET, Quản trị Nguồn nhân lực MISA HRM. NET và Trang tin Tuyển dụng MISA JobSpace, Quản trị Quan hệ Khách hàng MISA CRM.NET.... đảm bảo cho kế hoạch kinh doanh những năm tiếp theo nắm chắc thành công. 37  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.2.3.2. Định hướng đến năm 2015 Trong tương lai MISA sẽ phát triển thành tập đoàn kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty phát hành cổ phiếu và thu hút vốn vào một số ngành kinh doanh khác như bất động sản, tài chính…định hướng trong thời gian sắp tới là quảng bá thương hiệu khắp nước Việt Nam, và hiện tại mục tiêu của MISA đã trở thành hiện thực là phần mềm phổ biến nhất, dễ sử dụng nhất. MISA tự đặt ra cho mình 3 mục tiêu lớn phải đạt được đến năm 2015: Đến năm 2015 có 100.000 doanh nghiệp sử dụng phần mềm của MISA Trong những năm qua, thị trường doanh nghiệp của MISA tăng rất mạnh, số lượng khách hàng doanh nghiệp của Công ty tăng trưởng hàng năm 100%. Với nhiều sản phẩm mới cho doanh nghiệp như MISA SME.NET, MISA CRM.NET, MISA HRM.NET cùng nhiều chiến lược phát triển kinh doanh khác, Công ty tin tưởng rằng mục tiêu này là hoàn toàn có thể đạt được. Đến 2015 MISA có 25.000 đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng phần mềm của MISA Thị trường hành chính sự nghiệp luôn là thế mạnh truyền thống của MISA. Trong những năm qua số lượng các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước sử dụng sản phẩm của MISA luôn tăng trưởng đều đặn khoảng 20%. Với nhiều sản phẩm mới như MISA Mimosa.NET, MISA Bamboo.NET, Công ty tin tưởng rằng mục tiêu này là hoàn toàn trong tầm tay. Đến 2015 có 1000 cơ sở đào tạo đưa các phần mềm của MISA vào giảng dạy Xã hội hóa phần mềm là một trong những chiến lược phát triển dài hạn của MISA. Việc đưa phần mềm vào giảng dạy tại các trường trường đại học, cao đẳng và trung cấp, dạy nghề trong cả nước sẽ tạo ra một lượng cung lớn về nhân lực thông thạo kế toán máy và phần mềm quản trị doanh nghiệp, thúc đẩy toàn xã hội ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả. 38  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.3. Các sản phẩm của công ty MISA 2.1.3.1. Tổng quan về các sản phẩm của MISA Nhóm sản dành cho khối Hành chính sự nghiệp ¾ MISA Mimosa.NET 2009: Phần mềm Kế toán Hành chính sự nghiệp Phần mềm MISA Mimosa.NET là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trong việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán của công tác hạch toán kế toán. MISA Mimosa.NET hoạt động tốt cả trên máy tính cá nhân cũng như trong mạng nội bộ, giúp nhiều người sử dụng cùng làm việc trên một tệp dữ liệu kế toán. MISA Mimosa.NET được phát triển trên nền tảng công nghệ mới nhất - Microsoft .NET, cơ sở dữ liệu SQL Server Express mang lại cho người sử dụng sự thuận tiện, dễ sử dụng, khả năng bảo mật cao. MISA Mimosa.NET sử dụng bộ mã chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001, tuân thủ quy định của Chính phủ về việc lưu trữ và trao đổi dữ liệu. ¾ MISA Mimosa.NET X1 2010: Phần mềm Tổng hợp báo cáo tài chính MISA Mimosa.NET X1 2010 là phần mềm tổng hợp báo cáo tài chính cấp ngành, hỗ trợ đắc lực cho các đơn vị dự toán cấp I, II trong việc tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị cấp dưới. Được phát triển trên nền tảng công nghệ mới nhất - Microsoft .NET và tích hợp với nhiều tính năng ưu việt, MISA Mimosa.NET X1 2010 góp phần tự động hóa toàn bộ quá trình tổng hợp báo cáo tài chính, tạo ra sự thuận tiện cho đơn vị trong việc sử dụng sản phẩm. MISA Mimosa.NET X1 2010 sử dụng bộ mã chữ 39  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 40  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001, tuân thủ quy định của Chính phủ về việc lưu trữ và trao đổi dữ liệu. ¾ MISA Bamboo.NET 2008: Phần mềm Kế toán Xã Nếu bạn đang muốn chuyển đổi từ một hệ thống kế toán xã, phường thủ công sang một hệ thống "biết tự định khoản", đơn giản, dễ sử dụng, triển khai nhanh, chuyên nghiệp hơn ngay cả đối với những người chưa có nhiều kinh nghiệm về cả CNTT và nghiệp vụ kế toán, thì MISA Bamboo.NET 2008 chính là sự lựa chọn hoàn hảo của bạn. Phần mềm MISA Bamboo.NET 2008 tuân thủ chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 94/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, thường xuyên cập nhật, kịp thời phản ánh những thay đổi về chế độ kế toán, tài chính ngân sách xã, phường. MISA Bamboo.NET 2008 được phát triển trên nền tảng công nghệ .NET ổn định, linh hoạt và bảo mật cao, gồm nhiều phần hành kế toán độc lập, với các báo cáo tài chính được tích hợp đồng thời, chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống quản lý ngân sách và tài chính xã hoàn hảo. ¾ MISA Panda.NET 2008: Phần mềm Kế toán Thi hành án Phần mềm MISA Panda.NET 2008 được xây dựng theo chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án (THA) ban hành theo Quyết định số 572/2004/QĐ-BTP ngày 25 tháng 10 năm 2004 của Bộ Tư pháp và cập nhật theo Quyết định số 09/2007/QĐ-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Phần mềm này được áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị quản lý THA Dân sự từ Trung ương đến cấp huyện. GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 41  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ Nh ghiệp óm sản phẩm dành cho khối Doanh n n Doanh nghiệp vừa và nhỏ ¾ MISA SME.NET 2010: Phần mềm Kế toá Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010 gồm 13 phân hệ, được thiết kế dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ với mục tiêu giúp doanh nghiệp không cần đầu tư nhiều chi phí, không cần hiểu biết nhiều về tin học và kế toán mà vẫn có thể sở hữu và làm chủ được hệ thống phần mềm kế toán quản lý m ¾ MISA CRM.NET 2008: g ọi hoạt động kinh tế phát sinh của mình. Phần mềm Quản trị Quan hệ khách hàn Phần mềm Quản trị Quan hệ Khách hàng MISA CRM.NET 2008 hỗ trợ quá trình điều hành, tác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfỨng dụng E-marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SMENET 2010.pdf
Tài liệu liên quan