Luận văn Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật

Chi phí nhân công trực tiếp (chi phí lương sản phẩm) tại công ty Đá Quý Việt Nhật cũng được hạch toán chi tiết cho từng đơn hàng cụ thể như chi phí NVL trực tiếp trên “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” (Bảng 2 - 16, Bảng 2 - 17), kế toán phân xưởng và phụ trách phân xưởng sẽ theo dõi thời gian thực hiện đơn hàng, căn cứ vào yêu cầu của đơn hàng (độ phức tạp) và đánh giá của chuyên gia chất lượng để tính tiền công phải trả cho từng chủng loại công việc. Trên cơ sở đó tính ra tổng tiền công phải trả cho đơn hàng đó để ghi vào Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” của đơn hàng.

“Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” (Bảng 2 – 16, Bảng 2 – 17) có chức năng giống như “Sổ chi tiết TK 622” cho từng đơn hàng.

Vào cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ tiền lương của kế toán phân xưởng và phụ trách phân xưởng đưa xuống kế toán phần hành sẽ tiến hành tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân thử việc.

Kế toán phân xưởng căn cứ vào thời gian để hoàn thành sản phẩm hoặc số lượng sản phẩm hoàn thành, đánh giá của chuyên gia chất lượng để tính ra chi phí nhân công trực tiếp phải trả cho đơn hàng, ghi vào “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” (Bảng 2 – 16, Bảng 2 - 17).

 

doc99 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hệ với các tổ chức và cơ quan Nhà nước của cả hai bên và của một bên thứ ba về tất cả các vấn đề thuộc hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh trong phạm vi quyền hạn do điều lệ này qui định. - Chịu trách nhiệm cuối cùng trước hội đồng quản trị về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh, kết quả tài chính, pháp nhân trước pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trong mọi quan hệ kinh doanh bình thường cũng như trong những tranh chấp, tố tụng. - Tổng giám đốc được quyền đưa ra những quyết định bằng văn bản chính thức về các vấn đề do hội đồng quản trị uỷ quyền. - Phó tổng giám đốc thứ nhất được phép thay mặt tổng giám đốc điều hành các công việc khi tổng giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các nhiệm vụ được phân công. Ban thanh tra: Gồm một người với nhiệm kỳ hai năm do hội đồng quản trị bổ nhiệm nhằm mục đích giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty liên doanh. Phó tổng giám đốc: Nếu là liên doanh có qui mô lớn, phó tổng giám đốc có thể gồm phó tổng giám đốc thứ nhất và phó tổng giám đốc thứ hai. Với công ty Đá Quý Việt Nhật do qui mô nhỏ nên chỉ có phó tổng giám đốc thứ nhất, phó tổng giám đốc thứ nhất phải thực hiện nhiệm vụ mà tổng giám đốc giao cho, được uỷ quyền thay mặt tổng giám đốc điều hành hoạt động của công ty khi tổng giám đốc đi vắng. Phó tổng giám đốc thứ nhất có tính độc lập tương đối so với tổng giám đốc khi hai người có ý kiến bất đồng trong hoạt động điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng Kế toán: Để có thể đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn thì người đưa ra quyết định phải được cung cấp thông tin về các mặt của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời. Chính vì vậy với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, phòng Kế toán luôn là một bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, nếu kế toán hoàn thành nhiệm vụ của mình sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và ngược lại. Xây dựng hệ thống tài khoản, cập nhật chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo kế toán chính là công việc của kế toán. Thực hiện tốt điều đó sẽ giúp cho thông tin mà kế toán cung cấp có tính chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin. Phòng kinh doanh: Một doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt ở khâu sản xuất mà không quan tâm tới việc tiêu thụ thì sớm muộn sẽ bị phá sản. Phòng kinh doanh của công ty có chức năng bảo đảm cung ứng đầy đủ, đúng yêu cầu các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng như lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sao cho công ty phát huy hết được năng lực sản xuất. Sự hoạt động có hiệu quả hay không của phòng kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Phòng tổng hợp: Chức năng của phòng tổng hợp phụ thuộc rất nhiều vào loại hình doanh nghiệp và cấu trúc bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Với công ty Đá Quý Việt Nhật phòng tổng hợp thực hiện các công việc quản lý khác không thuộc chức năng của phòng kế toán và phòng kinh doanh. Phòng bảo vệ: Giúp công ty bảo vệ những tài sản hiện có, giải quyết những vấn đề về an ninh trật tự liên quan đến công ty để người lao động có thể yên tâm làm việc. Nhà bếp: Phục hồi sức lao động sau thời gian làm việc của người lao động là chức năng của nhà bếp. Tuy công việc không phức tạp nhưng nếu có sai sót sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của công ty. Các xưởng sản xuất: Thực hiện kế hoạch sản xuất mà doanh nghiệp đặt ra sao cho đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất, quyết định sự thành bại của công ty thông qua sản phẩm làm ra. Sơ đồ 2 - 3: bộ máy quản lý của công ty Đá Quý HĐQT TGĐ PTGĐ Kế toán Phòng tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng bảo vệ Nhà bếp Xưởng Kim hoàn Xưởng Chế tác đá Bộ phận Sáp, tạo mẫu Xưởng Đúc Ban Kiểm soát Việt Nhật 1.4 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Mô hình bộ máy kế toán của doanh nghiệp là mô hình tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng có tránh nhiệm vận hành bộ máy kế toán sao cho hoạt động có hiệu quả nhất. Chức năng kế toán của công ty là thu thập hệ thống hoá thông tin về toàn bộ các hoạt động kinh doanh, kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị nhằm cung cấp các thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho công tác quản lý giúp lãnh đạo đề ra những quyết định kinh tế, cũng thông qua đó mà cán bộ kinh tế có thể kiểm tra toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày. Nhân sự của phòng kế toán: Gồm: - Một kế toán trưởng - Một kế toán tổng hợp - Hai kế toán phân xuởng - Một thủ quỹ - Các thủ kho Sơ đồ 2 - 4: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Đá Quý Việt Nhật Kế toán trưởng Kế toán phần hành Kế toán phân xưởng I Kế toán phân xưởng II Thủ quỹ Các cửa hàng trong nước và XK Kế toán trưởng: Chỉ đạo các bộ phận kế toán về nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của công ty cung cấp thông tin kế toán tài chính cho giám đốc và chịu trách nhiệm về các thông tin đó. Kế toán tổng hợp: Có chức năng tổng hợp toàn bộ số liệu kế toán đưa ra báo cáo tài chính, theo dõi tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao, mở các thẻ kho theo dõi nhập xuất tồn vật liệu, tổng hợp tình hình tiêu thụ, xác định chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Theo dõi tính ra tiền lương phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên theo hình thức lương sản phẩm và lương thời gian. Ghi chép theo dõi và phản ánh thường xuyên thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, từ các sổ chi tiết kế toán phản ánh vào sổ tổng hợp qua các phương tiện, phương thức thanh toán. Kế toán phân xưởng: Có chức năng quản lý nguyên vật liệu xuất ra được sử dụng như thế nào, tính thời gian làm việc của công nhân phân xưởng, từ đó làm căn cứ để tính lương cho công nhân và tính giá thành sản phẩm. Thủ quỹ: Quản lý tiền theo dõi thu chi và phản ánh vào nhật ký quỹ. 1.4.2 Hình thức sổ kế toán Do qui mô kinh doanh không lớn, loại hình kinh doanh chủ yếu dựa vào tay nghề của công nhân nên khá thủ công và do công ty là công ty liên doanh, chính vì vậy công ty Đá Quý Việt Nhật đã sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Với hình thức sổ này công ty phải mở các loại sổ sau: Sổ nhật ký chung: Dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty theo trình tự thời gian. Sổ nhật ký chuyên dùng: Với đặc điểm của lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, cũng như yêu cầu quản lý tại công ty, công ty phải mở Sổ nhật ký chuyên dùng. Cụ thể công ty phải mở các loại sổ: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền mặt VND, Nhật ký thu tiền gửi ngân hàng VND, Nhật ký chi tiền mặt VND, Nhật ký chi tiền gửi ngân hàngVND và các Nhật ký thu, chi tương ứng ngoại tệ. Các nhật ký này thực chất là bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại nhằm tổng hợp các nghiệp vụ cùng loại để định kỳ lập định khoản kế toán ghi sổ cái. Tuy nhiên hiện nay tại công ty kế toán vẫn chưa thực hiện mở sổ Nhật ký chuyên dùng. Sổ cái: Được mở cho các loại tài khoản cấp I để cuối kỳ tổng hợp lên bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính. Sổ chi tiết: Được mở cho tất cả các tài khoản cấp I cần theo dõi chi tiết nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ tại công ty. Số lượng sổ chi tiết rất nhiều như: sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết vật tư, hàng hoá tồn kho, sổ chi tiết công nợ. Song hiện nay kế toán của công ty Đá Quý Việt Nhật chưa thực hiện ghi chép trên hệ thống sổ chi tiết. Sơ đồ 2 - 5: trình tự ghi sổ kế toán Bảng tổng hợp CT Nhật ký chuyên dùng Sổ quỹ Sổ tài sản Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái các Tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính CT gốc II. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Đá Quý Việt Nhật 2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất tại công ty có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung và tính chất... Để thuận tiện và bảo đảm sự phù hợp giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất tại công ty được phân loại theo khoản mục. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm ba khoản mục: - Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí NVL chính, phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí còn lại phục vụ cho hoạt động sản xuất chung tại các phân xưởng. + Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản TK 621- Chi phí NVL trực tiếp TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp TK 627- Chi phí sản xuất chung TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + Kỳ kế toán tại công ty áp dụng theo tháng do vậy chi phí sản xuất được tập hợp theo tháng, cuối mỗi tháng chi phí sản xuất được tập hợp để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng, từ đó tính ra giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ. 2.2 Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Công ty Đá Quý Việt Nhật là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực chế tác đá quý, đồ trang sức có gắn đá quý nên tính đơn chiếc của mẫu mã là điều rất quan trọng. Do đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty là các sản phẩm đơn chiếc, có thể do khách hàng đặt hàng hoặc do công ty thiết kế để phục vụ cho kinh doanh. Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp phát sinh thì có thể hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm cụ thể. Do đó đối tượng hạch toán chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Đá Quý Việt Nhật là các sản phẩm đơn chiếc. Đối với chi phí sản xuất chung thì công ty chỉ tập hợp vào cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh chứ không phân bổ cho từng sản phẩm. Bởi vì sự phân bổ cho từng sản phẩm là không cần thiết, do giá trị chi phí sản xuất chung phân bổ cho mỗi sản phẩm là không lớn. Chính vì vậy công ty không tính giá thành đơn vị sản phẩm bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) như các doanh nghiệp khác mà công ty chỉ tính tổng giá thành của tất cả các sản phẩm vào cuối mỗi tháng để xác định kết quả kinh doanh. Do đặc điểm như vậy nên để minh hoạ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật "Luận văn" sẽ xem xét thực tế hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho một đơn vị sản phẩm tiêu thụ trong nước, một đơn vị sản phẩm xuất khẩu và hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của tháng 12-2001 tại công ty. 2.3 Hạch toán chi phí sản xuất 2.3.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của công ty (60% - 80%) bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm: - Vàng - Đá quý các loại - Ngọc trai - Vỏ ốc hồng - Hợp kim pha vàng - Kim cương - Khoá bông tai, caravats, cài áo, dây truyền Nguyên vật liệu phụ gồm: - Thiếc hàn vàng trắng - Hợp kim pha vàng trắng - NVL phụ vào sản xuất trang sức Về chứng từ sử dụng trong quản lý, hạch toán NVL bao gồm: - Phiếu xuất (nhập) kho. - Biên bản giao nhận NVL (cho công nhân). - Báo cáo chi phí NVL cho sản xuất. - Báo cáo hao hụt. - Danh mục hàng phải sửa chữa - Bảng phân bổ NVL, CCDC Căn cứ vào đơn hàng sản xuất, công nhân được giao hoàn thành đơn hàng sẽ lập phiếu yêu cầu xuất NVL, kế toán NVL sẽ lập “Phiếu xuất kho” (Bảng 2 - 2) cho từng đơn hàng. Thủ kho sẽ xuất NVL theo phiếu xuất, phiếu xuất kho được ghi đầy đủ: tên người nhận, tên NVL, thời gian xuất, số lượng xuất... Nếu NVL yêu cầu không còn trong kho, bộ phận cung ứng NVL phải tiến hành nhập NVL giao thẳng xuống cho xưởng sản xuất, kế toán phải lập “Biên bản giao nhận vật tư, NVL” (Bảng 2 - 1). Bảng 2 - 1: Công ty Đá Quí Việt Nhật - Vijagems Biên bản giao nhận vật tư , nguyên liệu (Dùng cho vật tư, nguyên liệu, dụng cụ… giao thẳng cho người sử dụng từ người mua) Ngày 8 tháng 12 năm 2001 Họ tên người sử dụng (người nhận):………Tsugumy Amemya……………………... Bộ phận:……………………………………Xưởng Kim Hoàn…………………...…… Họ tên người kiểm tra hàng:………………Bùi Xuân Thượng……………………..... Bộ phận:……………………………………Lãnh Đạo Xưởng……………………...…. Họ tên người đi mua hàng (Người giao):…Trần Giang Thành…………..……….…. Bộ phận:……………………Phòng kinh doanh...……………………………...………. Số TT Tên nguyên vật liệu, Hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 2 3 4 5 6 1 Mua 862,5 gram vàng 99,99% Gram 862,5 129.000 111.262.500 Cộng 111.262.500 Người sử dụng Người kiểm tra Người mua Kế toán trưởng Bảng 2 - 2: Công ty Đá Quí Việt Nhật - Vijagems Phiếu xuất kho (Dùng cho vật tư, nguyên liệu, dụng cụ… giao cho người sử dụng từ kho) Ngày 25 tháng 12 năm 2001 Mã số:XV258 Nợ TK621….. Có TK1521.. Họ tên người sử dụng (người nhận):…………… Tsugumy Amemya ………………. Bộ phận:…………………………………………… Xưởng Kim Hoàn …….………… Lý do xuất………………Xuất vào xưởng sản xuất…………..……………………….. Kho xuất………………………Vũ Thiện Khoái..………………………………….…. Số TT Tên nguyên vật liệu, Hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 2 3 4 5 6 1 Xuất vỏ ốc biển vào xưởng sản xuất Chiếc 41 302.084 12.385.444 Cộng 12.385.444 Người sử dụng Phụ trách bộ phận sử dụng Thủ kho Kế toán trưởng Phương pháp hạch toán: Như đã trình bày trong phần đối tượng và phương pháp hạch toán, chi phí NVL trực tiếp tại công ty Đá Quý Việt Nhật được hạch toán chi tiết cho từng đơn hàng (đơn vị sản phẩm) cụ thể trên “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” (Bảng 2 – 3, Bảng 2 – 4) của đơn hàng đó. Nguyên vật liệu xuất cho chế tác đơn hàng nào sẽ được kế toán phân xưởng theo dõi và ghi nhận chi phí NVL trực tiếp trên “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” (Bảng 2 – 3, Bảng 2 – 4) của đơn hàng đó ngay khi đơn hàng được đưa vào chế tác theo giá thực tế đích danh. Qua đó ta thấy rằng “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công ty Đá Quý Việt Nhật có vai trò như “Sổ chi tiết TK 621” cho từng đơn hàng. Do yêu cầu của lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm phải được biết ngay sau khi chế tác (sản xuất) nên “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” phải được lập trước khi tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất. Chính vì vậy chi phí NVL trực tiếp phải được hạch toán chi tiết cho từng đơn hàng. CPNVLTT của đơn hàng = ồ Số lượng loại NVL i * Đơn giá của loại NVL i Hạch toán chi tiết chi phí NVL cho từng đơn hàng thì như vậy, còn về hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp, trong kỳ khi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí NVL trực tiếp kế toán tiến hành ghi chép trên hệ thống sổ tổng hợp. Đến cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính ra tổng giá thành. Để xác định giá trị NVL xuất trong tháng, kế toán công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước theo giá thực tế đích danh. Trị giá NVL xuất trong kỳ = ồ Số lượng loại NVL i * Đơn giá của loại NVL i Trên cơ sở các chứng từ xuất NVL, xuất công cụ dụng cụ và biên bản giao nhận vật tư, NVL kế toán lập "Bảng phân bổ chi phí NVL, công cụ dụng cụ" (Bảng 2 - 5). Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật chỉ tiến hành tổng hợp các khoản chi phí NVL trực tiếp trên TK621 chứ không tiến hành chi tiết theo loại sản phẩm sản xuất hoặc phân xưởng. Bảng 2 - 5: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Tháng 12 năm 2001 S TT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 152 – NVL TK 153 – Công cụ dụng cụ NVL chính NVL phụ 1 TK 621- Chi phí NVLTT 24.846.227 2.780.000 2 TK 627- Chi phí SXC 121.144.706 3 TK 154- Chi phí SXKDDD 917.080 5 TK 641- Chi phí bán hàng 600.000 6 TK 642- Chi phí quản lý 55.000 Tổng cộng 24.846.227 2.780.000 122.716.786 Căn cứ vào các chứng từ xuất NVL (phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, NVL) và "Bảng phân bổ chi phí NVL, công cụ dụng cụ" kế toán tiến hành phản ánh các nghiệp vụ vào “Nhật ký chung” (Bảng 2 - 6) và từ “Nhật ký chung” kế toán vào “Sổ cái TK621” (Bảng 2 - 9), các Sổ cái TK liên quan khác. Bảng 2 - 6: Nhật ký chung Tháng 12 năm 2001 (Trích phần ghi cho TK621) CT gốc Diễn giải Số hiệu TK Số tiền NT SH Nợ Có 1 2 3 4 5 6 … … 8/12 PC673 Mua 862,5 gram vàng 99,99% 621 1111 111.262.500 111.262.500 11/12 XV255 Xuất đá quý vào sản xuất 621 1521 16.831 16.831 12/12 PC685 Mua Cameo đá, ốc bán thành phẩm giao cho xưởng SX 621 1111 9.994.000 9.994.000 18/12 NV149 Nhập lại kho đá Amethyts 1521 621 16.831 16.831 18/12 NV150 Nhập kho vàng, Platine 99% thu hồi sau phân kim 1521 621 92.458.000 92.458.000 19/12 XV256 Xuất đá quý vào xưởng sản xuất 621 1521 132.666 132.666 20/12 PC697 Mua 1125 gram vàng 99,99% 621 1111 145.800.000 145.800.000 25/12 XV267 Xuất kim cương NL cho phân xưởng sản xuấ 621 1521 4.000.576 4.000.576 25/12 XV268 Xuất đá quý NL cho xưởng sản xuất 621 1521 4.602.332 4.602.332 25/12 XV269 Xuất khoá dây chuyền, khoá bông tai vàng 18K cho xưởngSX 621 1521 2.123.853 2.123.853 25/12 XV270 Xuất kim cương NL cho xưởng sản xuất 621 1521 536.690 536.690 25/12 XV258 Xuất vỏ ốc biển vào xưởng sản xuất 621 1521 12.385.444 12.385.444 ... ... … Tổng cộng 12.448.920.372 12.448.920.372 Bảng 2 - 7: Sổ Cái Tháng 12 năm 2001 Tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu chính Số hiệu: 1521 CT gốc Diễn giải Số hiệu TK Số tiền NT SH Nợ Có 1 2 3 4 5 6 DĐK 1.213.297.820 08/12 HD049724 Bán đá quý 632 40.000 11/12 XV255 Xuất đá quý vào sản xuất 621 16.831 15/12 HD049682 Bán đá quý RB1/22 632 302.000 18/12 NV149 Nhập lại kho đá Amethýt 621 16.831 18/12 NV150 Nhập kho vàng, Platine 99% thu hồi sau phân kim 621 92.458.000 ... ... ... ... ... ... ... ... 25/12 XV258 Xuất vỏ ốc biển vào xưởng sản xuất 621 12.385.444 25/12 XV273 Xuất vàng nguyên liệu cho xưởng 621 77.492.000 28/12 HD049692 Bán đá quý TRB40 632 279.426 Cộng DCK 100.725.831 119.608.1167 117.942.484 bảng 2 - 8: Sổ Cái Tháng 12 năm 2001 Tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu phụ Số hiệu: 1522 CT gốc Diễn giải Số hiệu TK Số tiền NT SH Nợ Có 1 2 3 4 5 6 DĐK 0 23/12 NV100 Nhập kho hợp kim pha vàng trắng 331 2.780.000 25/12 XV266 Xuất hợp kim pha vàng trắng 621 2.780.000 Cộng DCK 2.780.000 0 2.780.000 Bảng 2 - 9: Sổ Cái Tháng 12 năm 2001 Tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu: 621 CT gốc Diễn giải Số hiệu TK Số tiền NT SH Nợ Có 1 2 3 4 5 6 DĐK 0 8/12 PC673 Mua 862.5 gram vàng 99.99% 1111 111.262.500 11/12 XV255 Xuất đá quý vào sản xuất 1521 16.831 12/12 PC685 Mua Cameo đá, ốc bán thành phẩm giao cho xưởng SX 1111 9.994.000 18/12 NV149 Nhập lại kho đá Amethyts 1521 16.831 18/12 NV150 Nhập kho vàng, Platine 99% thu hồi sau phân kim 1521 92.458.000 19/12 XV256 Xuất đá quý vào xưởng sản xuất 1521 132.666 20/12 PC697 Mua 1125 gram vàng 99,99% 1111 145.800.000 25/12 XV267 Xuất kim cương NL cho phân xưởng sản xuấ 1521 4.000.576 25/12 XV268 Xuất đá quý NL cho xưởng sản xuất 1521 4.602.332 25/12 XV269 Xuất khoá dây chuyền, khoá bông tai vàng 18K cho xưởngSX 1521 2.123.853 25/12 XV270 Xuất kim cương NL cho xưởng sản xuất 1521 536.690 25/12 XV258 Xuất vỏ ốc biển vào xưởng sản xuất 1521 12.385.444 ..... ..... 31/12 Pk1488KC K/C chi phí NL, VL 621-->154 154 226.830.166 Cộng DCK 387.215.058 0 387.215.058 2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Phần hành “Lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương” chịu sự tác động rất lớn bởi đặc điểm sản xuất của công ty. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty Đá Quý Việt Nhật bao gồm: - Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất - Phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất - Các khoản trích: BHYT, BHXH Chứng từ sử dụng trong quản lý, hạch toán chi phí NCTT: - Phiếu làm thêm giờ. - Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành. - Đơn xin nghỉ phép. - Bảng theo dõi thời gian làm việc. - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. - Bảng thanh toán lương - Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT Phụ trách xưởng theo dõi thời gian làm việc của từng công nhân thông qua “Bảng chấm công” (Bảng 2 - 12), “Phiếu làm thêm giờ”, kế toán phân xưởng thì theo dõi kết quả công việc (số lượng sản phẩm hoàn thành) của từng công nhân trực tiếp sản xuất thông qua “Bảng theo dõi số lượng sản phẩm hoàn thành” (Bảng 2 - 11). Chứng từ đó vào cuối mỗi tháng sẽ được chuyển xuống cho kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ căn cứ vào đó để tính lương cho từng công nhân, lập “Bảng thanh toán tiền lương” (Bảng 2 -13) cho từng phân xưởng, bộ phận quản lý xưởng. Phương pháp tính lương: Kế toán công ty Đá Quý Việt Nhật thực hiện song song hai phương pháp tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là phương pháp tính lương thời gian và phương pháp tính lương sản phẩm. Để có thể tính lương chính xác cho công nhân kế toán công ty phải tiến hành phân loại công nhân, phân chia bậc lương công nhân, tính ra số ngày công, số giờ làm thêm và tính ra tổng tiền công. Phân loại công nhân: - Công nhân trực tiếp sản xuất SP. - Công nhân thử việc. Công nhân trực tiếp sản xuất SP tổng tiền lương bao gồm cả lương thời gian và lương sản phẩm, còn công nhân thử việc chỉ được hưởng lương thời gian. Lương thời gian áp dụng cho công nhân thử việc vì công nhân thử việc chưa tạo ra được sản phẩm để tiêu thụ. Công nhân trực tiếp sản xuất SP được hưởng lương thời gian khi công nhân trực tiếp sản xuất SP nghỉ theo quy định của luật lao động (ngày lễ, tết) hoặc theo quy định của công ty (ngày phép, ngày làm thêm …). Công nhân trực tiếp sản xuất SP được hưởng lương sản phẩm trong thời gian làm việc tạo ra sản phẩm. Lương của công thực tế nhân trực tiếp sản xuất SP = Lương thời gian + Lương sản phẩm Lương công nhân thử việc = Lương thời gian Để tính lương thời gian cho công nhân phải tính được: Số ngày công tính lương thời gian của công nhân trực tiếp sản xuất SP = Số ngày lễ + Số ngày làm thêm * Tỷ lệ (1,5 hoặc 2) + Số ngày nghỉ phép (hưởng 100% lương) Số ngày công tính lương thời gian của công nhân thử việc = Số ngày lễ + Số ngày nghỉ phép + Số ngày làm thêm * Tỷlệ (1,5 hoặc 2) + Số ngày làm việc Số ngày làm việc bình quân của công ty Đá Quý Việt Nhật là 23 ngày. Đơn giá tiền lương thời gian (ngày) = Lương cơ bản/Số ngày làm việc chế độ Lương thời gian = Đơn giá * Số ngày công Lương sản phẩm = (Số giờ sản xuất SPi * Đơn giá tiền công theo giờ cho SP i) Hoặc với công nhân phân xưởng đúc thì: Lương sản phẩm = (Số SP hoàn thành * Đơn giá tiền công cho 1 SP ) Tuy cách tính chung như vậy, nhưng do đặc điểm sản xuất của các xưởng nên mỗi phân xưởng có đơn giá tiền công khác nhau, sản phẩm xuất khẩu có độ phức tạp cao hơn sản phẩm tiêu thụ trong nước, do đó đơn giá tiền công cũng cao hơn. Điều đó được thể hiện rất rõ qua “Bảng đơn giá tiền công” (Bảng 2 - 10, Bảng 2- 11). Bảng 2 - 10: Đơn giá tiền công làm hàng trong nước STT Chủng loại công việc Đơn vị Đơn giá tiền công 1 Thiết kế mẫu giờ 31.000 2 Làm sáp giờ 31.000 3 Đúc SP 42.000 4 Làm thủ công giờ 31.000 5 Gắn đá giờ 31.000 Bảng 2 - 11: Đơn giá tiền công làm hàng xuất khẩu STT Chủng loại công việc Đơn vị Đơn giá tiền công 1 Thiết kế mẫu giờ 44.000 2 Làm sáp giờ 44.000 3 Đúc SP 139.000 4 Làm thủ công giờ 44.000 5 Gắn đá giờ 44.000 Để tính lương sản phẩm cho từng công nhân sản xuất kế toán căn cứ vào “Bảng tiền công làm hàng trong nước và Bảng giá tiền công làm hàng xuất khẩu” (Bảng 2- 10, Bảng 2- 11)“Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành” (Bảng 2 -12) Bảng 2 - 12: Công ty Đá Quý Việt Nhật (Viet nam japan gemstones company) Xưởng Kim hoàn Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành Tháng 12 năm 2001 Họ tên: Hoàng Thị Thanh Nga Mã trong bảng lương: V015 S TT Mã sản phẩm/ đơn đặt hàng Đơn vị tính Số SP Thời gian (h) Tiền công Ghi chú SP đúc SP làm tay 1 2 3 4 5 6 7 8 1 AX2011 C 01 1.5 66,000 4.6 2 AX2083 C 01 8 352,000 24.4 3 AX2183 C 01 6 264,000 18.3 4 AX2100 C 01 2.5 110,000 7.6 5 AX0000 C 01 7 308,000 21.4 6 AX2119 C 01 12 528,000 36.7 7 AX2207 C 01 4 176,000 12.2 8 AX2154 C 01 28 1,232,000 85.6 Tổng cộng C 8 69 3,036,000 210.8 Công nhân Phụ trách xưởng Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001 Tổng giám đốc Để tính lương thời gian cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào “Bảng theo dõi thời gian làm việc”, “Bảng theo dõi thời gian làm thêm”… Cuối tháng kế toán phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” (Biểu 2- 14) cho từng phân xưởng để làm căn cứ thanh toán lương cho công nhân. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào bảng xếp loại công nhân sản xuất, bảng ghi nhận thời gian làm việc tại công ty và bả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20395.DOC
Tài liệu liên quan