Đặc diểm tổ chức hạnh toán kế toán tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG. 3

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng 3

1.1.1. Quá trình phát triển : 3

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng: 4

1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm gần nhất của công ty : 6

1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng. 7

1.2.1. Đặc điểm kinh doanh : 7

1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh 10

1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 13

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 13

PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG. 17

2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng sông Hồng. 17

2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty. 20

2.2.1. Quy định chung của đơn vị. 20

2.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. 22

2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. 23

2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. 24

2.2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán. 26

2.3. Đặc điểm vận dụng một số phần hành kế toán 27

2.3.1. Kế toán tiền lương. 27

2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. 30

PHẦN 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ. 37

KẾT LUẬN 40

 

 

doc43 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc diểm tổ chức hạnh toán kế toán tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ngay. Riêng các sản phẩm về xây dựng có thêm những đặc điểm sau: Sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm dặt sản phẩm Sản phẩm được tiêu thụ có giá dự toán hoặc giá đã thoả thuận với chủ dự án từ trước, do đó tính chất của hàng hoá thể hiện không rõ. Sản phẩm là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn lẻ, thời gian sản xuất dài. Nên việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán thiết kế, thi công. Sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình được tổ chức theo phương thức khoán gọn. Tức là trong giá khoán gọn đã bao gồm cả chi phí tiền lương, chi phí NVL-CCDC và chi phí chung cho bộ phận khoán. Cùng với việc tổ chức sản xuất ra các sản phẩm là các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trrình thuỷ lợi. Công ty còn tiến hành tư vấn thiết kế và lập dự toán cho các công trình có quy mô vốn lớn. Công ty chỉ sử dụng nguyên vật liệu trong nước để tiến hành sản xuất sản phẩm, thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trường trong nước, hiện nay công ty đang mở rộng thi trường ra bên ngoài. Số lượng lao động và cơ cấu lao động của công ty : 308 người Sau đại học : 30 người Kiến trúc sư : 86 người Kỹ sư xây dựng : 118 người Kỹ sư giao thông : 14 người Kỹ sư thuỷ lợi : 10 người Kỹ sư công nghệ chế tạo : 10 người Kỹ sư điện :6 người Kỹ sư nước : 04 người Kỹ sư địa chất : 06 người Kỹ sư trắc địa : 04 người Kỹ sư môi trường : 04 người Cử nhân kinh tế : 06 người Cử nhân luật : 04 người Cử nhân ngoại thương : 02 người Cử nhân ngoại ngữ : 04 người Sơ đồ 1.1 Biểu đồ hình quạt thể hiện cơ cấu lao động : Nguồn: Hiện nay Công ty cổ phần tư vấn Sông Hồng đang hợp tác hiệu quả với các Giáo Sư, Tiến sỹ đầu ngành làm cố vấn kỹ thuật cho công ty, những người đã và đang cùng công ty giải quyết những vấn đề hóc búa, cung cấp những ý tưởng kiến trúc sáng tạo, đề xuất những giải pháp kỹ thuật tối ưu... làm cho sản phẩm của công ty trở nên phong phú, đa dạng và hoàn thiện hơn. Cùng với một đội ngũ đông đảo các cộng tác viên là kỹ sư, kiến trúc sư, thạc sỹ trong và ngoài nước, nguồn nhân lực của công ty luôn luôn dồi dào về số lượng, đa dạng về chất lượng, đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ thấp đến cao, quy mô công việc từ nhỏ đến lớn, các loại hình tư vấn từ trọn gói đến từng phần. Trong thời gian tới công ty cổ phần tư vấn Sông Hồng sẽ huy động thêm vốn góp để mở rộng quy mô sản xuất, thị trường mà công ty hướng tới là thị trường nước ngoài, khi phát triển ra thị trường nước ngoài công ty sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm. Số vốn hiện nay của công ty là 18.422.000.000, sang năm 2009 nay công ty muốn huy động thêm vốn để mở rộng thị trường, công ty đề xuất số vốn cần huy động trong năm nay là 1.578.000.000 1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh Quy trình sản xất trong xây dựng: Sơ đồ 1.2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT Giải phóng mặt bằng 1- Phá dỡ công trình cũ 2- San nền, lấp nền Thi công phần thô Làm móng 1- Đào móng, đóng cọc 2- Đổ bê tông móng 3- Xây dựng công trình ngầm Làm thân và mái 1- Lắp đặt kết cấu thép 2- Ghép cốt pha 3- Đổ bê tông C«ng tr×nh 4- Xây tường Hoàn thiện công trình 1- Lắp đặt thiết bị điện nước, hệ thống thông gió 2- Trát tường: trát trong và trát ngoài 3- Chống thấm, chống nóng, cách âm 4- Sơn quét vôi ve, ốp lát Quy trình tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng của công ty được thực hiện theo quy trình khép kín và liên tục tạo ra tính hợp lý cao. Sơ đồ 1.3 QUY TRÌNH TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG Trách nhiệm phụ trách đơn vị chủ trì Các bước tiếp nhận phân tích đánh giá dữ liệu Nội dung văn bản các thông tin đầu vào của giám sát thi công kỹ sư, tổ trưởng, các thành viên Thành lập đoàn, tổ, tư vấn giám sát Theo QĐ tại 6.2 thuê ngoài theo QT – 74 – 02 kỹ sư trưởng, tổ trưởng, kế toán dự toán công trường Theo QĐ tại 6.2 mua sắm theo QT – 74 – 01 kỹ sư trưởng, tổ trưởng thành viên tiếp nhận công trường Ghi biên bản tiếp nhận Giám đốc đơn vị, KST, KS công trưởng tiếp nhận, xem xét hồ sơ Ghi biên bản tiếp nhận hồ sơ KST, tổ trưởng, các kỹ sư giám sát Giám sát công trường Theo QĐ 6.7, 6.13, 6.14 ... 6.17 KST, tổ trưởng, các kỹ sư nghiệm thu bộ phận BMT – 75 – 02 – 03 – 64 KST, tổ trưởng, các kỹ sư vận hàng thử BMT – 75 – 02 – 04 KST, tổ trưởng, các kỹ sư nghiệm thu xây dựng BMT – 75 – 02 – 05, 6 Giám đốc, KST, tổ trưởng, KS giám sát nghiệm thu hoàn thành công trình BMT – 75, 02, 07 Giám đốc, KST, tổ trưởng ,KS giám sát Báo cáo đánh giá Theo QĐ tại 6.12 Giám đốc, PT, đơn vị chủ đầu tư nhà thầu Bàn giao công trình Theo QĐ của nhà nước KBT, đơn vị thực hiện phòng TC – HC công ty kết thúc dự án lưu hồ sơ tất cả hồ sơ giám sát theo QĐ tại 6.17 1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Công ty cổ phần tư vấn Sông Hồng được tổ chức theo mô hình phân tán, do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty. Trụ sở chính được đặt tại Hà Nội, ngoài ra còn có văn phòng đặt tại TP.HCM, ngoài ra công ty còn có hai xí nghiệp: XN thi công xây lắp, XN kiểm sát, đo dạc, kiểm định. Tuy đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty theo mô hình phân tán, nhưng tổ chức công tác kế toán của công ty lại tổ chức theo mô hính tập trung, tức là mọi công việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán trung tâm. Các công việc thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết, lập báo cáo kế toán đều được thực hiện tại đây trên cơ sở các chứng từ được lập tại các bộ phận, các xí nghiệp, chi nhánh của công ty chỉ lập các chứng từ phát sinh ở bộ phận mình, như các chứng từ về tiền lương, vật liệu và định kỳ hoặc hàng ngày gửi lên phòng kế toán trung tâm. Mô hình tổ chức công tác kế toán này có ưu điểm sau: phòng kế toán trung tâm có điều kiện nắm được toàn bộ thông tin nhờ vậy có thể kiểm tra, xử lý kịp thời các hoạt động SXKD của công ty, ngoài ra còn tạo điều kiện cho việc nâng cao nghiệp vụ của nhân viên kế toán và áp dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào hạch toán. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến, ra quyết định từ trên xuống, chức năng cao nhất là hội đồng quản trị, ban kiểm soát và giám đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc chính của công ty, hai phó giám đốc chịu trách nhiệm giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. Cuối cùng các phòng ban chịu trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong việc ra quyết định quản lý. Sơ đồ 1.4 S¬ ®å c¬ cÊu tæ chøc C«ng tY T­ vÊn gi¸m s¸t P.Qu¶n Lý dù ¸n Ban kiÓm so¸t V¨n phßng t­ vÊn 1 Phã G§ kü thuËt Héi ®ång qu¶n trÞ V¨n phßng t­ vÊn 2 P.kü thuËt - kiÓm ®Þnh Gi¸m ®èc V¨n phßng t­ vÊn 3 Chi nh¸nh TPHcm V¨n phßng t­ vÊn 4 P.kÕ ho¹ch thÞ tr­êng V¨n phßng t­ vÊn 5 phã g® kÕ ho¹ch Xn thi c«ng x©y l¾p Cn tp ®µ n½ng p.tæ chøc - hµnh chÝnh Xn k.s¸t, ®.®¹c, k.®Þnh p.tµi chÝnh - kÕ to¸n Cty t­ vÊn ®t quèc tÕ vt Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty: Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền hạn của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị công ty có 5 thành viên. Mọi quyết định của hội đòng được thông qua trên cơ sở có sự nhất trí của quá bán số thành viên. Ban giám đốc của công ty gồm: Giám đốc: là người quản lý và điều hàng toàn công ty, có quyết định cao nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty, chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thự hiện điều hành công ty. Phó giám đốc công ty: gồm hai người giúp việc cho giám đốc công ty, điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được giao. Phó giám đốc kỹ thuật: quản lý công tác sửa chữa bảo dưỡng xe, máy, thiết bị của công ty, quản lý các xí nghiệp xây dựng, phụ trách lĩnh vực bảo hộ an toàn, bảo hộ lao động của công ty. Ban kiểm soát: Do Hội đồng quản trị bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ của công ty, nghị quyết, nghị định của Hội đồng quản trị. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng gồm có 5 phòng ban: Phòng kỹ thuật- kiểm định: làm công tác quản lý chất lượng các bản vẽ thiết kế, quản lý các công trình xây dựng, tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý các thiết bị máy móc và xe, công tác bảo hộ lao động, công tác kiểm tra an toàn lao động. Phòng kế hoạch thị trường: là công tác nghiên cứu thị trường, sau đó lên kế hoạch đầu tư, lập kế hoạch tháng, quý, năm, chuẩn bị các điều kiện cho việc đàm phán tiếp xúc trong quá trình xây dựng dự án. Cuối cùng tổ chức và triển khai các hợp đồng đầu tư. Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh trong công ty, tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính và giúp cho giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của công ty để từ đó ra quyết định điều hành quản lý hiệu quả, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc theo dõi tình hình hoạt động của toàn công ty, lập kế hoạch làm việc cho ban lãnh đạo và các phòng ban. PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG. 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng sông Hồng. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng có địa bàn hoạt động phân tán, do tinh chất đặc điểm ngành nghề kinh doanh, nhưng do áp dụng phần mềm kế toán máy để xử lý thông tin trong công tác kế toán, công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất trong công tác kế toán, dễ phân công việc. Bộ máy kế toán được chia làm hai cấp: kế toán cấp cơ sở( kế toán công ty), đơn vị kế toán trực thuộc( kế toán các xí nghiệp) Sơ đồ 2.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thanh toán TM, nợ phải thu Kế toán nợ phải trả kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ Kế toán thuế Kế toán tiền lương, thủ quỹ Kế toán viên các xí nghiệp : XN thi công xây lắp XN K.sát, đo đạc, K. định Kế toán các VP tư vấn : VP tư vấn 1 ...................... VP tư vấn 5 Chi nhánh tại TP HCM Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán: Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng tài chính kế toán) phụ trách chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, điều hành công việc chung trong phòng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của dơn vị và mọi hoạt động của phòng. Kế toán tổng hợp, tiền mặt, nợ phải thu (kiêm phó phòng tài chính ): có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh, doanh thu của công ty, số hiện có và tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của công ty, hạch toán các khoản nợ phải thu trong kỳ, tập hợp và phân bổ chi phí tính gía thành, lập báo cáo kế toán. Lưu giữ và quản lý chứng từ gốc, cập nhập thông tin về các nghiệp vụ thu chi tiền mặt phát sinh trong kỳ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu vào chương trình phần mềm kế toán trên máy tính của phòng. Kế toán nợ phải trả, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi số hiện có và tình hình tăng giảm tiền gửi tại ngân hàng, giao dịch với các ngân hàng, vay vốn kinh doanh, hạch toán tình hình thanh toán với khách hàng. Lưu giữ quản lý chứng từ gốc, cập nhật thông tin kế toán về tiền gửi và nghiệp vụ thanh tán các khoản nợ phải trả vào chương trình phần mầm kế toán trên hệ thống máy tính của phòng. Kế toán tiền lương : có nhiệm vụ tính và thanh toán tiền lương, các khoản thu nhập khác, các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bộ CNV. Lưu giữ và quản lý chứng từ gốc, cập nhật thông tin về tình hình thanh toán lương của cán bộ CNV trong công ty vào chương trình phần mềm kế toán máy trên máy tính của phòng. Kế toán TSCĐ và tổng hợp thuế: có nhiệm vụ mở sổ sách, lập thẻ TSCĐ theo dõi tình hình biến động từng nhóm danh mục TSCĐ của công ty, trích lập khấu hao TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ khi có yêu cầu của cấp trên, theo dõi và xác định số thuế công ty còn phải nộp nhà nước hay được hoàn lại trong kỳ. Lưu giữ và quản lý chứng từ gốc, cập nhật thông tin về các nghiệp vụ có liên quan tới tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ; các khoản thuế phát sinh trong kỳ vào chương trình phần mềm kế toán máy trên máy tính của phòng. Kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ thu nhận chứng từ về phòng kế toán trung tâm là phòng kế toán công ty. 1 thủ quỹ: có nhiệm vụ kiểm tra và phối hợp với kế toán tiền mặt thực hiện việc nhập xuất quỹ tiền mặt của đơn vị theo nội dung phiếu thu chi do kế toán cung cấp theo đúng quy định, ghi sổ quỹ, lập báo cáo quỹ hàng ngày, kiểm kê quỹ định kỳ hay khi có lệnh của cấp trên và phải lập biên bản kiểm kê quỹ theo đúng quy định. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán đều được quy định rõ chức năng nhiệm vụ,quyền hạn và giữa họ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chính vì vậy guồng máy kế toán được hoạt động có hiểu quả và do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các nhân viên kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán. 2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty. 2.2.1. Quy định chung của đơn vị. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/200 kết thúc vào ngày 31/12/200 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam. Chế độ áp dụng: chế độ kế toán VN Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: mội giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch. Nguyên tắc đánh giá HTK: HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Phương pháp tính giá HTK: tính theo phương pháp nhập trước- xuất trước. Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên. Lập dự phòng giảm giá HTK: cuối kỳ khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phong giảm giá HTK được thực hiện trên cơ sở từng mặt HTK. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK được tính theo từng loại mặt hàng có mức giá riêng biệt. Theo chuẩn mực số 03 thì ghi nhận TSCĐ hữu hình căn cứ vào 4 tiêu chuẩn sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên giá của tài sản pjải được xác định một cách đáng tin cậy. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. Có dủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành: theo QĐ số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12-12-2003 của Bộ trưởng BTC quy định tài sản cố định phải có giá trị từ 10.000.000 đồng(mười triệu đồng) trở lên. Theo nội dung chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 thì ghi nhận TSCĐ vô hình không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với quy định ghi nhận TSCĐ vô hình. Đồng thời thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. Có dủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình: theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình: theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các đặc điểm SXKD thông thườngcủa DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời năm điều kiện sau: DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người chủ sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy AMSE trong công tác kế toán, nên công việc của nhân viên kế toán được thực hiện hoàn toàn trên máy tính. Các máy tính trong phòng đều được cài đặt phần mềm kế toán AMSE, trong đó mỗi nhân viên kế toán chỉ được cập nhật, sửa đổi, huỷ bỏ thông tin, in sổ sách chứng từ liên quan đến phần hành kế toán do mình quản lý duy chỉ có máy tính chủ do kế toán trưởng quản lý có thể kiểm soát toàn bộ hoạt động của hệ thống máy tính trong phòng 2.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Chứng từ sử dụng hiện đang sử dụng tại công ty: Phiếu thu (01.TT), phiếu chi (02.TT), biên lai thu tiền (05.TT), giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán GBN, GBC, bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (UNT, UNC, séc chuyển khoản, séc giảm chi) Giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền Phiếu nhập, phiếu xuất, biên bản kiểm kê nguyên vật liệu, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn cước phí vận chuyển, hoá đơn GTGT, bảng tính khấu khao TSCĐ Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm Quy trình luân chuyển chứng từ : Các chứng từ được lập tại đơn vị hoặc chuyển từ bên ngoài vào được tập hợp tại phòng kế toán của công ty .Kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra tính pháp lý của chứng từ, sau khi đã hợp lệ kế toán tổng hợp ký duyệt rồi tiền hành phân loại chứng từ tiếp đó chuyển chứng từ cho các kế toán viên của các bộ phận liên quan, kế toán các bộ phận có nhiệm vụ định khoản và ghi vào sổ kế toán. Cuối cùng chứng từ được lưu giữ và được bảo quản tại phòng kế toán . 2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Doanh nghiệp sử dụng hệ thống TK theo quyết định số 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, các TK các sử dụng tại đơn vị Bảng 2.2 HỆ THỐNG TÀI KHOẢN SỬ DUNG TRONG CÔNG TY TK sử dụng Kế toán vốn bằng tiền 111, 112, 141, 131, 331... Kế toán tiền lương 334, 338 (3382, 3382, 3384), 622, 627, 641, 642 Kế toán tiêu thụ 131, 521, 531, 532, 632, 333, 111, 112, 911 511”doanh thu” Chi tiết 5111 “doanh thu tư vấn” 5112 “doanh thu xây lắp” 5113 “doanh thu thiết kê” 5113 “doanh thu khác” Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 621, 622, 623, 627, 334, 338 ... Kế toán NVL – CCDC 152, 153, 111, 112, 333, 131 ... Kế toán TSCĐ 211, 214, 111, 112 ... 2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và xây dựng .Trong điều kiện công ty đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán máy trong công tác kế toán và xuất phát từ đặc điểm bộ máy cơ cấu bộ máy kế toán của công ty, công ty đã quyết định lựa chọn hình thức ghi sổ là nhật ký chung . Sơ đồ 2.3 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GHI SỔ CỦA CÔNG TY Chứng từ kế toán Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuôi tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, ghi theo nguyên tắc ghi sổ kép để từ sổ nhật ký phản ánh vào sổ cái các tài khoản. Trình tự ghi sổ như sau: Khi có nghiệp vụ kinh tế phat sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, hàng ngày kế toán phản ánh vào nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh cũng được ghi vào sổ chi tiết liên quan. Cuối kỳ, kế toán tiến hành cộng sổ kế toán chi tiết và tập hợp số liệu từ các sổ này để lập bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng, quý, năm kế toán cộng số liệu trê sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. Tuy nhiên trong thực tế khi công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán máy trong công tác kế toán để giảm bớt khối lượng công việc của các kế toán viên cũng như được nhanh gọn và đơn giản hơn. Đó là, căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán nhập số liệu vào máy tính, sau đó chương trình phần mềm kế toán sẽ tự động nhập dữ liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản. 2.2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán. Cũng như các DN khác công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, ngoài ra còn sử dụng báo cáo doanh thu và sản lượng, báo cáo ước thực hiện 6 tháng, 9 tháng, 1 năm. Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục đích cung cấp thông tin để người sử dụng đánh giá hiệu quả hoạt động của DN trong quá khứ làm cở sở dự đoán hiệu quả hoạt động của DN trong tương lai. Báo cáo luân chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh nguồn tạo ra tiền và việc sử dụng luồng tiền thu được của DN trong kỳ theo các hoạt động khác.báo cáo luân chuyển tiền tệ cho biết ảnh hưởng của các hoạt động kinh doanh tài chính, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính ảnh hưởng đến tình trạng tiền của DN trong kỳ. Báo cáo doanh thu và sản lượng nhằm cung cấp cho tổng công ty biết tình hình hoạt động của công ty và xem công ty có hoàn thành kế hoạch đã đề ra hay không, báo cáo này được lập hàng tháng. Báo cáo ước tính thực hiện 6 tháng, 9 tháng, 1 năm nhằm vạch ra kế hoạch của công ty trong thời gian tới 2.3. Đặc điểm vận dụng một số phần hành kế toán 2.3.1. Kế toán tiền lương. Quỹ lương và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của DN, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động phát triển năng suất lao động và hiệu quả công tác. Hiện nay, công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương theo thời gian dùng trả lương cho bộ phận quản lý của doanh nghiệp, hình thức trả lương sản phẩm dùng để tính và trả lương cho xí nghiệp. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Hợp đồng giao khoán Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Quy trình luân chuyển chứng từ: Sơ đồ 2.4 QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TRỪ TRONG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG bảng thanh toán lương bộ phận quản lý DN bảng thanh toán lương công ty bảng chấm công bảng chấm công, hợp đồng giao khoán bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm bảng thanh toán tiền lương XN nhật ký chung Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của các phòng, ban gửi lên các chứng từ như hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương do xí nghiệp gửi lên phòng kế toán công ty, cùng với giấy đề nghị duyệt lương của các giám đốc xí nghiệp, các chứng từ thu chi tiền mặt liên quan đến việc tính tiền lương do kế toán tiền mặt cung cấp, kế toán tiền lương của công ty lập bảng tổng hợp lương cho các bộ phận quản lý doanh nghiệp trên công ty. Sau đó lập bảng thanh toán lương toàn công ty, dựa vào bảng thanh toán lương công ty để tính toán bảng phân bổ tiền lương và BHXH, rồi từ bảng thanh toán lương công ty và bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, tiếp đó ghi vào sổ cái TK334, 338. Sổ sách sử dung: Sổ nhật ký chung Sổ cái TK334, 338 Tài khoản sử dụng: TK334”phải trả công nhân viên” TK338”phải trả phải nộp khác” Chi tiết TK3382”kinh phí công đoàn” TK3383”bảo hiểm xã hội” TK3384”bảo hiểm y tế” TK622”chi phí nhân công trực tiếp” TK627”chi phí sản xuất chung” TK641”chi phí bán hàng” TK642”chi phí quản lý doanh nghiệp” Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác như Tk111, 112, 138... Sơ đồ 2.5 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TK 138,333,338 TK 334 TK 335 Các khoản khấu trừ vào trích trước tiền lương nghỉ lương và thu nhập phép cho cán bộ CNV TK 111,112,141 TK 431 tạm ứng và thanh toán các Tiền thưởng phải trả cho NLĐ khoản khác cho NLĐ lấy từ quỹ khen thưởng phúc lợi Trích trả theo lương 2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, việc tổ chức tốt công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là vấn đề mà công ty rất quan tâm. Việc quản lý và sử dụng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5747.doc
Tài liệu liên quan