Chuyên đề Xây dựng triết lý kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

MỤC LỤC

BẢNG HỆ THỐNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH 3

1. TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ VAI TRÒ 3

1.1. Khái niệm 3

1.1.1 Triết lý 3

1.1.2 Triết lý kinh doanh và bản chất của triết lý kinh doanh. 4

1.2. Phân loại triết lý kinh doanh 6

1.3. Yêu cầu của triết lý doanh nghiệp 7

1.3.1. Về nội dung 7

1.3.2. Về hình thức thể hiện 13

1.3.3. Về tính xã hội hoá 15

1.3.4. Về khả năng thực thi 17

1.4. Vai trò của triết lý doanh nghiệp 17

1.4.1. Triết lý kinh doanh là trụ cột và cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp, tạo nên sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. 17

1.4.2. Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và là cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp. 19

1.4.3. Triết lý doanh nghiệp là phương tiện để giáo dục phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp. 20

2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH 21

3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH. 23

3.1. Chiến lược ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động. 23

3.2. Các yếu tố môi trường bên ngoài. 24

3.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường gián tiếp tác động đến xây dựng triết lý kinh doanh. 24

3.2.2. Phân tích các yếu tố môi trường trực tiếp tác động đến xây dựng triết lý kinh doanh. 27

3.3. Các yếu tố môi trường bên trong. 29

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VIỆC XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM HIỆN NAY 33

1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 33

1.1. Lịch sử phát triển. 33

1.2. Các hoạt động chính. 34

1.2.1 Huy động vốn 34

1.2.2 Cho vay, đầu tư. 34

1.2.3 Bảo lãnh 34

1.2.4 Thanh toán và Tài trợ thương mại 35

1.2.5 Ngân quỹ 35

1.2.6 Thẻ và ngân hàng điện tử 35

1.2.7 Hoạt động khác 35

1.3. Tầm nhìn sứ mệnh 36

1.4. Cơ cấu tổ chức 38

1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh. 39

2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 42

2.1. Đánh giá chung về triết lý kinh doanh. 42

2.1.1. Về nội dung 42

2.1.2. Về hình thức thể hiện. 43

2.1.3. Về tính xã hội hoá. 44

2.1.4. Về khả năng thực thi. 46

2.2. Đánh giá quy trình xây dựng triết lý kinh doanh ở Ngân hàng Công thương Việt Nam. 46

2.3. Yếu tố tác động đến xây dựng triết lý kinh doanh ở Ngân hàng Công thương Việt Nam hiện nay. 47

2.3.1. Chiến lược ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động. 47

2.3.2. Các yếu tố môi trường bên ngoài. 49

2.3.3. Các yếu tố môi trường bên trong. 55

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY TRIẾT LÝ KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM HIỆN NAY. 59

3.1. Nghiên cứu môi trường trước khi xây dựng triết lý kinh doanh. 59

3.2. Tích cực quảng bá về triết lý kinh doanh 77

3.3. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện “4 hoá”. 78

3.4. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp riêng mang bản sắc Ngân hàng Công thương. 78

KẾT LUẬN 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

 

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2460 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng triết lý kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Đồng tài trợ cho vay với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài Cho vay tài trợ, uỷ thác thep chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định khung Thấu chi, cho vay tiêu dùng Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế Bảo lãnh Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán. Thanh toán và Tài trợ thương mại Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). Chuyển tiền trong nước và quốc tế Chuyển tiền nhanh Western Union Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM Chi trả kiều hối... Ngân quỹ Mua, bán ngoại tệ (Spot. Forward, Swap...) Mua, bán chứng từ có giá trị (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu...) Thu, chi hộ bằng tiền mặt VNĐ và ngoại tệ Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế. Thẻ và ngân hàng điện tử Phát hành thẻ thanh toán và thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD...) Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking Hoạt động khác Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ Tư vấn đầu tư và tài chính Cho thuê tài chính Môi giới, tự doanh, bảo lãnh và phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản. Bên cạnh đó, để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công Thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung vào 3 lĩnh vực: + Phát triển nguồn nhân lực + Phát triển công nghệ + Phát triển kênh phân phối Tầm nhìn sứ mệnh Mục tiêu, định hướng chiến lược của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (NHCTVN) đến năm 2010 là “Xây dựng NHCTVN thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”. Với mục tiêu, tầm nhìn trên, trong những năm tới, NHCTVN sẽ tập trung đối với một số lĩnh vực trọng tâm sau: Thứ nhất: Thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động kinh doanh, gắn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và phát triển vai trò chủ lực của một NHTM Nhà nước. Thứ hai: Đa dạng hóa nguồn vốn điều lệ theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu trên 50% và nắm giữ quyền chi phối. Thứ ba: Tiếp tục cơ cấu lại bộ máy tổ chức, hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin quản lý; thực hiện cơ chế quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ và kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế. Thứ tư: Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thị trường trên cơ sở khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của NHCTVN. Kết hợp dịch vụ bán lẻ có tính cạnh tranh cao, có hướng đột phá, có những sản phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần tín dụng và các dịch vụ tài chính, chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, tiếp tục giữ vững thị phần huy động vốn, cho vay của NHCTVN ở thị trường trong nước. Thứ năm: Phát triển mạnh công nghệ thông tin, đặc biệt chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng; NHCTVN có kế hoạch trở thành một NHTM hàng đầu trong lĩnh vực ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Phương châm hoạt động trong giai đoạn này của NHCTVN là: “Phát triển an toàn và hiệu quả”, “Hội nhập và phát triển vững chắc”, trở thành Ngân hàng đạt tiêu chuẩn tiên tiến trong khu vực. Sologan: Nâng giá trị cuộc sống. Ngân hàng Công thương Việt Nam đẩy mạnh việc thực hiện 4 hoá: Hiện đại hoá - Cổ phần hoá - Chuẩn hoá các nghiệp ngân hàng và nhân sự cán bộ - công khai minh bạch hoá, lành mạnh hoá tài chính thành một trong những ngân hàng thương mại lớn mạnh và hiện đại, đủ sức mạnh cạnh tranh với các NHTM khác và có thể hội nhập một cách vững chắc với khu vực và thế giới. Trong mục tiêu cổ phần hoá DNNN thì có một mục tiêu đó là "Đưa người lao động trở thành người làm chủ thực sự của doanh nghiệp" Nội dung quy định về giao tiếp với khách hàng phải thực hiện theo quy tắc giao tiếp theo tiêu chuẩn "5C": + Cười, chào đón và hướng dẫn khách hàng, đây là yếu tố bắt buộc. + Chia sẻ, cảm thông, cán bộ NHCT phải luôn chia sẻ, cảm thông với khách hàng, phải xác định khách hàng là người nuôi ta chứ không phải đến chỗ ta nhờ vả. + Chu đáo, ân cần, trong thực hiện quy trình nghiệp vụ cần phải ân cần, chu đáo thể hiện trong công việc hướng dẫn tận tình, đi nhẹ, nói khẽ, xử lý công việc, xử lý tình huống nhanh, chính xác và đặc biệt phải luôn cầu thị, chú ý lắng nghe ý kiến của khách hàng… + Chăm sóc, có chính sách, chiến lược chăm sóc khách hàng như: tặng quà sinh nhật, thăm hỏi khi ốm đau… + Cảm ơn, hẹn gặp lại, khi khách hàng ra về cần cảm ơn, mong muốn được gặp lại và nhớ là phải xem khách hàng có cần sự giúp đỡ gì không. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1: hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương Việt Nam Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy và điều hành trụ sở chính Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp 2. Tình hình hoạt động kinh doanh. Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. Hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một trong những NH thương mại hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đểu cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước đến năm 2010, chủ trương tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính ngân hàng và đề án cơ cấu lại Ngân hàng Công Thương Việt Nam giai đoạn 2001 và 2010. Mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam đến năm 2010 là: “Xây dựng NHCT Việt Nam thành một ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam” –Đó cũng là tầm nhìn của NHCT Việt Nam trong giai đoạn này. Dưới đây là biểu đồ thể hiện tình hình tăng trưởng và phát triển kinh doanh của NHCT Việt Nam. Sơ đồ 4: Tăng trưởng tài sản có, tài sản nợ NHCT qua các giai đoạn từ 1988 - 2003 Sơ đồ 5: Hoạt động thanh toán quốc tế Sơ đồ 6: Dư nợ cho vay thời kỳ 1988 - 2003 Nguồn: tình hình hoạt động kinh doanh của NHCTVN- www.vietinbank.com Trong năm 2007 vừa qua, đất nước ta tiếp tục công cuộc công cuộc phát triển kinh, đổi mới và hội nhập thành công, thì hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt Nam năm qua cũng hết sức thành công, đạt được nhiều kết quả to lớn với nhiều sự kiện nổi bật trên nhiều lĩnh vực, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triến kinh tế-xã hội nước ta. Đó là quy mô tài sản tăng 24%, tổng nguồn vốn tăng 19%, cho vay nền kinh tế tăng 28%, chất lượng đầu tư được cải thiện tích cực, lành mạnh, nợ xấu cuối năm ở mức 1.02% (đầu năm là 1.38%), hệ thống mạng lưới được củng cố, kinh doanh an toàn, chất lượng và hiệu quả, đầu tư hiện đại hóa ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến được chú trọng, các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đều có mức tăng trưởng khá. Năm 2007, mức trích dự phòng rủi ro tăng lên 70%, lợi nhuận thực hiện tăng 85%, thu nhập tiền lương cán bộ, nhân viên tăng 33%. (*) Thành công đạt được Hòa với xu thế đổi mới và hội nhập quốc tế thành công của đất nước, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng hết sức thành công đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung về kinh tế - xã hội của đất nước. Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đạt được nhiều giải thưởng và danh hiệu lớn như: giải thưởng sao vàng đất Việt, giải thưởng thương hiệu mạnh, cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu, cúp về sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững, cúp vàng ISO, giải thưởng ngôi sao kinh doanh, tổng Giám đốc NHCTVN đón nhận danh hiệu: “nhà quản lý giỏi”, “doanh nhân tiêu biểu”, “doanh nhân tâm tài” THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. Đánh giá chung về triết lý kinh doanh. Về nội dung Trong quá trình hoạt động, VietinBank rất coi trọng việc xây dựng được thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng. Hiện nay, NHCTVN đã xây dựng được quy trình hướng dẫn nghiệp vụ, phân định trách nhiệm của mỗi thành viên trong giao tiếp với khách hàng. Đồng thời là việc định hướng chiến lược, mục tiêu, chức năng nhiệm vụ của mình. Nhìn chung, triết lý kinh doanh của NHCTVN có đầy đủ nội dung của một bản triết lý kinh doanh bao gồm: tầm nhìn chiến lược, sứ mệnh, nhiệm vụ tổng quát, văn hoá doanh nghiệp… - Tầm nhìn chiến lược: NHCTVN khẳng định: “Xây dựng NHCTVN thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”. Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Việt Nam – www.vietinbank.com - Sologan: ‘Nâng giá trị cuộc sống” nhấn mạnh tính hiệu quả, là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam thể hiện sự tận tâm của VietinBank trong việc hỗ trợ và bảo đảm thành công cho khách hàng cũng như nỗ lực góp phần tạo dựng cuộc sống tươi đẹp giàu ý nghĩa. - Hệ thống thương hiệu mới được xây dựng dựa trên các giá trị của VietinBank, thể hiện bản sắc và tinh thần riêng của các dịch vụ và sản phẩm mà VietinBank cung cấp, tạo nên sự khác biệt với các ngân hàng khác trên thị trường nhưng vẫn gần gũi và thân thiện đối với mọi đối tượng khách hàng. - Phương châm thực hiện: Tin cậy - Hiệu quả - Hiện đại là 3 nét tính cách của thương hiệu VietinBank, hàm ý chỉ sự nhất quán và vững vàng về tài chính và độ tin cậy cao, đồng thời bao hàm tính hiệu quả trong hoạt động ngân hàng nhằm cung cấp những tiện ích tối ưu cho khách hàng với mục tiêu luôn hướng về phía trước. Hiệu quả là việc sử dụng đồng vốn đi vay và cho vay phải mang lại giá trị cao hơn giá trị ban đầu. Tin cậy là độ an toàn về tín dụng cho khách hàng, tạo niềm tin trong khách hàng. Hiện đại là theo xu thế phát triển NHCTVN luôn đổi mới để hiện đại hơn, chuyên nghiệp hơn, thuận tiện và mang nhiều tiện ích cho khách hàng. - Nguyên tắc thực hiện đối với khách hàng theo tiêu chuẩn “5C”: cười, chăm sóc, chu đáo, chia sẻ, cảm ơn. Về hình thức thể hiện. Hình thức thể hiện triết lý kinh doanh của NHCTVN rất phong phú, triết lý kinh doanh và logo được thiết kế đẹp mắt. Logo thương hiệu của NHCTVN gồm 2 phần: Các chữ cái VietinBank và biểu tượng trái đất bao trùm đồng tiền cổ, thể hiện sự gắn kết hoà hợp giữa Trời và Đất, Âm và Dương. Hình ảnh một ban mai tươi sáng với vầng dương đang lên và quỹ đạo chuyển động lớn dần, thể hiện sự vận động và tiếp nối giao hoà giữa Trời và Đất trong vũ trụ. Nó được in ấn thành áp phích, băng rôn, thể hiện trên webside của Ngân hàng, trên báo chí… Vietinbank có triết lý kinh doanh với độ dài vừa đủ, văn phong ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, cụ thể. Phương châm thực hiện với 6 từ: “Hiệu quả - Tin cậy - Hiện đại”. Nội dung này đã khái quát, bao hàm tất cả các mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng, mục đích cuối cùng của ngành ngân hàng. Sologan ngắn gọn, sâu sắc, dễ nhớ và mang tính nhân văn sâu sắc: “Nâng giá trị cuộc sống”. Về tính xã hội hoá. VietinBank rất chú trọng tới việc xã hội hoá triết lý kinh doanh để triết lý kinh doanh không chỉ phổ biến, thực hiện trong công ty mà còn truyền thông - giới thiệu rộng rãi tới công chúng. Ngoài việc, NHCTVN đưa ra một bản triết lý kinh doanh có nội dung ngắn gọn, ý nghĩa, dễ nhớ, dễ hiểu, gần gũi… với khách hàng; NHCTVN còn tích cực hợp tác với giới truyền thông, báo chí để giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến về triết lý kinh doanh và thương hiệu VietinBank. Các hình thức triển khai hoạt động báo chí, tuyên truyền từ những phòng ban, chi nhánh trong nội bộ đến các hoạt động, hợp tác với các cơ quan truyền thông báo chí luôn được thực hiện bài bản và có hiệu quả cao với nhiều hoạt động cụ thể đa dạng như: tuyên truyền phục vụ nhân dịp các ngày lễ lớn, sự kiện lớn, xây dựng phim phóng sự, tổ chức các sự kiện cộng đồng… Công tác truyền thông không ngừng được đẩy mạnh quảng bá sâu rộng hình ảnh, tính hiệu quả và chất lượng kinh doanh cao, nâng giá trị thương hiệu thông qua hoạt động tài trợ và quảng cáo, tham gia triển lãm, hội chợ, hội thảo, hội nghị, phối hợp xây dựng thương hiệu… Xác định được tầm quan trọng trong tính xã hội hoá triết lý kinh doanh trong thời gian qua NHCTVN đã tiến hành nhiều hoạt động có ý nghĩa, trong đó phải kể đến hoạt động giới thiệu thương hiệu mới VietinBank thông qua việc mở cuộc họp báo. Đó là hôm 15 – 04 – 2008 vừa rồi, NHCTVN mở cuộc họp báo giới thiệu logo mới, thương hiệu mới, biểu tượng mới; chuyển từ tên IncomBank sang VietinBank, mẫu logo có hình viên kim cương sang màu đỏ sang logo màu xanh với vầng dương đang lên chuyển động quanh quỹ đạo. Câu định vị thương hiệu: “Nâng giá trị cuộc sống” nhấn mạnh tính “hiệu quả”, là mục tiêu hoạt động của NHCTVN thể hiện sự tận tâm của VietinBank trong việc hỗ trợ và bảo đảm thành công cho khách hàng cũng như nỗ lực góp phần tạo dựng một cuộc sống tươi đẹp giàu ý nghĩa. Hệ thống nhận diện thương hiệu mới được xây dựng dựa trên các giá trị thương hiệu của VietinBank, thể hiện bản sắc và tinh thần riêng của các dịch vụ và sản phẩm mà VietinBank cung cấp, tạo nên sự khác biệt so với các ngân hàng khác trên thị trường nhưng vẫn gần gũi và thân thiện với mọi đối tượng khách hàng. Với thông điệp “Tin cậy - Hiệu quả - Hiện đại” khẳng định ba nét tính cách thương hiệu của thương hiệu VietinBank, hàm ý chỉ sự nhất quán và vững vàng về tài chính và độ tin cậy cao, đồng thời bao hàm tính hiệu quả trong hoạt động ngân hàng nhằm cung cấp những tiện ích tối ưu cho khách hàng với mục tiêu luôn hướng về phía trước. Tính xã hội hoá triết lý kinh doanh của NHCTVN còn thể hiện thông qua việc ngân hàng đang và tiếp tục tiến hành thực hiện việc xây dựng trụ sở kiểu mẫu như đối với trụ sở giao dịch cần phải có quy định thống nhất về: thiết kế, màu sắc, logo, bảng hiệu, kể cả công cụ làm việc như bút, bàn ghế, thước kẻ, ấm chén nước, gạt tàn thuốc lá, thùng rác…tạo nên sự khác biệt để khách hàng có thể nhận biết ngay được; nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng bắt buộc phải có trang phục thống nhất và cần thiết phải có logo, mã số ở trên ngực áo.Thông qua việc xây dựng quy trình giao tiếp khách hàng nhằm tạo dựng hình ảnh, dấu ấn, bản sắc NHCT bao gồm quy trình hướng dẫn nghiệp vụ, phân định rõ chức năng trách nhiệm của từng người. Rồi mở chuyên mục trao đổi, diễn đàn “4 hoá” trên webside NHCTVN. Tuy nhiên việc xã hội hoá triết lý kinh doanh ở NHCTVN mới được chú ý trong thời gian gần đây nên mang lại hiệu quả chưa cao. Đôi khi đôi chỗ còn coi nhẹ, hời hợt chỉ coi triết lý kinh doanh là khẩu hiệu, chưa có ý thức xác định rõ tầm quan trọng của nó. Trong thời gian tới, công tác thông tin truyền thông của VietinBank sẽ hướng vào những hoạt động trọng tâm nhằm quảng bá triết lý kinh doanh và thương hiệu mới cũng như định hướng hoạt động trong giai đoạn mới trên cơ sở thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông cụ thể nhằm vào mục tiêu: “Tất cả hướng đến khách hàng”. Về khả năng thực thi. Thực tế ở Việt Nam, tính thực thi của triết lý kinh doanh ở mỗi loại hình doanh nghiệp là khác nhau. Triết lý kinh doanh của NHCTVN được đưa ra từ những đúc rút và nghiên cứu trong quá trình hoạt động của mình trong thời gian khá dài, nên triết lý kinh doanh của Ngân hàng đưa ra có tính khoa học, phù hợp với xu thế thời đại và tình hình hoạt động kinh doanh của chính mình, đồng thời có tính chiến lược lâu dài. Vì vậy, khả năng thực thi triết lý kinh doanh của VietinBank là rất cao và mang lại hiệu quả lớn trong kinh doanh. Đánh giá quy trình xây dựng triết lý kinh doanh ở Ngân hàng Công thương Việt Nam. Quy trình để xây dựng một bản triết lý kinh doanh đầu tiên phải nghiên cứu và dự báo môi trường. Ở NHCTVN, việc xây dựng triết lý kinh doanh đã dựa trên những nghiên cứu và dự báo về môi trường. Từ những nghiên cứu về và dự báo về môi trường, NHCTVN biết được cơ hội, thách thức của môt trường bên ngoài và điểm mạnh, điểm yếu tiềm lực bên trong của chính ngân hàng mà ban lãnh đạo đưa ra triết lý của mình. Triết lý kinh doanh của NHCTVN còn dựa trên những kinh nghiệm thực tế lâu năm hoạt động đã thành công của Ngân hàng, kinh nghiệm của nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, công tác đầu tư nghiên cứu và dự báo môi trường còn chưa được quan tâm thích đáng, còn hình thức và chưa được coi trọng. Các bước tiếp theo của xây dựng triết lý kinh doanh ở NHCTVN là đưa ra các triết lý kinh doanh, xây dựng phương án thực hiện triết lý kinh doanh, lựa chọn triết lý kinh doanh tối ưu tuy có được thực hiện nhưng chưa được làm theo đúng quy trình. Ở một số bước còn bị xem nhẹ, hoặc bỏ qua. Trong quá trình đưa triết lý kinh doanh vào thực hiện, NHCTVN đã có rất nhiều cố gắng để phổ biến, giới thiệu tới cán bộ nhân viên ngân hàng và khách hàng. Như vậy, việc xây dựng triết lý kinh doanh ở NHCTVN được xây dựng trên quy trình xây dựng triết lý kinh doanh. Việc tạo nên triết lý này được cũng đã được NHCTVN đầu tư về tài chính, nhân lực, thời gian và cả hoạt động nghiên cứu và phát triển; tuy vậy việc thực hiện quy trình xây dựng này nhiều khâu còn bị bỏ qua chưa được xem xét cẩn thận. Yếu tố tác động đến xây dựng triết lý kinh doanh ở Ngân hàng Công thương Việt Nam hiện nay. Chiến lược ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động. Ngày 24/5/2007, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Nội dung quan trọng của đề án tới phát triền ngành ngân hàng là cần tiếp tục cơ cấu lại NHTM Nhà nước. Cụ thể sẽ tăng cường năng lực thể chế, trong đó có việc mở quan hệ với các đại lý, hợp tác kinh doanh, phát triển sản phẩm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ với các tổ chức nước ngoài. Xúc tiến sự hiện diện thương mại của các NHTM Việt Nam tại các thị trường tài chính khu vực và quốc tế. NHNN phấn đấu xây dựng hệ thống thanh toán ngân hàng an toàn, hiệu quả và hiện đại ngang tầm trình độ phát triển của ngân hàng các nước trong khu vực; phát triển hệ thống thanh toán điện tử trong toàn quốc/ hiện đại hoá hệ thống thanh toán liên ngân hàng, thanh toán bù trừ và hệ thống thanh toán nội bộ của các NHTM theo hướng tự động hoá với cấu trúc mở và có khả năng tích hợp hệ thống cao đối với các ứng dụng Những yếu kém và thách thức đang làm hệ thống ngân hàng Việt Nam luôn tiềm ẩn những rủi ro gây mất an toàn và có thể đe doạ sự ổn định kinh tế nếu không có chiến lược phát triển. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phê duyệt chiến lược phát triển cho ngành ngân hàng. Theo đánh giá của NHNN, các ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tín dụng đều có năng lực tài chính yếu kém, mức độ rủi ro cao và năng lực cạnh tranh thấp. Đơn cử như chất lượng “tài sản có” thấp trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn cao (>5,8% tổng dư nợ năm 2003). Trình độ năng lực quản lý và quản lý rủi ro của các ngân hàng thương mại cũng thấp. Trong khi đó hiệu lực điều hành chính sách tiền tệ của NHNN còn nhiều hạn chế. Công cụ điều hành chính sách tiền tệ dựa vào thị trường chưa phát huy được hiệu quả cao; khả năng điều tiết, kiểm soát thị trường tiền tệ, đặc biệt là các luồng tiền trong nền kinh tế. Dựa trên những chiến lược ngành mà NHNN đưa ra mà triết lý kinh doanh của NHCTVN có những điều chỉnh phù hợp. Do đó, triết lý kinh doanh của NHCTVN phải có phương châm như đã đề ra là: “Tin cậy - hiệu quả - hiện đại”; đồng thời cần có những chiến lược cụ thể như: Tập trung tăng cường năng lực tài chính, cơ cấu lại hoạt động với trọng tâm là nâng cao năng lực quản trị và điều hành kinh doanh trong điều kiện kinh doanh hiện đại và cạnh tranh mạnh mẽ. Tiếp tục phát triển hệ thống mạng lưới trong nước. Mở rộng giao dịch từ xa, nhằm đi đầu trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ với chi phí thấp và chất lượng cao, phục vụ tốt nhất mọi đối tượng khách hàng; tăng trưởng trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả và bền vững. Đối với mô hình tổ chức kinh doanh theo hướng mô hình thương mại hiện đại, có bộ máy tinh gọn, hiệu quả. Thường xuyên đào tạo nguồn nhân lực để có nguồn nhân lực dồi dào, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Nâng cao chất lượng và đa dạng sản phẩm, dịch vụ theo hướng cải tiến và hoàn thiện các sản phẩm truyền thống. nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Mở rộng thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng Xây dựng và phát triển hình ảnh VietinBank đa năng, hiện đại với thương hiệu nổi tiếng về các sản phẩm có chất lượng và tiện ích cao… Các yếu tố môi trường bên ngoài. Môi trường gián tiếp. Môi trường chính trị, pháp lý. Để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước phải sử dụng một hệ thống cách chính sách, công cụ để điều hành nền kinh tế nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của nó để nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, kết hợp với tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. Trong hoạt động kinh doanh có cả hệ thống quy định dành cho doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải tuân theo. Đảng và Nhà nước ta cũng có quan điểm rất rõ ràng về xây dựng triết lý kinh doanh. Đó là, Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh lành mạnh, phong cách kinh doanh mang bản sắc dân tộc, hướng tới giá trị cao đẹp Chân-Thiện-Mỹ, phát huy những yếu tố tích cực trong truyền thống văn hóa dân tộc. NHCTVN trong quá trình hoạt động của mình rất chú trọng tới chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. NHCTVN không chỉ thực hiện theo chủ trương của Chính phủ về các vấn đề trong tài chính – tiền tệ mà những quy định khuyến khích cũng được ban lãnh đạo rất quan tâm. Khi xây dựng triết lý cho mình NHCTVN đặc biệt chú ý tới những quy định, chính sách pháp luật của Nhà nước sao cho phù hợp; cụ thể là triết lý kinh doanh của NHCTVN phải mang bản sắc của Việt Nam hướng tới những giá trị truyền thống cội nguồn dân tộc. Khi định hướng chiến lược cho Ngân hàng, thì NHCTVN có chiến lược phát triển phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng đã vạch ra là phát triển ngành công nghiệp vừa và nhỏ, ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ; từ đó chiến lược của ngân hàng sẽ tập chung đến đối tượng khách hàng ưu tiên là các doanh nghiệp thương mại. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách về hoạt động ngân hàng ngày càng được hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc tế, khuôn khổ thể chế thông thoáng và minh bạch hơn đã tạo tiền đề cần thiết cho quá trình quốc tế hoá hoạt động ngân hàng. Luật các Tổ chức Tín dụng được ban hành vào năm 1997 và được sửa đổi vào năm 2004, các văn bản dưới luật về tiền tệ - tín dụng và hoạt động của ngân hàng đã được ban hành khá đầy đủ. Trong các văn bản pháp luật đó, đã có những quy định tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam như cấp giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Theo đó, các tổ chức tín dụng nước ngoài có thể hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, hoặc ngân hàng 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính liên doanh hoặc công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Môi trường văn hoá xã hội. Khi kinh doanh, doanh nghiệp phải xem xét tới yếu tố văn hóa để phù hợp với phong tục tập, quán nơi doanh nghiệp làm kinh doanh. Cho nên, doanh nghiệp khi xây dựng triết lý cho mình làm sao không xung đột với giá trị văn hóa của nơi đó. Cho nên triết lý kinh doanh cũng phải linh hoạt thay đổi cho phù hợp. Đặc biệt khi mà công việc kinh doanh không còn gói gọn trong khuôn khổ một quốc gia vì khi đó sự khác biệt văn hoá là vô cùng lớn. Trong lĩnh vực ngân hàng, nói chung, hiện nay NHCTVN đã mở rộng hoạt động trên khắp đất nước và có quan hệ đại lý với trên 700 ngân hàng đại lý trên khắp toàn cầu. Lãnh đạo NHCTVN cũng rất chú ý tới yếu tố kinh doanh ở các lãnh thổ, khu vực khác nhau, để có triết lý kinh doanh cho phù hợp. Ví dụ như triết lý kinh doanh của NHCTVN chi nhánh Hoàn Kiếm ngoài có triết lý kinh doanh chung của NHCTVN thì c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20379.doc
Tài liệu liên quan