Chuyên đề Vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng của các doanh nghiệp dịch vụ do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 0

CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỬ NGHIỆM CƠ BẢN TRONG 2

KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG 2

1. Khái quát về thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng 2

1.1. Khái niệm thử nghiệm cơ bản 2

1.2. Nội dung của thử nghiệm cơ bản 3

2. Vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng 8

2.1. Đặc điểm của các khoản phải thu khách hàng 8

2.2. Đặc điểm vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng 12

2.2.1.Vận dụng thử nghiệm cơ bản trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 12

2.2.2. Vận dụng thử nghiệm cơ bản trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán 15

2.2.3. Vận dụng thử nghiệm cơ bản trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. 22

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỬ NGHIỆM CƠ BẢN TRONG 24

KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ACPA THỰC HIỆN 24

1. Đặc điểm của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA 24

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA 24

1.2. Tổ chức kinh doanh và các thành tựu đạt của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA 25

1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 26

1.2.2. Tình hình kinh doanh của Công ty 26

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA 29

1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA 31

2. Tình hình vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện 33

2.1. Quy trình kiểm toán chung của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA 33

2.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách thể kiểm toán (Understand the Business) 35

2.1.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát (Assess Client Risk Controls) 36

2.1.3. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 37

2.1.4. Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung (Perform Additional Audit Procedures) 37

2.2. Quy trình thực hiện thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu từ khách hàng 38

2.2.1. Giới thiệu về khách hàng 38

2.2.2. Việc vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu từ khách hàng 39

2.3. Những bài học từ việc vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APCA thực hiện 1

CHƯƠNG III 4

HOÀN THIỆN VIỆC VẬN DỤNG THỬ NGIỆM CƠ BẢN TRONG 4

KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ACPA THỰC HIỆN 4

1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện việc vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng 4

2. Những giải pháp cụ thể để khắc phục những nhược điểm trong việc vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện 8

2.1. Hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích 8

2.2. Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu 9

2.3. Hạn chế rủi ro trong thư xác nhận 9

3. Những kiến nghị thực hiện giải pháp để khắc phục những nhược điểm trong việc vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện 10

3.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước 10

3.2. Kiến nghị đối với các Hiệp hội Kế toán - Kiểm toán 13

3.3. Kiến nghị về phía Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA 13

3.3.1. Hoàn thiện thủ tục phân tích 13

3.3.2. Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu 14

3.3.3. Hạn chế rủi ro trong việc gửi thư xác nhận 15

3.4. Kiến nghị đối với KTV 15

KẾT LUẬN 16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 17

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 18

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8509 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng của các doanh nghiệp dịch vụ do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên, do quá trình thành lập và hoạt động chưa lâu, Công ty còn gặp một số hạn chế về nguồn lực nên 2 loại hình dịch vụ mà Công ty chủ yếu tập trung khai thác là dịch vụ về kế toán, kiểm toán và dịch vụ tư vấn thuế. Do hạn chế về quy mô do mới được thành lập và hoạt động trong thời gian ngắn (2 năm) nên Công ty chưa đủ nguồn lực để cung cấp dịch vụ cho các Tổng công ty lớn. Song với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên cùng với việc gia nhập Tập đoàn kiểm toán quốc tế Nexia International, ACPA đang từng bước hoàn thiện và phát triển mình cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng về các loại dịch vụ được cung cấp. Bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ tháng 4 năm 2004, tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng với sự nỗ lực của cả bộ máy hoạt động, ACPA đã thu được những thành tựu đáng kể. Theo chế độ kế toán áp dụng tại Công ty, năm tài khóa của Công ty kết thúc vào ngày 30 tháng 6 hàng năm. Kết quả hoạt động của Công ty được thể hiện như bảng 2 sau: Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động của Công ty ACPA Chỉ tiêu Doanh thu Lợi nhuận (triệu đồng) Tổng (triệu VNĐ) Doanh thu từ hoạt động kiểm toán (%) Doanh thu từ dịch vụ tư vấn (%) Năm tài chính 1 (30/06/04-30/06/05) 4.000 60 40 500 Năm tài chính 2 (30/06/05-30/06/06) 6.800 60 40 1.300 Trong năm 2007, Công ty có chiến lược mở rộng lĩnh vực hoạt động sang các lĩnh vực tài chính ngân hàng, tư vấn phần mềm quản trị doanh nghiệp (software selection & implementation), tư vấn về nguồn nhân lực (recruitment), tư vấn về phát hành cổ phiếu (IPO). Việt Nam ra nhập Tổ chức Thương mại quốc tế WTO, đây là cơ hội lớn cho việc bùng nổ dòng FDI vào nước ta. Năm 2006, lượng FDI vào Việt Nam là 10 tỷ USD. Đến năm 2007, con số đó là rất khả quan. Các dự án quốc tế tài trợ, các dự án của Ngân hàng Quốc tế (WorldBank), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cũng gia tăng với tốc độ nhanh chóng. Bên cạnh đó xu hướng cổ phần hoá và xu hướng niêm yết trên thị trường chứng khoán của các công ty cũng như xu hướng mở rộng quy mô của các công ty tư nhân sẽ tạo điều kiện cho thị trường kiểm toán, cung cấp dịch vụ tư vấn sôi động hơn. Trong bối cảnh đó ACPA cũng xác định chiến lược mở rộng lĩnh vực hoạt động sang những thị trường tiềm năng nói trên. Chiến lược của Công ty về nhân lực là mở rộng đội ngũ công nhân viên cả về chiều rộng và chiều sâu. Hàng năm, số lượng nhân viên của ACPA tăng theo tỷ lệ 36%. Hiện nay, Công ty có 36 người, tới tháng 6 năm 2007 dự kiến là 50 người, dự tính trong 2 năm tới con số đó là 80 - 100 người. Bên cạnh đó, ACPA còn nâng cao trình độ của nhân viên bằng nhiều hình thức khác nhau. Công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các chương trình đào tạo: Do chính Công ty tổ chức, các khoá học do Nexia cung cấp hay các khoá học thạc sĩ quản trị kinh doanh (MBA) hoặc ACCA. Hàng năm, Công ty trích 1-2% tổng doanh thu phục vụ cho công tác đào tạo và phát triển nhân viên. Hiện nay, Công ty là thành viên của Tập đoàn kiểm toán độc lập quốc tế Nexia International, đây là cơ hội tốt để ACPA quốc tế hoá chất lượng dịch vụ đồng thời khẳng định tên tuổi của mình không chỉ thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc tế. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Công ty ACPA tổ chức bộ máy quản lý theo cơ chế tập trung. Tất cả các công việc đều được quản lý một cách trực tiếp. Bộ máy được thiết lập một cách gọn nhẹ, khoa học và năng động phù hợp với quy mô vừa và nhỏ của Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Phó Tổng Giám đốc Phòng Tư vấn Bộ phận Tư vấn Thuế Bộ phận Tư vấn Tài chính – Ngân hàng Bộ phận soát xét chất lượng Văn phòng TP.HCM Phòng Hành chính- Tổng hợp Phòng Kế toán Kiểm toán Tổng Giám đốc Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, gồm có Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và 4 phòng chính: Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Chí Trung phụ trách việc điều hành mọi hoạt động của Công ty và là đại diện pháp lý của Công ty trong các giao dịch với khách hàng cũng như với Nhà nước. Tổng Giám đốc trực tiếp quản lý hoạt động của Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng Kiểm toán, Bộ phận Soát xét chất lượng đồng thời thông qua phó giám đốc đánh giá hiệu quả của Bộ phận Tư vấn. Phó tổng giám đốc: Gồm ba người đó là Ông Hoàng Khôi, Ông Ngụy Quốc Tuấn, và Ông Phạm Quốc Hưng. Ông Ngụy Quốc Tuấn chịu trách nhiệm điều hành, quản lý hoạt động của Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Hoàng Khôi và Ông Phạm Quốc Hưng quản lý các hoạt động của Phòng Tư vấn. Phòng Tư vấn thực hiện những công việc liên quan đến dịch vụ tư vấn thuế, đầu tư, tài chính, lựa chọn và triển khai phần mềm quản lý, đánh giá giá trị doanh nghiệp trước khi niêm yết trên thị trường chứng khoán cho khách hàng. Phòng Kiểm toán thực hiện toàn bộ hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán cho các khách hàng. Phòng Kiểm toán có ba chủ nhiệm Kiểm toán là Ông Nguyễn Mạnh Tuấn, Ông Lê Thế Việt và Ông Nguyễn Tuấn Nam thực hiện quản lý và điều hành mọi hoạt động tại Phòng Kiểm toán đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo lên Tổng giám đốc về kết quả công việc kiểm toán tại các khách hàng. Bộ phận Soát xét chất lượng thực hiện việc rà soát kết quả cung cấp dịch vụ kiểm toán cũng như tư vấn một cách độc lập đối với tất cả các nhân viên đã trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán, thuế cho khách hàng. Bộ phận này do Ông Lê Minh Thắng phụ trách. Phòng Hành chính-Tổng hợp thực hiện công việc kế toán cũng như các công việc văn phòng khác tại Công ty. Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện toàn bộ các hoạt động liên quan chủ yếu tới cung cấp dịch vụ kiểm toán và kế toán, do Ông Ngụy Quốc Tuấn điều hành và chịu trách nhiệm báo cáo lên Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của văn phòng. Đội ngũ nhân viên và môi trường văn hoá Công ty Sau sự phá sản của Công ty mẹ Arthur Andersen ở Mỹ, các thành viên của Arthur Andersen Việt Nam với lòng yêu nghề và tâm huyết muốn đem hiểu biết và kinh nghiệm của mình để phục vụ khách hàng, các thành viên chủ chốt của Công ty đã trở thành những nhà sáng lập nên ACPA. Từ 6 nhân viên ban đầu tới nay Công ty đã có 36 nhân viên tách ra làm 3 bộ phận. Bộ phận Hành chính -Tổng hợp: 3 người. Bộ phận Tư vấn: 4 người. Bộ phận Kiểm toán- Kế toán là 29 người. Nhân viên của Công ty là những người năng động, nhạy bén, được tuyển chọn kỹ càng trực tiếp bởi Ban giám đốc theo tiêu chí “Trung- Tín- Trí- Tâm”. Không chỉ dừng lại ở việc lựa chọn, Ban giám đốc còn rất chú trọng tới việc đào tạo nhân viên để tạo nên một môi trường làm việc hiệu quả nhất. Một điểm khác biệt dễ nhận thấy giữa ACPA với các công ty khác đó là môi trường làm việc và văn hoá công ty. Ở đó, mỗi nhân viên đều có cơ hội và được khuyến khích học tập, làm việc, và phát triển năng lực của mình. Làm việc ở ACPA là một cơ hội lớn để học hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Công ty có quy trình đánh giá năng lực của nhân viên rất chặt chẽ và khoa học. Môi trường làm việc “mở” khuyến khích việc hỏi- đáp, trao đổi của nhân viên để tăng cường việc hỗ trợ, bổ xung cho nhau. ACPA rất tôn trọng quyền bình đẳng cá nhân, không phân biệt vị trí, chức vụ. Mọi nhân viên đều có quyền thẳng thắn phát biểu ý kiến góp phần xây dựng công ty lớn mạnh với khẩu hiệu “Think straight, talk straight” (trung thực,thẳng thắn). Nhân viên công ty đều được trang bị máy tính xách tay và các trang thiết bị cần thiết cho công việc. Văn hoá công ty còn thể hiện trong cách bài trí văn phòng, “logo”, “slogan” ("Your trust, our success"-"Sự tín nhiệm của khách hàng là thành công của chúng tôi") và quy định về trang phục vủa nhân viên. Tất cả những thứ đó đã và đang tạo ra một môi trường làm việc rất chuyên nghiệp và là nền tảng cho sự phát triển lớn mạnh của Công ty sau này. 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA ACPA mang đặc điểm của một công ty vừa và nhỏ, do đó để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học trong việc hạch toán kế toán, Công ty tổ chức bộ máy kế toán nhỏ và gọn. Phụ trách bộ máy này gồm 2 người. Kế toán trưởng là Ông Lê Thế Việt, phụ trách chung mọi công việc kế toán và giám sát thực hiện công việc của kế toán viên. Bà Vũ Thị Hà, kế toán viên, có chức năng ghi chép sổ sách kế toán và hạch toán mọi nghiệp vụ phát sinh. Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán. Với đặc điểm của một công ty kiểm toán, công việc bận rộn theo mùa, do đó để thuận tiện cho việc ghi chép kế toán, năm tài chính của công ty là từ 1/7 đến 30/6 hàng năm. ACPA sử dụng phần mềm kế toán chuyên dụng cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tính bảo mật cao rất phù hợp với đặc điểm của những công ty cung cấp dịch vụ tư vấn và kiểm toán như ACPA. Về kế hoạch tài chính: Cứ sau 9 tháng của năm tài chính hiện hành, kế toán lập dự toán doanh thu, chi phí cho năm tiếp theo dựa trên kế hoạch mở rộng công ty, kế hoạch mua sắm tài sản cố định và phân tích các hợp đồng của năm tới.Trung bình một quý Hội đồng thành viên họp để phê duyệt dự toán doanh thu cho phù hợp với khả năng của Công ty, đánh giá khả năng khách hàng tiếp tục chấp nhận dịch vụ của Công ty trong năm tiếp theo nếu khả năng này lớn hơn 50% thì phí của dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ được tính vào dự toán doanh thu năm tiếp theo. Cứ 3 tháng dự toán doanh thu được cập nhật một lần. Về chi phí, Công ty có chi phí khá ổn định và gồm các khoản chính sau: Chi phí thuê văn phòng, chi phí tiền lương, chi phí thuê xe, chi phí hợp tác kinh doanh, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí văn phòng phẩm. Mức phí kiểm toán: Công ty duy trì mức phí kiểm toán cạnh tranh với Big Four nhưng vẫn phù hợp với mức phí trung bình có thể chấp nhận được. Mức phí này được tính dựa trên sự tìm hiểu thông tin về khách hàng. Ví dụ: Kế hoạch mở rộng kinh doanh của khách hàng, nếu khách hàng mở rộng kinh doanh thì phí kiểm toán tăng, nếu khách hàng bắt đầu đi vào hoạt động thì phí kiểm toán tăng 40-50% so với những năm trong giai đoạn trước hoạt động và ngược lại. Hoặc dựa trên đánh giá rủi ro của khách hàng, nếu rủi ro thấp thì phí kiểm toán thấp và ngược lại. Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của Công ty Phòng Hành chính - Kế toán Kế toán trưởng Kế toán viên 2. Tình hình vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện 2.1. Quy trình kiểm toán chung của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA Quy trình kiểm toán mà công ty đang áp dụng được thiết lập dựa trên việc đánh giá rủi ro “risk- based audit”. Quy trình kiểm toán của Công ty ACPA được mô tả theo Sơ đồ 2.1 sau: Sơ đồ 2.1 Quy trình kiểm toán chung của Công ty ACPA Theo Sơ đồ, quy trình kiểm toán của ACPA gồm 4 bước: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Đánh giá rủi ro kiểm soát Xác định rủi ro kiểm toán Kiểm soát rủi ro kiểm toán Và được chi tiết theo Sơ đồ 2.2 như sau : Sơ đồ 2.2 Chi tiết quy trình kiểm toán của Công ty ACPA Đánh giá tính trọng yếu Đánh giá ban đầu về rủi ro Phân tích kinh doanh BAF BPR BIF Thủ tục kiểm soát tầm cao Thủ tục kiểm soát đặc biệt Xác định và tìm nguyên nhân rủi ro Đối chiếu với BCTC 2 3 4 5 Xác định các rủi ro còn lại Xác định và thực hiện các thủ nghiệm cơ bản Kiến nghị hoàn thiện Thủ tục phân tích Thủ nghiệm cơ bản các nghiệp vụ & số dư Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ Các TK trọng yếu rủi ro thấp Các yêu cầu và quy định trong giai đoạn lập báo cáo Các yêu cầu chuyên môn Liên hệ các rủi ro được phát hiện với các thủ tục kiểm soát Đánh giá sự thiết kế phù hợp của các thủ tục kiểm soát Kiểm tra sự hoạt động hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát Rủi ro được giảm đến mức chấp nhận được 2.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách thể kiểm toán (Understand the Business) Bước này sẽ cung cấp nền tảng cho việc đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro và phân tích điều kiện kinh doanh và quá trình xử lý thông tin. Quá trình này cũng giúp nhóm kiểm toán xác định và khoanh vùng những sai phạm, gian lận và khả năng sai sót mà có thể ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán BCTC và khả năng đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đặc biệt bước này xác định và phân biệt những TK trọng yếu, rủi ro cao và những TK ít rủi ro mà áp dụng các thủ tục kiểm toán phù hợp tiếp theo. Thứ nhất: Xem xét tính trọng yếu Đánh giá tính trọng yếu (Materiality) và sai sót có thể chấp nhận được (Tolerable error) cung cấp cơ sở cho thực hiện các công việc để xác định rủi ro và phạm vi của cuộc kiểm toán. Thứ hai: Thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro Chủ nhiệm kiểm toán xác định rủi ro tiềm tàng làm cơ sở cho cuộc kiểm toán bằng cách sử dụng mẫu đánh giá ban đầu về rủi ro (Initial Risk Assement). Thứ ba: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh: Giai đoạn này cung cấp hệ thống để phân tích tình hình kinh doanh và các quy trình hoạt động kinh doanh chủ yếu. Thông qua giai đoạn này sẽ giúp cho nhóm kiểm toán nhận dạng và xác định được điểm khởi đầu của các sai sót trọng yếu, các rủi ro về thất bại kinh danh và gian lận mà chúng có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán BCTC, và các cơ hội để cải thiện kinh doanh của khách hàng. Giai đoạn này cũng xác định các TK với mức độ trọng yếu thấp để thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết theo yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán. 2.1.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát (Assess Client Risk Controls) Nhiệm vụ của bước này là tạo cơ sở để đánh giá rủi ro sai phạm kiểm soát ảnh hưởng như thế nào đến quy trình xử lý thông tin và các ước lượng cụ thể. Đánh giá rủi ro kiểm soát cũng giúp cho nhóm kiểm toán dựa vào các thủ tục kiểm soát để giảm rủi ro đến mức có thể chấp nhận được những thủ tục mà thường thể hiện phương pháp hiệu quả và đầy đủ trong kiểm toán BCTC. Quá trình này cũng cung cấp thông tin để KTV có thể đưa ra các kiến nghị có giá trị trong thư quản lý để có thể cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Chi tiết các bước công việc cần thực hiện trong giai đoạn này bao gồm: Xác định rủi ro kiểm soát dựa trên các thủ tục kiểm soát cơ bản: Đánh giá sự thiết kế phù hợp của các thủ tục kiểm soát. Đánh giá sự hoạt động của các thủ tục kiểm soát. 2.1.3. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản Trong bước này, nhóm kiểm toán phải sử dụng những phán đoán chuyên môn của mình để xác định xem những khoản mục nào mà các thủ tục kiểm soát nội bộ không hiệu quả trong việc giảm rủi ro sai phạm đến mức có thể chấp nhận được, tạo ra rủi ro kiểm toán còn lại. Các bước công việc bao gồm: Bước một: Thực hiện thủ tục phân tích: Bao gồm phân tích sự biến động (so sánh số dư TK kỳ này so với kỳ trước, so với dự toán và so với chuẩn chung của ngành, so sánh có thể thực hiện theo chi nhánh, theo bộ phận và theo dây chuyền sản xuất), so sánh các tỷ suất tài chính (tính toán các tỷ suất như tỷ suất khả năng thanh toán, tỷ suất thể hiện cơ cấu vốn…), trắc nghiệm sự hợp lý (so sánh giá trị thực tế với giá trị dự đoán). Bước hai: Thực hiện trắc nghiệm trực tiếp số dư: KTV kết hợp kiểm tra giữa việc sử dụng các phương pháp cân đối, phân tích và đối chiếu trực tiếp với kiểm kê hàng tồn kho và điều tra thực tế nhằm xác định lại độ tin cậy của các số dư hàng tồn kho tại thời điểm cuối kì. Bước ba: Phân bổ lại các giá trị chênh lệch lên các TK tương ứng và tính toán lại số dư cuối kỳ. 2.1.4. Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung (Perform Additional Audit Procedures) Bước thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung này thường được thực hiện với những TK không trọng yếu, có mức rủi ro thấp. Ngoài ra các thủ tục kiểm toán bổ sung cũng được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu chuyên môn và các quy định trong chuẩn mực trong giai đoạn báo cáo. Các công việc thường được thực hiện trong giai đoạn này bao gồm: Bước một: Đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động trong tương lai của khách hàng. Bước hai: Tìm hiểu các bên thứ ba có liên quan đến hoạt động của khách hàng. Bước ba: Đánh giá rủi ro gian lận (fraud risk) Bước bốn: Xem xét lại các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC của khách hàng (Subsequent events). 2.2. Quy trình thực hiện thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu từ khách hàng 2.2.1. Giới thiệu về khách hàng Việt nam đang trên đà phát triển, cùng với các ngành công nghiệp sản xuất, ngành dịch vụ cũng chiếm một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hiện nay, có rất nhiều nhà đầu tư quan tâm đến lĩnh vực này, cùng với đó để đáp ứng nhu cầu thị trường nhiều doanh nghiệp dịch vụ đã ra đời. Với xu thế đó, các khách hàng của kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ cũng tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy, em chọn hai công ty trong lĩnh vực dịch vụ để phân tích trong bài báo cáo này. Công ty A: Công ty A là công ty 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép Đầu tư do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội cấp năm 2002. Thời hạn của Giấy phép Đầu tư là 45 năm kể từ ngày cấp Giấy phép Đầu tư đầu tiên. Công ty A có trụ sở ở Khu Công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Tổng số vốn đầu tư và vốn pháp định được phê duyệt của Công ty tương ứng là 16.440.000 Đô la Mỹ và 9.000.000 Đô la Mỹ. Các BCTC được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VNĐ) Hoạt động chính của Công ty là chuyên cung cấp dịch vụ sửa chữa khuôn để sản xuất các linh kiện, phụ tùng ô tô, xe máy. Công ty A chỉ có một khách hàng duy nhất là Công ty Z. Công ty là công ty duy nhất mà Z thuê sửa chữa khuôn. Hiện nay, thị trường chính của Công ty là thị trường Việt Nam. Mục tiêu chiến lược của Công ty là cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Công ty B: Công ty B là công ty liên doanh được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép Đầu tư do Ban quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội cấp năm 2002. Thời hạn hoạt động là 45 năm kể từ ngày cấp Giấy phép Đầu tư. Công ty B có trụ sở chính tại Khu Công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Công ty có một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và một văn phòng đại diện tại Thành phố Hải Phòng. Tổng số vốn đầu tư và vốn pháp định được phê duyệt của Công ty theo quy định trong Giấy phép Đầu tư lần lượt là 500.000 Đô la Mỹ và 150.000 Đô la Mỹ. Hoạt động chính của Công ty là phát triển sửa đổi phần mềm ứng dụng và cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống, dịch vụ lắp đặt phần cứng, thiết bị mạng và các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng (bao gồm chuyển giao công nghệ, hướng dẫn sử dụng, bảo hành và bảo trì). Công ty có khoảng 100 khách hàng, trong đó 95% là khách hàng Nhật Bản. Hiện nay, Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như: Fujitsu, FPT, NTT, KDDI… Các BCTC được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VNĐ). Điểm khác biệt giữa hai Công ty A và B là: Nếu như Công ty A chỉ có một khách hàng duy nhất thì số khách hàng của Công ty B lên tới con số hàng trăm. Điều này dẫn tới sự khác nhau trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng của hai công ty. Với số lượng khách hàng ít như Công ty A, KTV không cần chọn mẫu khách hàng để gửi thư xác nhận như Công ty B. 2.2.2. Việc vận dụng thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản phải thu từ khách hàng Giai đoạn lập kế hoạh kiểm toán Sau khi thu thập những thông tin cơ sở về khách hàng, KTV tiến hành thủ tục phân tích đối với khoản mục phải thu khách hàng. Thủ tục phân tích này được thực hiện trong giấy tờ làm việc Z500. Mục đích của thủ tục này là đánh giá rủi ro của khách hàng về khả năng có sai sót hay gian lận trong khoản mục phải thu khách hàng. Từ đó có những định hướng cho việc kiểm toán khoản mục này trong giai đoạn sau. Các thủ tục kiểm toán được thực hiện thể hiện trên giấy tờ làm việc như sau: Bảng 3: Đánh giá ban đầu về khoản mục phải thu khách hàng của Công ty A Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA Tên khách hàng: Công ty A Z220 Kỳ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: BHAN Đánh giá ban đầu về khoản mục phải thu khách hàng Ngày: 02/07 Người kiểm tra: LTV Thực hiện Khoản mục Đơn vị Số đã kiểm toán 31/12/2005 Số chưa kiểm toán 31/12/2006 Biến động Giá trị % Khoản phải thu VNĐ 21.633.332.321 26.347.717.548 4.714.385.227 22 Dự phòng phải thu khó đòi VNĐ - (635.275.000) (635.275.000) 100 Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng ngày 21 27 6 29 Tỷ suất các khoản phải thu khách hàng trên doanh thu % 14,4 11,.6 (2,8) (19) Nhìn vào bảng phân tích trên, thấy rằng số ngày thu hồi đựợc các khoản phải thu khách hàng nhỏ hơn 30 ngày. Do vậy, đánh giá ban đầu là Công ty A không có rủi ro trong việc thu hồi nợ. (Nguồn: Hồ sơ Kiểm toán năm của Công ty A do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện) Bảng 4: Đánh giá ban đầu về khoản mục phải thu khách hàng của Công ty B Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA Tên khách hàng: Công ty B Z220 Kỳ kế toán: 31/12/2006 Người thực hiện: BHAN Đánh giá ban đầu về khoản mục phải thu khách hàng Ngày: 02/07 Người kiểm tra: LTV Thực hiện Khoản mục Đơn vị Số đã kiểm toán 31/12/2005 Số chưa kiểm toán 31/12/2006 Biến động Giá trị % Khoản phải thu USD 118,691 143,885 25,194 21 Dự phòng phải thu khó đòi USD - - - - Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng Ngày 28 25 (3) (11) Tỷ suất các khoản phải thu phải thu trên doanh thu % 5,7 5,3 (0,4) (7) Nhìn vào bảng phân tích trên, thấy rằng số ngày thu hồi đựợc các khoản phải thu khách hàng nhỏ hơn 30 ngày. Do vậy, đánh giá ban đầu là Công ty A không có rủi ro trong việc thu hồi nợ. (Nguồn: Hồ sơ Kiểm toán năm của Công ty B do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện) Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán. Những công việc của giai đoạn này được chi tiết bởi các giấy tờ làm việc sau: Bảng 5: Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng Mục tiêu kiểm toán 1 Các khoản phải thu khách hàng là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán và được ghi nhận phù hợp. 2 Tất cả các khoản dự phòng phải thu khó đòi được lập đầy đủ khi có dấu hiệu nghi ngờ nhưng không quá giới hạn cho phép. 3 Giá trị các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận, phân loại đúng và được công bố đầy đủ trên BCTC. Thử nghiệm cơ bản Tham chiếu Công ty A Tham chiếu Công ty B Thủ tục phân tích 1 So sánh số dư cuối năm của TK phải thu khách hàng và tỷ trọng của TK này trên doanh thu thuần của năm nay so với năm trước. Cũng như so sánh doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản chiết khấu, khoản nợ phải thu xoá sổ, dự phòng nợ phải thu khó đòi của năm nay so với năm trước. Z220 Z200 2 Xem xét các khoản phải thu khách hàng, doanh thu, hàng bán bị trả lại hay TK chiết khấu hàng bán trên sổ cái (“SC”). Kiểm tra những khoản có những dấu hiệu bất thường. Z222 Z220 3 So sánh các khoản chưa thanh toán, kỳ hạn thanh toán, lý giải những biến động bất thường. Từ đó đưa ra quyết định có cần thực hiện các thủ tục bổ trợ không. NA Z220 Kiểm tra chi tiết 4 Gửi xác nhận cho các khách hàng của khách thể kiểm toán + Xem bảng phân tích nợ phải thu vào ngày 31 tháng 12 năm 200X rồi đối chiếu tương ứng trên SC. + Cộng tổng theo cột của các khoản mục trên bảng phân tích tuổi và đối chiếu với số tổng cộng trên bảng. + Tìm trên bảng phân tích tuổi những khoản mục bất thường (giá trị tăng hoặc giảm nhiền hơn so với kỳ trước…), tìm ra nguyên nhân, cần chú ý đến kết luận đưa ra về những khoản mục này.  Z221 Z220  5 Lựa chọn một số khách hàng trong bảng phân tích tuổi nợ để gửi thư xác nhận: + Yêu cầu đơn vị được kiểm toán lập yêu cầu xác nhận. + Lập thư xác nhận + Kiểm tra lại thư xác nhận trước khi gửi đi. Giám sát thư trả lời và nếu sau một tuần kể từ ngày gửi đi mà không nhận được thư xác nhận thì phải gửi thư xác nhận lần hai. Sau đó mà vẫn không nhận được thư trả lời từ bên thứ ba thì cần phải thực hiện thêm các thủ tục thay thế sau: + Kiểm tra xem số tiền thu được có hoá đơn thu tiền tương ứng hay giấy chứng nhận chuyển tiền hay không. + Nếu tiền không thu được hoặc tiền thu được là rất ít thì kiểm tra các hoá đơn bán hàng, hoá đơn vận chuyển và các tài liệu khác liên quan đến khoản phải thu.  Z220  6 Đánh giá sự đầy đủ của việc lập dự phòng các khoản phải thu Từ bảng phân tích tuổi các khoản phải thu, lựa chọn các khoản phải thu có giá trị lớn đã quá hạn thanh toán để thảo luận với ban giám đốc. + Thảo luận các khoản mục này với nhân viên của khách thể kiểm toán để có thể thu thập thêm các thông tin cơ sở. + Xem hồ sơ các khoản phải thu và tài liệu quy định chính sách tín dụng của công ty xác định khả năng thu được tiền của các khoản phải thu.  Z222 Z220  7 Đối chiếu số dư trên SC TK 131 với các sổ liên quan. Z222 Z220 8 Đánh giá sự đầy đủ của việc trình bày thông tin về trên báo cáo. Xem xét sự trình bày đầy đủ của thông tin về trên BCTC bao gồm cả dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi. Z222 Z222 Đánh giá lại kết quả kiểm toán và đưa ra ý kiến về các khoản phải thu Dựa trên các thử nghiệm cơ bản đã thực hiện ở trên, tôi cho rằng những mục tiêu kiểm toán cho chương trình kiểm toán này đã đạt được ngoại trừ một số ngoại lệ sau:  Không Ký tên KTV chịu trách nhiệm về cuộc kiểm toán thực hiện soát xét Sửa giấy tờ làm việc sau khi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1645.doc
Tài liệu liên quan