Đề án Bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Phần I: Khái quát chung về các phương pháptính giá hàng tồn kho 2

I. Phương pháp tính giá 2

1. Khái niệm và sự cần thiết của phương pháp tính giá 2

2. Yêu cầu của phương pháp tính giá 3

3. Nguyên tắc của phương pháp tính giá 3

II. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho 6

1. Hàng tồn kho 6

2. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho 7

III. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán quốc tế và ở một số nước 18

1. Chuẩn mực kế toán quốc tế với việc tính giá hàng tồn kho 18

Chuẩn mực này qui định cho tất cả hàng tồn kho là tài sản bao gồm: 18

2. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho ở một số nước 19

Phần II: Thực trạng tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp Việt Nam 23

I. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho hiện nay đang áp dụng 23

1. Phương pháp tính theo giá đích danh 23

2. Phương pháp bình quân gia quyền 23

3. Phương pháp nhập trước, xuất trước 23

4. Phương pháp nhập sau, xuất trước 23

II. Nhận xét khái quát về các phương pháp tính giá hàng tồn kho hiện hành 24

1. Phương pháp giá đơn vị bình quân 24

2. Phương pháp giá thực tế đích danh 24

3. Phương pháp FIFO 24

4. Phương pháp LIFO 25

Phần III: Một số ý kiến đề xuất 27

Kết luận 29

Tài liệu tham khảo 30

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ hoàn thành, cần xác định giá trị sản phẩm dở dang. Việc tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra có thể tiến hành theo trình tự sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp ( vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp ) có liên quan đến từng đối tượng tính giá ( sản phẩm, dịch vụ ). Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá có liên quan. Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang. Bước 4: Tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm sản phẩm, dịch = dịch vụ dở dang + thực tế phát sinh – dịch vụ dở dang vụ hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Giá thành Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành đơn vị = ---------------------------------------------------------- sản phẩm dịch vụ Số lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành Trong công thức trên, chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ bao gồm chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đối với sản phẩm dở dang, cuối kỳ đơn vị cần tiến hành kiểm kê lượng sản phẩm dịch vụ dở dang tại các bộ phận sản xuất rồi có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá sản phẩm dở dang sau đây: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để qui sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phi nguyên vật liệu trực tiếp phải xác định theo số thực tế đã dùng. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để dơn giản cho việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Cụ thể: Giá trị Giá nguyên vật liệu 50% chi phí sản phẩm = chính nằm trong sản + chế biến so với dở dang phẩm dở dang (theo định mức) thành phẩm Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chí phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp ( nguyên liệu và nhân công trực tiếp ) mà không tính đến các chi phí khác. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: Căn cứ vào các định mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoạch ) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để các định giá trị sản phẩm dở dang. Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để cá định giá trị sản phẩm dở dang như: phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang, ... Có thể khái quát việc tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất qua mô hình sau: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.2. Tính giá hàng xuất kho 2.2.1. Nội dung và trình tự tính giá hàng tồn kho xuất cho sản xuất – kinh doanh Để xác định được kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh các yếu tố như doanh thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cấn thiết phải xác định được trị giá vốn của hàng tiêu thụ. Trị giá vốn của hàng tiêu thụ được tính theo giá thực tế, nhập kho giá nào thì xuất bán được tính theo giá đó. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực ( sản xuất, thương mại ) mà trị giá vốn của hàng tiêu thụ được xác định như nhau. Với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của hàng xuất bán được tính theo giá thành sản xuất thực tế ( giá thành công xưởng thực tế ); còn với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm hai bộ phận: trị giá mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, trị giá vốn của hàng tiêu thụ chính là giá thành thực tế của dịch vụ đã thực hiện với khách hàng. Còn đối với các doanh nghiệp sản xuất, để tính được giá thành sản phẩm, cần phải xác định được giá của vật tư xuất dùng. Giá của vật tư xuất dùng cho sản xuất được tính theo giá thực tế vật tư mua vào, bao gồm cả phí mua và chi phí thu mua. Có thể khái quát trình tự tính giá sản phẩm, dịch vụ hàng hoá tiêu thụ và giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh qua các bước sau: Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ theo từng loại và theo từng khách hàng cùng với số lượng vật liệu, công cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh. Bước 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất dùng ( với sản phẩm, dịch vụ: giá thành sản xuất; với hàng hoá: đơn giá mua; với vật tư xuất dùng: giá thực tế xuất kho ). Bước 3: Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ ( với kinh doanh thương mại ) theo tiêu thức phù hợp ( số lượng, trọng lượng, doanh thu, rị giá mua, ... ). Mô hình tính giá sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và giá vật tư xuất dùng cho sản xuất – kinh doanh: Giá vốn sản phẩm, dịch vụ đã bán, đã cung cấp cho khách hàng Giá thành thực tế vật tư xuất dùng và xuất khác cho kinh doanh Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ -Giá mua vào thực tế -Giá chế biến nhập kho -Thuế nhập khẩu (nếu có) Phí tổn mua vật tư Chi phí nguyên liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Mô hình tính giá hàng hoá tiêu thụ: Trị giá mua của hàng tiêu thụ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ 2.2.2. Các phương pháp tính giá hàng xuất kho Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế háng xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập – xuất hàng tồn kho, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Việc tính giá thực tế hàng xuất kho, kế toán có thể đáp dụng một trong các phương pháp sau với nguyên tắc nhất quán trong kỳ. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp tính cần phải có sự giải trình và nêu những tác động của sự thay đổi với các báo cáo kế toán. Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất kho ( xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, ... ) trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thực tế = Số lượng x Giá đơn vị hàng xuất kho hàng xuất kho bình quân Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới ba phương pháp: + Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp ít có danh điểm hàng tồn kho nhưng số lượng lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căm cứ vào giá trị thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị hàng tồn kho ( giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ). Và căn cứ vào lượng hàng xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ để xác định giá thực tế hàng xuất trong kỳ. Giá đơn vị Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ bình quân = ------------------------------------------------------------- cả kỳ dự trữ Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế = Số lượng x Giá đơn vị bình quân hàng xuất kho hàng xuất kho cả kỳ dự trữ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ cơ ưu điểm là cách tính đơn giản, ít tốn công sức, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm hàng tồn kho. Nhược điểm của phương pháp này là dồn đọng công việc tính giá hàng xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm hàng tồn kho. + Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, cứ sau mỗi lần nhập hàng, kế toán lại phải xác định lại giá trị đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng hàng xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế hàng xuất kho. Giá đơn vị Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập bình quân = ------------------------------------------------------------- sau mỗi lần nhập Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Giá thực tế = Số lượng x Giá đơn vị bình quân hàng xuất kho hàng xuất kho sau mỗi lần nhập Phương pháp này có độ chính xác cao, vừa cho phép kế toán tính giá hàng xuất kho kịp thời, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán lớn, tốn kém nhiều công sức tính toán bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán lại phải tiến hành tính lại giá đơn vị bình quân. Và theo phương pháp này phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm hàng tồn kho. Phương pháp này chỉ sử đụng được ở những doanh nghiệp ít danh điểm hàng tồn kho và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. + Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này,kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước.Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng hàng xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế hàng xuất kho theo từng danh điểm. Giá đơn vị Giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ trước(hoặc đầu kỳ này) bình quân = -------------------------------------------------------------------------- cuối kỳ trước Số lượng hàng thực tế tồn kho cuối kỳ trước(hoặc đầu kỳ này) Giá thực tế = Số lượng x Giá đơn vị bình quân hàng xuất kho hàng xuất kho cuối kỳ trước Phương pháp này đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán, nhưng độ chính xác của công việc tính toán phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả hàng tồn kho. Trường hợp giá cả thị trường hàng tồn kho có sự biến động lớn thì việc tính giá hàng xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp trở nên bất hợp lý ( tồn kho âm ). + Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp giá thực tế đích danh ( còn gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp trực tiếp ) được sử dụng với những loại hàng tồn kho giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng. Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại như doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc, đá quí, đồ lông thú, kinh doanh ôtô hoặc một số mặt hàng đồ gỗ. Trong doanh nghiệp sản xuất, các loại hàng tồn kho có thể áp dụng phương pháp này bao gồm các vật liệu dùng để sản xuất theo đơn hàng đặc biệt. Theo phương pháp này hàng tồn kho được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô hàng và được giữ nguyên từ lúc mua vào cho tới lúc xuất kho. Khi xuất loại hàng tồn kho này ( hay lô hàng tồn kho nào ) sẽ tính theo giá thực tế đích danh của số hàng ( hay lô hàng ) đó. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá hàng tồn kho được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá hàng xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng tồn kho. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. + Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ: Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế hàng xuất kho đòi hỏi kế toán phải xác định được lượng hàng xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều loại chủng loại hàng tồn kho với những mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng, xuất bán thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác định được giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ. Giá thực tế = Giá thực tế + Giá thực tế - Giá thực tế hàng xuất kho hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ hàng tồn cuối kỳ Trong đó: Giá thực tế = Số lượng x Đơn giá mua hàng tồn cuối kỳ hàng tồn cuối kỳ lần cuối cùng trong kỳ Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng nhưng độ chính xác không cao, không phản ánh được sự biến động của giá cả. + Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO ): Theo phương pháp này, giả thiết hàng tồn kho nào nhập vào kho trước sẽ được xuất ra khỏi kho trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của số hàng nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá thực tế của số hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kỳ. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì giá thực tế hàng xuất kho được xác định theo từng lần xuất kho, từ đó tính ra giá trị hàng tồn cuối kỳ. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách tính ngược lại các loại hàng tồn kho theo từng lô hàng. Như vậy, về mặt lý thuyết, cho dù doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ thì giá trị hàng tồn kho và tổng giá thực tế xuất kho là như nhau. Phương pháp FIFO có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá hàng xuất kho kịp thời. Phương pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển nhanh. Phương pháp này nói chung cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán, đặc biệt trong điều kiện có những lần mua hàng nhưng chưa có giá trị đơn vị. Nhược điểm của phương pháp FIFO là phải tính giá theo từng danh điểm hàng tồn kho và phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí hàng tồn kho vào kho từ trước, điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác của lãi gộp và thu nhập thuần. Phương pháp FIFO chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng tồn kho, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. + Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO ): Theo phương pháp này, hàng tồn kho được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô hàng nào nhập vào kho sau sẽ được xuất kho trước. Tổng trị giá hàng xuất kho chính là giá trị của số hàng mua vào sau cùng. Nói cách khác, việc tính giá xuất của hàng tồn kho theo phương pháp này được làm ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp nhập sau xuất trước, việc hạch toán hàng tồn kho theo hai phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ sẽ cho các kết quả khác nhau về giá trị thực tế của hàng xuất trong kỳ và giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ bởi vì nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước theo phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên thì sẽ xoá bỏ dần các đợt tồn kho. Các ưu, nhược điểm của phương pháp LIFO: Về cơ bản, ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp LIFO cũng giống như phương pháp FIFO. Ngoài ra còn một số ưu, nhược điểm khác, phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp FIFO. Phương pháp này bảo đảm được nguyên tắc doanh thu và chi phí, cụ thể là các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa được chính các hàng tồn kho này tạo ra. Điều này dẫn đến việc kế toán sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ. Phương pháp này đặc biệt đúng trong điều kiện lạm phát. Thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp LIFO được áp dụng phổ biến. Khi mức giá của hàng tồn kho tăng và số lượng hàng tồn kho không đổi thì dẫn đến giá vốn hàng bán tăng. Điều này đồng nghĩa với lãi dòng giảm đi và cuối cùng là thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm xuống. Mặc dù trong tương lai, giá cả của hàng tồn kho có giảm đi thì doanh nghiệp đã giảm được một phần nào thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ( trong một hoặc nhiều kỳ nào đó ). Và hơn nữa đây cũng là lý do doanh nghiệp có thể trì hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Một ưu điểm nữa của phương pháp LIFO là nó cải thiện dòng tiền luân chuyển. Do số thuế phải nộp ít hơn và thời hạn nộp có thể trì hoãn nên doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền dùng để nộp thuế cho các mục tiêu đầu tư khác. Ngoài ra, phương pháp LIFO có thể hạn chế được tối đa sự tác động của việc hàng tồn kho giảm giá trong tương lai đối với thu nhập. Phương pháp này hạn chế tới mức thấp nhất việc phải ghi điều chỉnh giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện giá của hàng tồn kho giảm đi. Lý do xuất phát giống như tên gọi của phương pháp này, tức là nhập vào kho sau khi đã được xuất ra khỏi kho. Bên cạnh những ưu điểm trên, phương pháp LIFO có một số nhược điểm sau đây: Thứ nhất, phương pháp này dẫn đến thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong điều kiện lạm phát. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp dường như thích việc báo cáo lãi thuần tăng hơn là thấy việc phải nộp thuế giảm đi. Lý do của điều này chính bởi vì các nhà quản lý trong doanh nghiệp sợ rằng các nhà đầu tư sẽ hiểu nhầm về khả năng sinh lãi, khả năng thu hồi vốn đầu tư của họ. Điều này có thể dẫn đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường có thể bị sụt giảm. Thứ hai, theo phương pháp này hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán. Việc đánh giá hàng tồn kho để lập báo cáo kế toán thông thường không được cập nhật bởi hàng tồn kho vào trước vẫn cón nằm tron kho. Việc đánh giá giảm này làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp giảm thấp hơn so với thực tế hàng tồn kho. + Phương pháp giá hạch toán: Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng tồn kho, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập – xuất hàng tồn kho diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng này nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toàn là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn hàng tồn kho trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng tồn kho ở một thời điểm nào đó hay giá hàng tồn kho bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác nhập, xuất hàng tồn kho hàng ngày nhưng cuối tháng phải điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế. Việc điều chỉnh dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán. Hệ số giá = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế của hàng xuất kho = Giá hạch toán của hàng xuất kho x Hệ số giá Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu tuỳ thuộc vào nhu cầu và trình độ quản lý của đơn vị hạch toán. Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về hàng tồn kho trong công tác tính giá nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng tồn kho, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng tồn kho đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. III. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán quốc tế và ở một số nước 1. Chuẩn mực kế toán quốc tế với việc tính giá hàng tồn kho Chuẩn mực này qui định cho tất cả hàng tồn kho là tài sản bao gồm: Giữ để bán trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường, hoặc trong quá trình sản xuất để bán; hoặc Dưới dạng nguyên liệu hoặc vật liệu, công cụ, dụng cụ, được tiêu dùng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, bao gồm tất cả chi phí thu mua ( giá mua và chi phí nhập khẩu ... ); chi phí chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) và các chi phí khác ( thiết kế, đi vay, ... ) để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Những phương pháp dưới đây có thể được sử dụng để tính giá hàng tồn kho: Chi phí thực tế Chi phí chuẩn: + Tính theo mức chi phí thông thường của nguyên vật liệu, nhân công và công suất. + Xem xét lại thường xuyên để bảo đảm xấp xỉ chi phí thực tế. Phương pháp bán lẻ: + áp dụng khi sử dụng phương pháp chi phí thực tế là không thực tế. + Giảm giá trị doanh thu bằng mức lợi nhuận gộp để tính chi phí. + Phần trăm trung bình được sử dụng cho từng nhóm các khoản được mục tương đồng. + Tính đến các giá trị bị giảm đáng kể. Giá trị hàng tồn kho có thể áp dụng theo các công thức tính giá sau: Giá trị đích danh; Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước (FIFO);Nhập sau, xuất trước (LIFO, là phương pháp thay thế khác được cho phép sử dụng ). SIC-1 cho phép áp dụng các công thức tính giá khác nhau cho các nhóm khoản mục có bản chất khác nhau. Khi sử dụng phương pháp LIFO, trình bày sự khác biệt giữa số trên sổ cân đối kế toán và: Số thấp hơn giữa giá trị tính theo FIFO hoặc bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực hiện được, hoặc Số thấp hơn giữa giá trị hiện hành vào cuối năm và giá trị thuần có thể thực hiện được. 2. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho ở một số nước 2.1. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho ở Pháp Tính giá hàng tồn kho là xác định giá trị ghi sổ của hàng tồn kho. Về nguyên tắc, hàng tồn kho phải được ghi sổ theo giá thực tế, giá thực tế được qui định cụ thể theo từng loại hàng. 2.1.1. Giá nhập kho Đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài: giá nhập kho là giá mua thực tế. Giá mua thực tế bao gồm: Giá thoả thuận và phụ phí mua ( không kể thuế di chuyển tài sản, thù lao hay tiền hoa hồng, chi phí chứng thư ) mà phụ phí mua chỉ bao gồm: chi phí chuyên chở, chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho bãi để hàng, lương nhân viên mua hàng, ... - Đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất: Giá nhập kho là giá thành sản xuất thực tế. Giá thành sản xuất thực tế bao gồm: Giá mua các loại nguyên, vật liệu tiêu hao, chi phí trực tiếp sản xuất, chi phí gián tiếp có thể phân bổ hợp lý vào giá thành sản xuất ( Không được tính vào giá thành sản xuất: chi phí tài chính, chi phí sưu tầm và phát triển, chi phí quản lý chung ). 2.1.2. Giá xuất kho và giá tồn kho cuối kỳ Theo tổng hoạch đồ kế toán năm 1982, để tính giá xuất kho và giá tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoá, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau: * Phương pháp 1: Tính giá bình quân căn cứ vào hàng tồn kho đầu kỳ và tất cả các lần nhập trong kỳ ( tháng, quí, năm ) ( hay còn gọi là giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ ). Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hoá, số lần nhập, xuất nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định đơn giá bình quân; Căn cứ vào đơn giá bình quân và số lượng hàng xuất tron kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị hàng xuất trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Phương pháp này tương đối chính xác, nhưng công việc dồn vào cuối kỳ, nên việc cung cấp thông tin chậm trễ. Đơn giá bình quân = Tổng giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Tổng số lượng hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế = Số lượng x Đơn giá hàng xuất trong kỳ hàng xuất trong kỳ bình quân Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ = Số lượng hàng tồn cuối kỳ * Đơn giá bình quân * Phương pháp 2: Tính giá bình quân sau môi lần nhập. Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải tính lại đơn giá bình quân của từng chủng loại vật tư, hàng hoá để làm căn cứ lập chứng từ và ghi sổ kế toán ngay tại lúc xuất kho. Phương pháp này chính xác, nhưng phức tạp vì phải tính toán nhiều, nên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hoá, số lần nhập ít nhưng khối lượng nhập một lần nhiều hoặc các doanh nghiệp đã sử dụng máy vi tính. Đơn giá Giá thực tế hàng tồn trước lần nhập n + Giá thực tế lần nhập n bình quân = ---------------------------------------------------------------------------- sau lần nhập n Số lượng hàng tồn trước lần nhập n + Số lượng hàng nhập lần n Giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân Giá thực tế = Số lượng hàng x Đơn giá bình quân của lần nhập hàng tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ cuối cùng trong kỳ * Phương pháp 3: Phương pháp giá nhập trước xuất trước Theo phương pháp này, tính giá hàng xuất kho trên cơ sở giả định là hàng nào nhập trước sẽ được xuất dùng trước. Xuất hết lô hàng nhập trước, mới đến lô hàng nhập sau. 2.2. Đặc điểm tính giá hàng tồn kho ở Mỹ Hàng tồn kho nhập, xuất, tồn kho được phản ánh theo giá thực tế (giá vốn). Cụ thể: 2.2.1. Trường hợp hàng tồn kho tăng a. Với doanh nghiệp kinh doanh thương mại Tại doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hàng tồn kho là hàng hoá đang trong kho, đã mua nhưng đang đi đường, hoặc hàng hoá đang gửi bán tại doanh nghiệp khác. Giá thực tế của hàng hoá bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán cộng với các chi phí thu mua phát sinh trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá được hưởng ( nếu có ). b. Với doanh nghiệp sản xuất Với các doanh nghiệp này, hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm nguyên, v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35460.doc
Tài liệu liên quan