Chuyên đề Vận dụng các phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007

 Trang

Mục lục 3

Danh mục các ký hiệu 6

Lời mở đầu 7

Chương 1 - Tổng quan về NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 8

 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank 8

 1.2. Cơ cấu tổ chức 11

 1.3. Tình hình hoạt động của Techcombank 12

 1.3.1. Tình hình hoạt động chung năm 2007 12

 1.3.2. Dịch vụ khách hàng cá nhân 15

 1.3.2.1. Techcombank đã xây dựng một mô hình quản lý tập trung khối Dịch vụ tài chính và ngân hàng cá nhân 15

 1.3.2.2. Hoạt động phát hành thẻ đạt kết quả tốt 16

 1.3.2.3. Chú trọng vào thị trường Cho vay mua nhà 16

 1.3.2.4. Thiết lập và phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp 16

 1.3.2.5. Mạng lưới rộng tạo thuận lợi cho huy động dân cư 17

 1.3.2.6. Mạng lưới rộng tạo thuận lợi cho huy động dân cư 18

 1.3.3. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 18

 1.3.3.1. Thay đổi mô hình tổ chức nhằm phục vụ khách hàng doanh nghiệp chuyên nghiệp hơn 18

 1.3.3.2 Hoàn thiện các sản phẩm hiện có, phát triển sản phẩm ngân hàng doanh nghiệp mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng 20

 1.3.3.3. Mở rộng các kênh và hình thức giao dịch để tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng 22

 1.3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên khách hàng doanh nghiệp 22

 1.3.4. Hoạt động liên ngân hàng 23

 1.3.5. Công nghệ thông tin hiện đại 24

 1.3.6. Quản trị rủi ro tổng hợp 27

 1.3.7. Quản lý chất lượng 30

 1.3.8. Hoạt động Marketing 31

 1.3.8.1. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường 31

 1.3.8.2. Dịch vụ 24/7 31

 1.3.8.3. Các chương trình Marketing toàn hệ thống 32

 1.3.8.4. Quản trị thông tin, hình ảnh 32

 1.3.8.5. Tổ chức sự kiện 33

 1.3.8.6. Quảng cáo – Tài trợ 33

 1.3.9. Quản trị nhân sự và đào tạo 34

 1.3.10. Hướng tới 2008 36

Chương 2: Vận dụng các phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Techcombank giai đoạn 2001-2007 37

 2.1. Tổng quan về kết quả kinh doanh 37

 2.1.1. Mục tiêu của phân tích kết quả kinh doanh 37

 2.1.2. Phương pháp phân tích 37

 2.1.3. Kết quả và lựa chọn kết quả kinh doanh 38

 2.1.4. Đánh giá kết quả phân tích 39

 2.1.5. Nội dung phân tích 39

 2.1.6. Tài liệu phân tích 39

 2.2. Phân tích kết quả kinh doanh 40

 2.2.1. Phân tích chỉ tiêu tài sản 41

 2.2.1.1. Quy mô và cơ cấu tài sản 41

 2.2.1.2. Phân tích biến động tài sản qua các năm 2001-2007 43

 2.2.2. Phân tích chỉ tiêu nguồn vốn 57

 2.2.3. Phân tích chỉ tiêu tổng doanh thu 50

 2.2.3.1. Phân tích đặc điểm biến động doanh thu theo thời gian 50

 2.2.3.2. Phân tích xu thế biến động doanh thu 51

 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận 54

 2.2.4.1. Phân tích cơ cấu lợi nhuận trong doanh thu 54

 2.2.4.2. Phân tích đặc điểm biến động của lợi nhuận theo thời gian 55

 2.2.4.3. Phân tích xu thế biến động lợi nhuân 56

 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh 59

 2.3.1. Phân tích sự biến động của doanh thu năm 2007 so với năm 2001 do ảnh hưởng của hai nhân tố: hiệu năng sử dụng tổng vốn và tổng vốn kinh doanh 59

 2.3.2. Phân tích sự biến động lợi nhuân năm 2007 so với năm 2001 do ảnh hưởng của 2 nhân tố: tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn kinh doanh và tổng vốn kinh doanh 61

 2.4. Một số chỉ tiêu khác 62

 2.4.1. Thu nhập lãi ròng 62

 2.4.2. Các tỷ lệ sinh lời 63

 2.5. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Techcombank 64

Kết luận 68

Danh mục tài liệu tham khảo 69

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng các phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gắn này nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn, nhiệt tình với công việc và thai độ phục vụ tốt. 1.3.4. Hoạt động liên ngân hàng Trên thị trường tiền gửi liên ngân hàng, Techcombank là một thành viên hoạt động tích cực. Đến 31/12/2007, số dư tiền gửi của Techcombank tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng là 10.602 tỷ đồng, đạt 140% so với kế hoạch, trong đó 1.298 tỷ là tiền gửi tại các Ngân hàng Nhà nước. Tiền gửi của các ngân hàng tại Techcombank đạt 8.456,73 tỷ đồng, chiếm 24% tổng vốn huy động, tăng 72% so với cùng kỳ năm ngoái. Trên thị trường kinh doanh giấy tờ có giá, Techcombank có sự tăng trưởng tốt hơn so với năm trước, đạt 6.842 tỷ đồng. Trong đó, Techcombank đã đầu tư 6.159 tỷ đồng vào các giấy tờ có giá của chính phủ, chứng khoán nợ của tổ chức tín dụng và một số tổ chức inh tế, 683 tỷ VND vào chứng khoán vốn của một số tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế. Chứng khoán vốn 683 tỷ VND Chứng khoán nợ 6.159 tỷ VND Chứng khoán đầu tư 6.842 tỷ VND 1.3.5. Công nghệ thông tin hiện đại 2007 đánh dấu một bước phát triển mới của Trung tâm Ứng dụng và Phát triển Sản phẩm Công nghệ Ngân hàng (Trung tâm Công nghệ - TTCN), sonh hành cùng sự tăng trưởng mạnh mẽ của Techcombank. Đội ngũ80 cán bộ, chuyên viên hiện đang công tác tại các phòng ban khác nhau của Trung tâm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam, đảm bảo sự vận hành 24/24 hệ thống thông tin của ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng Lõi T24 vẫn là tâm điểm của những phát triển ứng dụng ngân hàng được thực hiện bởi trung tâm công nghệ trong năm 2007. Ngay Quí I, việc nâng cấp hệ thống T24 đã được nghiên cứu tiến hành và đến cuối tháng 3/2007, Techcombank đã đưa vào sử dụng phiên bản T24R06, tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng sử dụng phiên bản T24 mới nhất tại Việt Nam. Đặc biệt hơn việc nâng cấp T24 lần này Trung tâm Công nghệ đã hoàn toàn sử dụng nguồn lực nội bộ trong dự án, không có sự tham gia trực tiếp tại chỗ của chuyên gia nước ngoài. Ngoài tiết kiệm chi phí không nhỏ cho Techcombank, điều này còn khẳng định đội ngũ cán bộ, chuyên viên của TTCN đã làm chủ được công nghệ một cách xuất sắc. Công nghệ luôn gắn liền với nghiệp vụ và trực tiếp phục vụ các yêu cầu quản trị, kinh doanh, ngân hàng. Phiên bản T24 mới là cơ sở để TTCN thực hiện một dự án có ý nghĩa lớn về mặt quản trị: Triển khai module multi-book, phân hệ cho phép quản lý từng phòng giao dịch như một đơn vị kinh doanh độc lập với báo cáo kết quả kinh doanh, cân đối riêng biệt. Dự án được triển khai trên toàn bộ hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của Techcombank và hoàn thành vào tháng 12/2007. Năm 2007 là năm bản lề trong đó Techcombank đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ đã đề ra từ năm 2005. Với những khái niệm và yêu cầu quản trị mới, công nghệ phải chuẩn bị để đáp ứng và thậm chí phải đi tiên phong trong việc thực hiện những yêu cầu này. T24 phiên bản mới cho phép tích hợp các module phục vụ mô hình ngân hàng bán lẻ như đánh giá chấm điểm khách hàng (Customer Scoring), quản lý nhắc nợ tập trung (Dept Collection). Hai phân hệ này đã được TTCN triển khai thành công và đi vào hoạt động kịp thời phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của ngân hàng trong quý II và III năm 2007. Phát triển sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ cao luôn là ưu tiên hàng đầu của Techcombank trong việc tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường ngân hàng. Với hệ thống ngân hàng lõi phiên bản T24R26 mới nhất, TTCN đã cùng các phòng ban nghiệp vụ liên tiếp cho ra các sản phẩm ngân hàng mới như: Tiết kiệm tài lộc đón xuân )01/2007), Tiết kiệm gửi Techcombank trúng Mercedes (quý III/2007), Cho vay tiêu dùng trả góp, Cho vay liên kết với Nguyễn Kim, Nhà Xinh, Bảo Việt, cải tiến các sản phẩm thẻ (Fast Access I), quản lý tập trung quy trình phát hành thẻ (Debit và Credit), Sản phẩm tài khoản đầu tư của Pacific Airline Đa dạng các kênh bán hàng, mở rộng việc tiếp cận với khách hàng qua các kênh phi truyền thống như hệ thống tin nhắn nhanh (SMS), Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking), Cổng thanh toán điện tử (Payment Gateway) không chỉ là chiến lược kinh doanh ngân hàng hiện đại mà còn là thước đo năng lực các hệ thống công nghệ của một ngân hàng. Techcombank tự hào là một trong những ngân hàng tiên phong và dẫn đầu trong việc áp dụng các thành tựu tiên tiến này. Tháng 4/2007 đánh dấu một bước tiến mới trong việc ứng dụng Internet vào giao dịch ngân hàng khi Techcombank là ngân hàng tại Việt Nam đầu tiên tung ra sản phẩm F@st I Bank, một sản phẩm ngân hàng trực tuyến qua mạng iternet. Với sản phẩm này, lần đầu tiên công nghệ bảo mật hai yếu tố, mật khẩu sử dụng một làn của hãng bảo mật hàng đầu thế giới RSA Mỹ được áp dụng cho khách hàng tại một ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Thanh toán qua SMS banking là một kênh giao dịch trực tuyến đã được Techcombank triển khai từ năm 2006. Hàng loạt dịch vụ giá trị gia tăng trên kênh thanh toán này đã được Techcombank phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ triển khai năm 2007. Điển hình là các thỏa thuận hợp tác với VTC, FPT, Bảo Minh, Viettel, Vinaphone, Goldmart cho phép khách hàng của Techcombank thanh toán dịch vụ của các nhà cung cấp thông qua tin nhắn. Việc sử dụng hạ tầng Internet để thanh toán các dịch vụ trực tuyến sử dụng thẻ quốc tế như Visa, Master đã trở nên phổ biến tại các nước phát triển nhưng còn mới lạ tại thị trường Việt Nam do chưa có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trong khi đã có nhu cầu nhất định của những khách hàng sở hữu thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế. Một lần nữa Techcombank lại là một trong những ngân hàng đầu tiên cung cấp giải pháp cổng thanh toán điện tử (Payment Gateway) cho khách hàng của mình, những nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến mà 123 Mua là một ví dụ. Một số dịch vụ ngân hàng điện tử khác được Techcombank triển khai thành công trong năm 2007 có thể kể đến như sản phẩm F@st Sbank cung cấp cầu nối cho nhà đầu tư với các công ty chứng khoán, sản phẩm Telebank cho Prudential, thẻ Metro gift, giải pháp thanh toán cho Pacific Airline. Càng ứng dụng công nghệ hiện đại thì ngân hàng càng phải đối mặt với những vấn đề “hậu cần” như đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ bao gồm máy chủ, máy trạm, đường truyền, và cuối cùng, nhưng ko kém phần quan trọng là an ninh bảo mật hệ thống. Năm 2007, Techcombank đã xây dựng và đưa vào vận hành một trung tâm dữ liệu (Data Center) hoàn toàn mới với các trang thiết bị hiện đại như hệ sàn nâng, hệ thống chống cháy tự động bằng khí Nitrogen, hệ thống điều hòa đa điểm tại chỗ. Theo kịp sự phát triển về mạng lưới của ngân hàng, năm 2007 TTCN đã triển khai hạ tầng cho hàng chục chi nhánh phòng giao dịch mới, nâng cấp hệ thống đường truyền công nghệ mới như cáp quang, megawan, đảm bảo liên lạc giữa từng chi nhánh với trung tâm dữ liệu ở mức cao nhất. Nhận thức rõ rủi ro về bảo mật thông tin luôn song hành cùng sự phát triển của các hệ thống công nghệ, Techcombank đã thành lập một phòng chuyên biệt phụ trách công tác bảo mật. Bên cạnh đó bộ phận kiểm toán IT độc lập cũng được thành lập nhằm đảm bảo các hoạt động IT phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn quản lý công nghệ quốc tế như Cobit, Iso 270001. Có thể nói trong năm 2007, Techcombank đã tiến một bước dài về công nghệ, giữ vững vị thế là một ngân hàng hiện đại, đi đầu trong việc áp dụng các thành tựu công nghệ vào chiến lược kinh doanh của mình. Techcombank nói chung và TTCN nói riêng cũng nhận rõ các thách thức mới đang ở phía trước trên con đường phát triển và đội ngũ cán bộ, chuyên viên TTCN cần không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tinh thần làm việc chuyên nghiệp để chinh phục những đỉnh cao mới mà trước hết là hoàn thành xuất sắc kế hoạch năm 2008 do ban Tổng giám đốc giao. 1.3.6. Quản trị rủi ro tổng hợp Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là điều không thể tránh khỏi và do đó để đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu thì năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng phải tốt. Với quan điểm nhất quán và xuyên suốt của Techcombank như vậy về tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro, năm 2007 tiếp tục đánh giá một bước phát triển mới trong công tác này, đặc biệt là những phát triển trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, vốn luôn được xác định là rủi ro chính cần được kiểm soát chặt chẽ của Techcombank. Nếu như năm 2006, việc thành lập phòng Quản trị rủi ro của Hội sở được xem là bước đầu tiên quan trọng trong việc thống nhất quản lý toàn bộ các rủi ro, thì năm 2007, việc thành lập tiếp các khối Tín dụng và Quản trị rủi ro trên cơ sở tư vấn của HSBC được coi như bước phát triển hoàn tất về cơ cấu cho công tác quản trị rủi ro của Techcombank. Với việc thành lập khối, công tác quản trị rủi ro và định giá tài sản của Techcombank, cả về tầng vi mô và vĩ mô đã được độc lập hoàn toàn với mảng kinh doanh, giúp ban điều hành có cái nhìn khách quan, đảm bảo an toàn khi kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng. Song song với việc cải tổ cơ cấu, mảng rủi ro tín dụng năm qua cũng nhận được nhiều sự thay đổi về chuyên môn nghiệp vụ, trong đó phải kể đến mảng rủi ro tín dụng doanh nghiệp với việc cải tổ về quy trình phê duyệt tín dụng và quy trình thẩm định. Các quy trình mới này đã góp phần vào việc tăng trưởng vượt bậc về tín dụng của Techcombank trong nửa cuối năm 2007 mà vẫn kiềm chế được rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất. Ngoài ra mảng rủi ro tín dụng bán lẻ cũng là một trọng tâm phát triển trong năm 2007 cùng với tham vọng đẩy mạnh mảng ngân hàng bán lẻ của Techcombank. Tiếp nối những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ theo danh mục đã bắt đầu được gây dựng năm 2006, rủi ro bán lẻ đã được trực tiếp các chuyên gia của HSBC xây dựng và chịu trách nhiệm trước ban điều hành. Theo đó, lần đầu tiên, việc phê duyệt tự động những sản phẩm tín dụng tiêu dùng đã được thực hiện trên hệ thống xếp hạng ngân hàng (Scoring) được tích hợp tập trung trong hệ thống IT. Đây có thể nói là điểm đột phá nhất của Techcombank trong rủi ro tín dụng của năm 2007. Công tác rủi ro thị trường trong năm 2007 cũng có những bước phát triển cơ bản tiếp nối nền tảng đã xây dựng những năm qua. Techcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ thống quản trị rủi ro thị trường từ năm 2003. Trong năm 2007, các mô hình này được tiếp tục cải tiến theo hướng cập nhật những kỹ thuật tiên tiến nhất và sửa đổi các khoản mục cho khớp với các hoạt động phát sinh mới của Techcombank. Ngoài chính sách quản trị rủi ro lãi suất với báo cáo khe hở kỳ hạn (GAP analysis) vẫn đang được tiến hành đều đặn, giúp Techcombank duy trì khe hở kỳ hạn trong hạn mức an toàn cho phép, các kỹ thuật về thời lượng (Duration and Modified Duration)) – mô hình tiên tiến hơn trong quản trị rủi ro lãi suất – đang đi những bước cuối cùng của công việc nghiên cứu và sớm áp dụng trong đầu năm 2008. Trong quản trị rủi ro thanh khoản thì hệ thống hạn mức ròng tiền ra tối đa (MCO) vẫn được duy trì và kiểm soát tốt, giúp ban điều hành và phòng Nguồn vốn có được cái nhìn kịp thời về diễn biến thanh khoản và ra quyết định kinh doanh kịp thời. Ngoài ra, những kỹ thuật Stress Testing (xây dựng các giả định khủng hoảng và biện pháp ứng phó) cũng đang được nghiên cứu và ứng dụng. Đặc biệt trong năm 2007, hệ thống quản trị rủi ro đã nghiên cứu và áp dụng thành công hệ thống hạn mức cho kinh doanh ngoại hối theo mô hình Value at Risk (VAR). Hệ thống này giúp Techcombank nhanh nhạy hơn trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh mà vẫn kiểm soát tốt rủi ro phát sinh. Bộ phân quản trị rủi ro hoạt động, với chức năng ban đầu là kiểm toán IT đã có những thành công bước đầu trong năm 2007. Hệ thống kiểm toán IT độc lập với Trung tâm IT, sử dụng chuẩn quản lý rủi ro ngân hàng điện tử (COBIT) đã giúp cho ban điều hành có cái nhìn toàn diện hơn về những rủi ro tiềm ẩn của hệ thống. Ngoài ra, chính sách về an ninh và bảo mật thông tin theo chuẩn Iso 17799 cũng đã được ban hành, đưa vào công tác bảo mật thông tin của Techcombank từng bước vào chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó, quy trình áp dụng Basel II, được nghiên cứu trong năm 2006, đã dần định hình các bước ro ràng và sẽ đi vào áp dụng cụ thể đầu năm 2008. Như vậy, hệ thống quản trị rủi ro của Techcombank đã không ngừng được củng cố một cách đồng bộ và dần được nâng cấp cho phù hợp với các chuẩn mực quản trị rủi ro tiên tiến trên thế giới. Đây là cơ sở quan trọng để hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách an toàn, hiệu quả và bền vững. 1.3.7. Quản lý chất lượng Một năm nhiều hoạt động dự án cải tiến với trọng tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm hướng tới sự hoàn thiện về chất lượng dịch vụ trong hoạt động ngân hàng. Các dự án đã ghi nhận được nhiều kết quả có ý nghĩa và tác động tích cực trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành ngân hàng hiện nay. Cùng với sự hiện diện của các chuyên gia HSBC trong năm 2007 đã giúp cho Phòng Quản lý chất lượng có được cơ hội để tiếp cận với nhiều phương pháp quản lý hiện đại trên thế giới, từ đó đổi mới hệ thống chất lượng của mình đạt chuẩn mực quốc tế, khẳng định vai trò của chất lượng với các hoạt động khác trong hệ thống Techcombank. Với mạng lưới hoạt động kinh doanh không ngừng phát triển cả vê chiều rộng và chiều sâu, tính đến năm 2007 Techcombank đã có tới gần 130 điểm giao dịch trải rộng trên hơn 23 tỉnh thành của cả nước với nhiều sản phẩm dịch vụ ngày càng phong phú và đa dạng. Hoạt động chất lượng năm 2007 đã luôn song hành trong việc triển khai, đánh giá chất lượng nội bộ và không ngừng cải tiến kiên tục đảm bảo có được sự vận hành đồng bộ, thống nhất trên toàn Techcombank. Một trong nhưng mối quan tâm hàng đầu là lam thế nào để đảm bảo chất lượng hoạt động của toàn hệ thống ở mức tố nhất có thể. Quá trình kiểm soát, nghiên cứu và cải tiến chất lượng được tiến hành thường xuyên, liên tục và đa minh chứng được tinh hiệu quả trong thực tế. Tháng 10/2007, Techcombank đã tổ chức đánh giá chất lượng Breau Veritas tái chứng nhận Hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 lần thứ hai 2007 – 2010. Với định hướng kinh doanh năm 2008, hơn bao giờ hết các yêu cầu chất lượng cần được cụ thể hóa bằng việc cải tiến năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động để đáp ứng mục tiêu phát triển của Techcombank và đạt được những chuẩn mực của một ngân hàng hiện đại. Hệ thống chất lượng Techcombank đã có được những thành công bước đầu nhưng không vì đó mà cho phép mình bằng lòng với thực tại, nhiều dự án đổi mới chất lượng theo mô hình tiên tiến đã và đang được tiếp tục đẩy mạnh – khẳng định Techcombank với hệ thống chất lượng toàn diện. 1.3.8. Hoạt động marketing 1.3.8.1. Công tác điều tra, nghiên cứu thị trường Trong năm 2007, phòng Marketing đã có nhiều hoạt động điều tr, nghiên cứu thị trường, đưa ra các thông tin làm cơ sở cho việc lập chiến lược, ra quyết định các hoạt động kinh doanh của Ngan hàng. Có thể kể đến các chương trình điều tra như điều tra độ nhận biết thương hiệu, điều tra về sản phẩm, sự hài lòng của khách hàng Techcombank. Các điều tra, nghiên cứu để phục vụ cho dự án nghiên cứu thương hiệu, tái định cũng được thực hiện. Phòng còn tiến hành điều tra, nghiên cứu và cung cấp thông tin về các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu các biến động của nên kinh tế, các ngành kinh tế xuất nhập khẩu và chủ chốt. Ngoài ra, các điều tra phục vụ các hội thảo, hội nghị Khách hàng của Khối Khách hàng doanh nghiệp cũng được tiến hành thường xuyên. Điều tra online về đồng phục Điều tra online về hành vi, thói quen sử dụng thẻ Visa của nội bộ nhân viên Techcombank Cung cấp thông tin cá ngành cho cán bộ quản lý Techcombank. 1.3.8.2. Dịch vụ khách hàng 24/7 – Đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng Năm 2007 đánh giá một bước phát triển mới đối với dịch vụ khách hàng (DVKH). Ban DVKH ngày càng thực hiện tốt vai trò đầu mối tiếp nhận và cung cấp thông tin, giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Trong năm 2007, Ban DVKH đã trả lời trên 80.000 cuộc gọi, hơn 3.600 thư, chủ yếu với nội dung tư vấn về sản phẩm dịch vụ và trợ giúp khách hàng. Ngoài ra, trong năm 2007, khách hàng cũng được cung cấp thêm nhiều dịch vụ tiện ích. Khi gọi điện đến số điện thoại của Ban DVKH (04.39427444) khách hàng có thể đăng ký mở tài khoản, phát hành thẻ F@st Access, thẻ Visa Debit, dịch vụ Homebanking Ban DVKH luôn cố gắng làm hài lòng khách tối đa bằng việc phối hợp với các bộ phận liên quan để đáp ứng yêu cầu khách hàng sớm nhất, đề xuất những dịch vụ mới qua số hotline để ngày càng tăng thêm sự thuận tiện cho khách hàng. Trong năm tới, nhằm hoàn thiện hơn hoạt động này, Techcombank sẽ đầu tư nâng cấp hệ thống hiên tại lên thành Contact Center. Như vậy, trong thời gian tới, ngoài các kênh hỗ trợ đang sử dụng (điện thoại, email) Ban DVKH sẽ có thể triển khai hỗ trợ khách hàng qua nhiều kênh hơn : web chat, fax, trả lời tự động 1.3.8.3. Các chương trình Marketing toàn hệ thống Phòng Marketing cũng đã tập trung đẩy mạnh thực hiện và hố trợ các chương trình marketing trên toàn hệ thống như chương trình Visa Power Branch, sản phẩm cho vay trả góp, các chương trình gửi tiết kiệm “Tài lộc đón xuân”, “Gửi Techcombank, trúng Mercedes” đợt 1 và 2, “Tiết kiệm tích lũy bảo gia” Đồng thời các hoạt động truyền thông về các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank thường xuyên được tiến hành. 1.3.8.4. Quản trị thông tin, hình ảnh – Truyền thông, báo chí Năm 2007, dự án tái định vị thương hiệu và các hoạt động khác liên quan đến thương hiệu của Techcombank được triển khai mạnh mẽ. Thông tin về các sự kiện, các chương trình, các sản phẩm – dịch vụ của ngân hàng liên tục được cập nhật đến khách hàng của Techcombank nói riêng, công chúng nói chung trên tất cả các phương tiện truyền thông đại chúng như báo giấy, báo hình, báo tiếng, báo mạng Đông đảo cổ đông của Techcombank đã được tiếp cận kịp thời các tin tức về tình hình hoạt động của ngân hàng qua các kênh như website của ngân hàng, họp đại hội cổ đông qua đó giúp cho họ có được những quyết định đúng đắn, thực hiệ tốt các quyên lợi và trách nhiệm của mình. Cập nhật và quản trị thông tin trên website cũng được thực hiện tốt, đảm bảo thông tin chính xác và đầy đủ. Thống kê cho thấy trong năm 2007 đã có gần 3,5 triệu lượt khách hàng truy cập website Techcombank, cho thấy đây là một kênh thông tin quan trọng tiếp cận khách hàng. Hoạt động truyền thông nội bộ được đẩy mạnh, giúp toàn thể nhân viên ngân hàng hiểu rõ hơn về các chương trình, sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 1.3.8.5. Tổ chức sự kiện Năm 2007 có thể nói là một năm cảu các sự kiện ở Techcombank với hàng loạt các sự kiện ra mắt sản phẩm mới (F@st i-bank, F@st VietPay, F@st Sbank, các sản phẩm Bancassurace, các chương trình tiết kiệm như “ Gửi Techombank trúng Mercedes”), các lễ kí kết, gặp mặt, các lễ khai trương phòng giao dịch, chi nhánh Phòng Marketing đã chủ động phối hợp tổ chức các sự kiện này thành công, hiệu quả, góp phần nâng cao hình ảnh Techcombank. 1.3.8.6. Quảng cáo – Tài trợ Các hoạt động quảng cáo và tài trợ trong năm 2007 được triển khai theo đúng định hướng tiếp cận khách hàng, trọng tâm ở miền Nam. Thương hiệu Techcombank đã đến được với đông đảo khán giả thông qua chương trình “Bản tin tài chính” và “Gõ cửa ngày mới” trên VTV1, “Khoảnh khắc vàng”, “Gia đình online” trên VTC1Ngân hàng cũng thực hiện quảng cáo các sản phẩm dịch vụ trên xe bus tại Hà Nội, quảng cáo pano tấm lớn tại Nha Trang, Huế, Bình Dương, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng cáo bảng LED Cầu Giấy tại Hà Nội, biển quảng cáo tại sân bay, quảng cáo thông qua treo banner tại các trục đường chính tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, thực hiện quảng cáo trên báo điện tử vnexpress.net, ngóiao.net, quảng cáo trên các báoCác hoạt động quảng cáo này góp phần mang hình ảnh Techcombank đến gần hơn với khách hàng. Ngoài ra, Techcombank còn tài trợ các chương trình mang tính cộng đồng xã hội – xây dựng hình ảnh một ngân hàng vì cộng đồng. Các chương trình có thể kể đến như tài trợ chương trình Tết trung thu cho trẻ em, đi bộ vì người nghèotại thành phố Hồ Chí Minh, ủng hộ nạn lũ lụt tại miền Trung, tài trợ khám chữa bệnh cho người nghèo tại miền Bắc Năm 2008, các hoạt động Marketing sẽ tiếp tục được đẩy mạnh trên toàn hệ thống, đảm bảo xây dựng hình ảnh thương hiệu về một Techcombank – một trong những ngân hàng uy tín hiện đại, chuyên nghiệp và thân thiện nhất tại Việt Nam. 1.3.9. Quản trị nhân sự và đào tạo Nhằm đáp ứng tốt yêu cầu về phát triển kinh doanh theo định hướng mới trong năm 2007 và các năm kế tiếp, khối Quản trị nguồn nhân lực đã tiến hành thay đổi cơ cấu tổ chức để có thể chuyên môn hóa các phòng, ban để đảm bảo đáp ứng đủ nguồn nhân lực phục vụ chiến lược phát triển kinh doanh và phát triển mạng lưới của ngân hàng. Năm 2007, Techcombank đã lựa chọn và tuyển dụng số lượng nhân sự lớn nhất từ trước đến nay. Mặc dù nhân viên mới được tuyển dụng với số lượng lớn song việc chuẩn hóa các nội dung đào tạo theo từng chức danh/nhóm chức danh công việc đã đảm bảo nhân viên mới được đào tạo bài bản nên các nhân viên này đã nhanh chóng nắm bắt công việc, phát huy khả năng của bản thân. Tính đến 31/12/2007, Techcombank đã cử 7531 lượt cán bộ tham dự các chương trình đào tạo (bằng 170% so với thực hiện năm 2006) với số giờ bình quân tham gia đào tạo của mỗi cán bộ nhân viên là 55,68h/người (bằng 120% so với thực hiện năm 2006) – hoạt động đào tạo tiếp tục có những đóng góp quan trọng vào kết quả chung của ngân hàng. Cuối năm 2007, đầu 2008, khối Quản trị nhân sự bắt đầu ký kết hợp tác đào tạo với các trường đại học lớn trên địa bàn Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Đồng thời sẽ tiếp xúc và đặt hàng với một số trung tâm đào tạo để thiết kế, xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp với bước phát triển mới, trong đó tập trung vào lớp cán bộ nguồn, đó là những tài năng tương lai, ứng cử vào các vị trí lãnh đạo của ngân hàng trong một tương lai không xa. Khóa đào tạo Tổng số khóa học Tổng số lượt CBNV được đào tạo (lượt) Tổng thời gian đào tạo (giờ) Bình quân thời gian đào tạo/1 CBNV (giờ/CBNV) Tổng số 291 7.351 122.547 55,68 Khóa nội bộ 126 4.621 55.305 25,13 Khóa bên ngoài 165 2.730 67.242 30,55 1.3.10. Hướng tới 2008 Tổng tài sản tăng 70% so với năm 2007, đạt 68.000 tỷ đồng. Trong đó, vốn huy động dan cư đạt 35.000 tỷ đồng và các tổ chức kinh tế 16.000 tỷ đồng (tăng 100%); Vốn tự có năm 2008 đạt 6.000 tỷ đồng (tăng 100%); Phát hành thêm 300.000 thẻ, đưa con số lũy kế thẻ lên 650.000 thẻ, lắp đặt mới thêm 170 ATM và 1.000 POS; Thu nhập dịch vụ đạt 360 tỷ đồng (tăng 80%); tỷ lệ thu nhập dịch vụ/thu nhập hoạt động thuần là 20% trong năm 2008; Dư nợ cho vay đạt 32.000 tỷ đồng (tăng 60%). Tỷ lệ nợ loại 3-5 thấp hơn 2% tổng dư nợ; ROE duy trì ở mức 18% đến 20% CHƯƠNG II - VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2001 – 2007. 2.1. Tổng quan về kết quả kinh doanh 2.1.1. Mục tiêu của phân tích kết quả kinh doanh Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ. Phân tích kết quả kinh doanh là một công tác có tầm quan trọng đặc biệt giúp cho các nhà quản lý đánh giá họat động ngân hàng, xây dựng các mục tiêu và tìm biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động. Phân tích kết quả nhằm: Làm rõ thực trạng hoạt động ngân hàng, những nhân tố tác động tới thực trạng đó; so sánh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thúc đẩy cạnh tranh; Làm rõ mục tiêu kết quả mà mà ngân hàng cần dạt đến; Chẩn đoán các nguyên nhân gây ra hoạt động kém hiệu quả để cải tiến và thay đổi; Tính toán và dự trù các yếu tố hình thành nên các kết quả, từ đó quyết định phương hướng hoạt động cụ thể. 2.1.2. Phương pháp phân tích Ngân hàng phân tích các nhân tố theo thời gian để thấy mức đô biến thiên về quy mô của một loại khoản mục và ảnh hưởng của sự thay đổi đó tới kết quả kinh doanh. Ngân hàng cũng tiến hành phân tích theo tỷ trọng các khoản mục để thấy tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng số, tìm khoản mục có giá trị lớn , hoặc khoản mục cần quan tâm; thấy được sự thay đổi cấu trúc tài sản, nợ, chi phí, thu nhập và ảnh hưởng của chúng tới kết quả kinh doanh. Ngân hàng tiến hành so sánh các chỉ tiêu kết quả thực hiện với kế hoạch đề ra để thấy rõ những nhân tố làm thay đổi kết quả dự kiến. 2.1.3. Kết quả và lựa chọn kết quả kinh doanh Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của nhân hàng thương mại là tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu - Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn của chủ. Bên cạnh đó các ngân hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà nước còn phải thực hiệ một số chỉ tiêu phi lợi nhuận khác. Ngân hàng thường chia các chỉ tiêu kết quả thành hai nhóm: Nhóm 1: phản ánh khả năng sinh lời gồm: Quy mô và tốc độ tăng huy động tiền gửi Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ Chi phí Hiệu suất tín dụng Lợi nhuận ròng / vốn chủ sở hữu Lợi nhuận ròng / tổng tài sản Nhóm 2: phản ánh tính an toàn, gồm: Nợ quá hạn (hoặc dự phòng tổn thất) / dư nợ Khe hở thanh khoản Khe hở lãi suất Có nhiều chỉ tiêu phản ánh kết quả, trong đó chỉ tiêu này lại có ảnh hưởng đến chỉ tiêu khác. Ví dụ , thu lãi là một chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi một chỉ tiêu khác là quy mô và cấu trúc dư nợ. Ngân hàng phân biệt các chỉ tiêu trung gian và các chỉ tiêu cuối cùng, các chỉ tiêu phản ánh bản chất nhất hoạt đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2404.doc
Tài liệu liên quan