Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 2

I-/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. 2

II-/ Đặc điểm kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp. 2

III-/ Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và tính giá thành

sản phẩm xây lắp. 3

1-/ CPSX sản phẩm xây lắp 3

2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp: 4

IV-/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất xây lắp 5

1-/ Kế toán CPSX xây lắp ở các Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 5

2-/ Kế toán CPSX xây lắp và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 9

3-/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 11

V-/ Đặc điểm kế toán theo phương thức khoán gọn trong xây lắp. 11

1-/ Hợp đồng khoán gọn: 11

2-/ Kế toán tại đơn vị giao khoán 12

PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 13

I-/ Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp 13

II-/ Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các Doanh nghiệp xây lắp. 15

Kết luận 18

doc42 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị hoặc hội đồng nhân viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào biên bản của hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ . Để theo dõi tình hình trích lập va hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, kế toán sử dụng tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên nợ: Phản ánh số dự phòng phải thu khó đòi đã sử dụng trong kỳ; Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi không dùng đến. Bên có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho kỳ kế toán tới. Dư có: Dự phòng phải thu khó đòi hiện còn. Bên cạnh việc theo dõi chi tiết theo từng khoản dự phòng phải thu khó đòi, kế toán cần phải phân các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo thời gian (dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi, dự phòng phải thu dài hạn khó đòi). Cách thức kế toán dự phòng phải thu khó đòi tiến hành như sau: Cuối kỳ kế toán (quí, năm), tiến hành so sánh số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập cuối kỳ trước còn lại với số d ự phòng phải thu khó đòi cần trích lập cho kỳ tới, nếu số dự phòng kế toán phải hoàn nhập cho kỳ tới, kế toán ph ải hoàn nhập số chênh lệch thừa bằng bút toán: Nợ TK139 ( chi tiết từng khoản): hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi Có TK 6429 (6426): Ghi giảm chi phí qu ản l ý doanh nghiệp trong kỳ. Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập cho kỳ kế toán tới lớn hơn số dự phòng kỳ trước còn lại, số c ênh lệch sẽ được kế toán ký bổ sung vào chi phí quản lý doanh nghiệp bằng bút toán: Nợ TK 642(6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Có TK 139(chi ti ết từng kh ản): trích bổ sung dự phòng phải thu khó đòi. Trong kỳ kế toán tiếp theo, các đối tượng đã trích lập dự phòng phải thu từ cuối kỳ trước(từng khoản phải thu khó đòi) nếu đã thu hồi hay xử lý xoá sổ thì khoản dự phòng phải thu khó đòi lập được dùng để bù đắp trong trường hợp phát sinh tổn thất không đòi được (nếu có) nếu không dủ sẽ ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngược lại số dự phòng phải thu đã lập nếu không dùng đến hoặc không dùng hết của những đối tượng này phải được hoàn nhập (ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp ). Cụ thể khi thu hồi hay có quyết định xử lý xoá sổ kể cả trường hợp các khoản nợ phải thu khó đòi được bán cho công ty mua, bán nợ), nếu số thiệt hại không thu hồi được lớn hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã lập, căn cứ vào các hoá đơn chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK liên quan(111, 112, …):số tiền đã thu hồi (nếu có). Nợ TK 139 (chi ti ết từng khoản): số thiệt hại không thu hồi được hay khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ được bù đắp bằng dự phòng phải thu khó đòi đã lập của chính những khoản đó (tối đa không quá mức dự phòng đã lập). Nợ TK 642 (6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp số thiệt hại không thu hồi được hay xử lý xoá sổ lớn hơn số dự phòng phải thu đã lập. Có TK 131, 138, 331 … tổng số các khoản phải thu đã thu hay xử lý xoá sổ. Nếu số thiệt hại không thu hồi được nhỏ hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã lập, căn cứ vào các chứng cứ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (111,112 …): số tiền đã thu hồi (nếu có). Nựo TK 139 (chi tiết từng khoản ): số thiệt hại không thu hồi được nay xử lý xoá sổ được ghi giảm dự phòng phải thu khó đòi đã lập của những khoản đã thu hồi hay xoá sổ. Có TK 131,138, 331, ….: Tổng số các khởan phải thu đã thu hay xử lý xoá sổ. Đồng thời, số dự phòng phải thu khó đòi đã lập còn lạicủa những khoản phải thu khó đòi đã thu hồi hay xử lý xoá sổ trong kỳ phải được hoàn nhập bằng bút toán: Nợ TK 139 (chi tiết từng khoản): hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi còn lại không dùng đến. Có TK 642 (6426): giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. CUối kì kế toán tiếp theo: tiến hành so sánh số dự phòng phải thu khó đòi còn lại với dự phòng phải trích cho kỳ kế toán tới và ghi các bút toán hoàn nhập hay trích lập tương tự như kỳ kế toán trư 1.2.4 Kế toán dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tìa chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ. Đối tượng trích lập dự phòng là các chứng khoán có đủ các điều kiện qui định (cổ phiếu, trái phiếu công ty.. được doanh nghiệp đầu tư theo đúng qui định của pháp luật; được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán), các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn vị thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp doanh, liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).Số dự phòng giảm giá đàu tư tài chính trích lập được tính vào chi phí tài chính, còn phần dự phòng giảm giá đầu tư tài chính không đúng đén khi hoàn nhập được ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính. Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán Giá chứng khoán thực tế trên thị trường Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán = x _ Đối với các chứng khoán đầu tư tài chính dài hạn, mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức: Vốn chủ sở hữu thực có Vốn đầu tư của doanh nghiệp Tổng vốn góp thực tế của cá biên lai tổ chức nhập vốn Mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính Tổng vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức nhận vốn = _ x Trong đó: Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên bảng cân đối kế toán của tổ chuức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu và mã số 412“ thặng dư vốn cổ phần”, mục 1, loại B _ bảng cân đối kế toán). Vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410“vốn chủ sở hữu”, mục 1, loại B _bảng cân đối kế toán). Căn cứ để lập dự phòng khi vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế lớn hơn vốn chủ sở hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế. Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư tài chính có tổn thất đầu tư tài chính. Bảng kê là căn cứ hạch toán tình hình trích lập dự phòng tổn thát tài chính vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. *Kế hoạch dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Dể theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, kế toán sử dụng tài khoản 129 “dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên nợ: Phản ánh số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn đã sử dubgj trong kỳ; Hoàn nhập số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn kkhông dùng đến. Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn cho kỳ kế toán tới. Dư có: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn hiện có. Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được tiến hành như sau: Cuối kỳ kế toán (quí hoặc năm), tiến hành so sánh số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn đã trích lập cuối kỳ trước conf lại với số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn cần trích lập cho kỳ tới, nếu số dự phòng kỳ trước còn lại lớn hơn số dự phòng phải trích lập cho kỳ tới, kế toán phải hoàn nhập số chênh lệch thừa bằng bút toán: Nợ TK129 (chi tiết từng loại): hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn không dùng đến. Có TK 635: ghi giảm hoạt động chi phí tài chính. Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn phải trích lập cho kỳ kế toán mới lớn hơn số dự phòng kỳ trước còn lại, số chênh lệch sẽ được kế toán trích bổ sung vào chi phí tài chính và ghi: Nợ TK 635: ghi tăng chi phí tài chính. Có TK129 (chi tiết từng loại): trích bổ sung dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Trong kỳ kế toán tiếp theo nếu ccác đối tượng đã trích lập dự phòng giảm giá từ cuối kỳ trước (từng loại chứng khoán) đã bán hay đã thu hồi, khoản dự phòng giảm giá đã lập được dùng để bù đắp trong trường hợp mất giá, nếu không đủ thì số thiếu sẽ ghi tăng chi phí tài chính. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, trong trường hợp này kế toán ghi: Nợ TK111, 112.. số thu hồi(nếu có). Nợ TK129 (chi tiết từng loại): số thiệt hại trừ vào (mức tối đa không quá số dự phòng giảm giá đã lập). Nợ TK 635: số thiệt hại vượt quá dự phòng đã lập được ghi tăbg chi phí tài chính. Có TK liên quan (121,128): giá ggóc ghi số của cá khoản đầu tư. Ngược lại, số dự phòng giảm giá đã lập nếu không dùng đến hoặc không dùng hết của cá đối tượng này phải đươcj hoàn nhập (ghi giảm chi phí tài chính) giống như trên. Cụ thể, khi số thiệt hại nhỏ hơn số dự pòng giảm giá đã lập, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 .. số thu hồi (nếu có). Nợ TK 129 (chi tiết từng loại): số thiệt hại trừ vào dự phòng đã lập (mức tối đa không quá số dự phòng giảm giá đã lập). Có liên quan (121, 128): giá gốc ghi số của các khoản đầu tư. Đồng thời hoàn nhập số dự phòng giảm giá đầu tư còn lại của những chứng khoán ngắn hạn đã thu hồi: Nợ TK 129 (chi tiết từng loại): hoàn nhập dự phòng còn lại. Có TK 635: ghi giảm giá chi phí tài chính. Cuối kỳ kế toán tiếp theo: tiến hành so sánh số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn còn lại với dự phòng phải trích cho kỳ kế toán tới và ghi các bút toán hoàn nhập hay trích lập tương tự như kỳ kế toán trước. * Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên nợ: Phản ánh số dự phòng đầu tư dài hạn đã sử dụng trong kỳ. Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn không dùng đến. Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn cho kỳ kế toán tới. Dư có: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn hiện có. Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn được tién hành như sau: Cuối kỳ kế toán (quí, năm), tiến hành so sánh số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã trích lập cuối kỳ trước còn lại với số dự phòng giảm giá đàu tư dài hạn cần trích lập cho kỳ tới, nếu số dự pơhòng kỳ trước còn lại lớn hơn số dự phòng phải trích lập cho kỳ tới, kế toán phải hoàn nhập số chênh lệch thừa bằng bút toán: Nợ TK 229 (chi tiết từng loại): hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn không dùng đến Có TK 635: ghi giảm chi phí hoạt động tài chính. Trong trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn phải trích lập cho kỳ kế toán tới lớn hơn số dự phòng kỳ trước còn lại, số chênh lệch sẽ được kế toán trích bổ sung vào chi phí tài chính và ghi: Nợ TK 229 (chi tiết từng loại): trích bổ sung dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Trong kỳ kế toán tiếp theo, các đối tượng đã trích lập dự phòng giảm giá từ cuối kỳ trước (từng loại chứng khoán) nếu đã bán hay đã thu hồi thì khoản dự phòng giảm giá đã lập được dùng để bù đắp trong trường hợp mất giá hay tổn thất do các doanh nghiệp góp vốn bị phá sản, bị thiên tai, hỏa hoạn .. dẫn đến cá khoản mà doanh nghiệp đã đầu tư không thu hồi được hay thu hồi không đủ, số thiệt hại sẽ ghi tăng chi phí tài chính. Căn cứ vào chứng từ liên quan, trong trường hợp, trong trường hợp này kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, .. số thu hồi (nếu có). Nợ TK 229 (chi tiết từng loại): số thiệt hại trừ vào dự phòng đã lập (mức tối đa không quá số dự phòng giảm giá đã lập). Nợ TK 635: số thiệt hại vượt quá mức dự phòng đã được lập ghi tăng chi phí tài chính. Có TK liên quan (222,223,228): giá góc ghi số của các khoản đầu tư. Ngược lại số dự phòng giảm giá đã lập nếu không dùng đến hoặc không dùng hết của những đối tượng này phải được hoàn nhập (ghi giảm chi phí tài chính) giống như trên. Cụ thể, khi số thiệt hại nhỏ hơn số dự phòng giảm giá đã lập căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, .. số thu hồi (nếu có). Nợ TK 229 (chi tiết từng loại): số thiệt hại trừ vào dự phòng đã lập (mức tối đa không vượt quá số dự phòng giảm giá đã lập). Có TK liên quan (222, 223, 228): giá gốc ghi số của các khoản đầu tư. Đồng thời, hoàn nhập số dự phòng giảm giá đàu tư còn lại của những chứng khoán ngắn hạn đã thu hồi: Nợ TK 229 (chi tiết từng loại): hoàn nhập dự phòng còn lại. Có TK 635: ghi giảm giá chi phí tài chính. Cuối kỳ kế toán tiếp theo: tiến hành so sánh số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn còn lại với dự phòng phải trích cho kỳ kế toán tới và ghi các bút toán hoàn nhập hay trích lập tương tự như kỳ kế toán trước. 1.2.5.Kế toán dự phòng nợ phải trả (dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng ho á, công trình xây lắp tại doanh nghiệp) Theo thông tư số 13/2006 của Bộ tài chính có thêm một khoản dự phòng đó là dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp sau đây em xin trình bày khoản dự phòng này: Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng. * Đối tượng và điều kiện lập dự phòng : là những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp do doanh nghiệp thực hiện và đã bán hoặc bàn giao trong năm được doanh nghiệp cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định khác. * Phương pháp lập dự phòng: Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp có cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp theo quy định đã cam kết với khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm, hàng hoá. Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào chi phí bán hàng. * Xử lý khoản dự phòng: Tại thời điểm lập dự phòng nếu số thực chi bảo hành lớn hơn số đã trích lập dự phòng thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí bán hàng. Nếu số dự phòng bảo hành phải trích lập bằng số dư của khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng bảo hành; Nếu số dự phòng bảo hành phải trích lập cao hơn số dư của khoản dự phòng bảo hành, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp phần chênh lệch này. Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư của khoản dự phòng, thì doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác. Hết thời hạn bảo hành, nếu không phải chi bảo hành hoặc không sử dụng hết số tiền dự phòng đã trích lập, số dư còn lại được hoàn nhập vào thu nhập khác. Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng phải trả, kế toán sử dụng tài khoản 352 “Dự phòng phải trả “. Nội dung và kết cấu của tài khoản 352 như sau: Bên nợ : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm dự phòng phải trả. Bên có: trích lập dự phòng phải trả. Dư có: phản ánh số dự phòng phải trả hiện có. Bên cạnh việc theo dõi chi tiết theo từng khoản dự phòng phải trả theo thời gian (dự phòng phải trả ngắn hạn và dự phòng phải trả dài hạn). Cách thức kế toán dự phòng phải trả tiến hành như sau: Khi tiến hành trích lập dự phòng cho các chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp , kế toán ghi: Nợ TK 642 (6426): tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 352 (chi tiết từng khoản) : tăng dự phòng phải trả . Phản ánh khoản dự phòng phải trả cần lập cho một hợp đồng có rủi ro lớn: Nợ TK 642 (6426): tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 352 (chi tiết tài khoản): tăng dự phòng phải trả. Phản ánh khoản dự phòng cần lập về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm đã bán hay dự phòng về chi phí công trình xây lắp: Nợ TK 641 (6415): dự phòng chi phí sửa chữa bảo hành sản phẩm đã bán được ghi tăng chi phí bán hàng. Nợ TK 627: dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp được ghi tăng chi phí sản xuất chung. Có TK 352(chi tiết tưng khoản): tăng dự phòng phải trả. Khi xác định số dự phòng phải trả khác cần lập, ghi: Nợ TK 642 (6426): tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 352 (chi tiết từng khoản): tăng dự phòng phải trả. Các chi phí thực tế phát sdinh liên quan đến bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp trong kỳ, nếu doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập, mọi chi phí sẽ được tập hợp vào tài khoản 621, 622, 623, 627 (chi tiết bảo hành). Cuối kỳ sẽ kết chuyển vào tài khoản 154. Khi công việc sửa chữa, bảo hành hoàn thành, bàn giao cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 352 (dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá): ghi giảm dự phòng phải trả. Nợ TK 641 (6415): tăng chi phí bán hàng phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá còn thiếu. Có TK 154 (chi tiết bảo hành): chi phí bảo hành thực tế đã hoành thành. Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập, khi việc bảo hành hoàn thành, bàn giao cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 352 (dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá): giảm dự phòng phải trả. Nợ TK 641 (6415): tăng chi phí bán hàng phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá còn thiếu. Có TK 336: khoản phải thanh toán cho bộ phận bảo hành độc lập. Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định số dự phòng phải trả cần trích lập cho kỳ tới, nếu số cần trích lập lớn hơn số dự phòng phải trả còn lại, số chênh lệch sẽ được trích bổ xung vào chi phí và ghi: Nợ TK 642 (6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 641 (6415): ghi tăng chi phí bán hàng phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá. Có TK 352 (dự phong phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá): tăng dự phòng phải trả. Ngược lại nếu dự phòng phải trả còn lại lớn hơn dự phòng phải trả cần trích lập cho năm tới, số chênh lệch sẽ được hoàn nhập ghi giảm chi phí trong kỳ bằng bút toán: Nợ TK 352 (dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá): ghi giảm dự phòng phải trả. Có TK 641: giảm chi phí bán hàng do hoàn nhập dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá. Có tk 642 (6426): giảm chi phí quản lý doanh nghiệp do dự phòng phải trả về tái cơ cấu , về hợp đồng rủi do… Đối với chi phí bảo hành công trình xây lắp, nếu số dự phòng cần trích lập cho kỳ kế toán tới lớn hơn số dự phòng còn lại , số chênh lệch sẽ được trích lập bổ xung vào chi phí sản xuất chung và ghi: Nợ TK 627: ghi chi phí sản xuất chung . Có TK 352(dự phòng bảo hành công trình xây lắp): trích bổ sung dự phòng bảo hành công trình xây lắp. Trường hợp số dự phòng bảo hành công trình xây lắp trích lập cho kỳ kế toán tới nhỏ hơn số dự phòng còn lại , số thừa sẽ được hoàn nhập ghi tăng thu nhập khác bằng bút toán : Nợ TK352 (dự phòng phải trả về công trình xây lắp): hoàn nhập dự phòng còn lại . Có TK 711 : ghi tăng thu nhập khác. Trong trường hợp doanh nghiệp được một bên thứ ba thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng ( tổ chức bảo hiểm các nhà cung cấp…), khoản bồi hoàn mà doanh nghiệp nhận được từ bên thứ ba cũng sẽ được gghi tăng thu nhập khác bằng bút toán: Nợ TK liên quan (111,112,…):số tiền bồi hoàn nhận được. Có TK 711: ghi tăng thu nhập khác. 4.1 Dự phòng trợ cấp mất việc làm Dự phòng trợ cấp mất việc làm là khoản dự phòng của doanh nghiệp dùng để chi trả cho người lao động trong các trường hợp : thôi việc , mất việc làm , đào tạo lại tay nghề.. Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích lập vào thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Nếu doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì có thể điều chỉnh quĩ dự phòng trợ cấp mất việc lám được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, trong năm nếu chi không hết sẽ chuyển sang ănm sau. Ngược lại , nếu trong năm chi vượt thì phần sẽ tính bổ sung vào sản phẩm Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rợ cấp mất việc làm, kế toán sử dụng tài koản 351 “Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm”.Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên nợ: phản ánh các khoản chi trả cho người lao đông thôi việc , mất việc từ quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Bên có phản ánh số quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm trích lập trong kỳ. Dư có :phản ánh số quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm còn lại chưa sử dụng. Kế toán trích lập và sử dụng quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm được tiến hành như sau: Cuối kỳ kế toán (quí hoặc năm), trước khi lập báo cáo tài chính căn cứ vào mức trích quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm (mức trích quĩ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1‏٪-3‏٪ Trên quĩ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp và do doanh nghiệp tự quyết dịnh tuỳ vào khả ngăng tài chính của doanh nghiệp hàng năm), kế toán ghi: Nợ TK 642 (6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 351: trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Trong kỳ kinh doanh , nếu phát sinh các khoản chi trả trợ cấp , thôi việc mất việc làm, chỉ đào tạo lại tay nghề cho người lao động ghi: Nợ TK 351: ghi giảm quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Có TK liên quan (111,112…): số tiền đã chi. Trường hợp quĩ dự pjòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính, phần chenh lệch thiếu đợpc hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ và ghi : Nợ TK 642 (6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Có các TK liên quan (111,112,334…): số đã chi hay phải chi bổ sung. Cuối niên độ kế toán tiếp theo, kế toán tiến hành xác định số dự phòng trợ cấp mất việc làm cần phải lập. Nếu số cần lập cho năm tới nhỏ hơn số còn lại , toàn bộ số dự phòng còn lại được chuyển năm sau, ngược lại số cần lập lớn hơn số còn lại , lế toán tiến hành trích bổ sung số thiếu vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642(6426): ghi tăng chi phí quản lý doang nghiệp. Có TK 351: trích bổ sung quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Trên đây là những quy định chung và chế độ kế toán các khoản dự phòng trong các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể thấy rằng, chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng trong doanh nghiệp Việt Nam luôn được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên trong đó vẫn có một số vấn đề còn tồn tại. Để có thể đánh giá về chế độ kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam cần phải so sánh với chế độ kế toán trích lập dự phòng của một số nước trên thế giới. Do thời gian có hạn nên ở đây em chỉ đi vào phân tích chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng của Pháp. Kế toán các khoản dự phòng của Pháp. 1.3.1 Dự phòng giảm giá tài sản bất động. Vào cuối niên độ kế toánV, nếu tài sản bất động có khả năng giảm giá thì kế toán tiến hành trích lập dự phòng: Nợ TK 681N: niên khoản khấu hao và dự phòng – chi phí kinh doanh Có TK 290: Dự phòng giảm giá tài sản bất động vô hình . Có TK 291: Dự phòng giảm giá tài sản bất động hữu hình. Sang niên độ kế toán sauS, nếu tài sản bất động đã được lập dự phòng giảm giá nhượng bán hoặc thanh lý thì kế toán hoàn nhập số dự phòng đã lập. Nợ TK 290N: Dự phòng giảm giá tài sản bất động vô hình . Nợ TK 291N: Dự phòng giảm giá tài sản bất động hữu hình . Có TK 781C: hoàn nhập khấu hao và dự phòng ghi vào lợi tức kinh doanh Cuối niên độ kế toán sau xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới và so sánh với số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước còn lạiC: + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới bằng số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì không phải điều chỉnh. + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới lớn hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì kế toán tiến hành lập bổ sung số thiếu: Nợ TK 681N: Niên khoản khấu hao và dự phòng -chi phí kinh doanh Có TK 290 C: Dự phòng giảm giá tài sản bất động vô hình Có TK 291C: Dự phòng giảm giá tài sản bất động hữu hình + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới nhỏ hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước còn lại thì kế toán hoàn nhập số thừa: Nợ TK 290N: Dự phòng giảm giá tài sản bất động vô hình Nợ TK 291N: Dự phòng giảm giá tài sản bất động hữu hình Có TK 781: Hoàn nhập khấu hao và dự phòng ghi vào lợi tức kinh doanh 1.3.2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vào cuối niên độ kế toán nếu thấy hàng tồn kho có khả năng giảm giá thì kế toán tiến hành lập dự phòng. V Nợ TK 681N: Niên khoản khấu hao và dự phòng- chi phí kinh doanh Có TK 39 C: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang Sang năm sauS, nếu có hàng đã được lập dự phòng bị xuất bán thì kế toán hoàn nhập dự phòng: Nợ TK 39N: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 781C: Hoàn nhập khấu hao và dự phòng ghi và lợi tức kinh doanh Cuối niên độ kế toán sauC, xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới và tiến hành điều chỉnh: + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới bằng số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì không phải điều ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1309.doc
Tài liệu liên quan