Đề án Bàn về vấn đề kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Phần I: Llý luận chung về kiểm toán doanh thu 2

I/ Doanh thu với vấn đề kiểm toán. 2

1.1/ Bản chất của doanh thu. 3

1.2/ Đặc điểm của nghiệp vụ doanh thu 3

1.3/ Mục tiêu kiểm toán doanh thu 4

1.4/ Yêu cầu của kiểm toán doanh thu 5

II/ Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán doanh thu 6

2.1/ Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế 6

2.2/ Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu thực tế. 7

III/ Trình tự kiểm toán doanh thu 9

1/ Kiểm toán doanh thu 9

2/ Kiểm toán thu nhập hoạt động tài chính 15

3/ Kiểm toán thu nhập bất thường 16

Phần II: Các công việc thực hiện khi tiến hành kiểm toán doanh thu tại công ty kiểm toán việt nam 18

I/ Vài nét khái quát chung về công ty kiểm toán việt nam 18

II/ Các công việc thực hiện khi kiểm toán doanh thu 19

Phần III: Bài học kinh nghiệm khi kiểm toán doanh thu 30

Kết luận 31

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về vấn đề kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y xu hướng khai tăng thường xảy ra nhiều hơn xu hướng dấu diếm doanh thu. Tuy nhiên, không loại trừ các trường hợp, đặc biệt là các công ty kinh doanh theo kiểu “chụp giật” hoặc tạo “lỗ tình thế” vẫn có xu hướng dấu diếm doanh thu và thu nhập…. Do vậy trong quá trình kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên thường gặp những rủi ro sau: 2.1/ Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ yếu tố xác định là doanh thu như qui định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán. Có thể xảy ra một số các trường hợp sau: - Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua. - Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán. - Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán. ….. 2.2/ Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu thực tế. Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh thu hết cáckhoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như qui định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán. Có thể xảy ra một số các trường hợp sau: -Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa thanh toán hoặc đã thanh toán nhầm váo các tài khoản khác (không hạch toán vào doanh thu bán hàng). - Các khoản thu nhập về hoạt động tài chính và thu nhập bất thường đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán vào các tài khoản khác (không hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động bất thường). - Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán. - Tổ chức hạch toán chuyển dt những mặt hàng (nhóm hàng)có thuế suất cao thành nhóm mặt hangf có thuế suất thấp. - Không hạch toán doanh thu bán hàng trong các trường hợp: hàng đổi hàng, dùng sản phẩm hàng hoá trả lương, thưởng cho công nhân viên cức hoặc chi cho các quỹ của doanh nghiệp theo chế độ kế toán quy định. Theo luật thuế doanh thu, phải hạch toán vào doanh thu bán hàng các khoản nói trên theo giá bán của mặt hàng cùng loại, cùng thời điểm - Doanh nghiệp bán hàng thu ngoại tệ, đã cố tình sử dụng tỷ giá thực tế thấp hơn so với quy định để làm giảm bớt doanh thu trốn thuế. - Một số đơn vị kinh doanh thương nghiệp bán buôn và bán lẻ, khi có nghiệp vụ bán lẻ nhưng chỉ hạch toán doanh thu (TK 511) theo giá bán buôn, phần chênh lệch được ghi giảm chi phí SXKD, hoặc ghi khống một khoản công nợ hoặc ghi tăng thu nhập bất thường. - Một số doanh nghiệp sản xuất dấu doanh thu, trốn lậu thuế bằng phương pháp giả mạo hoạt động và hạch toán doanh thu như một đơn vị nhận gia công, doanh thu chỉ là phần tiền công được hưởng mà không phải là toàn bộ tiền bán hàng thu được. Phần chênh lệch giữa giá bán và gia công, các doanh nghiệp hạch toán như một khoản người mua ứng trước hoặc một khoản công nợ phải trả. - Nhiều doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm nhưng lại làm thủ tục và hạch toán theo phương thức bán hàng đại lý, chỉ hạch toán doanh thu theo phần “ hoa hồng” được hưởng. Đây là hiện tượng khá phổ biến xảy ra trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ hiện nay. - Một số doanh nghiệp khi bán hàng, không hạch toán doanh thu mà bù trừ thẳng vào hàng tồn kho hoặc nợ phải trả. - Doanh nghiệp thực hiện khoán gọn lô hàng, thu về theo mức khoán kết quả, có phản ánh doanh thu để nộp thuế nhưng không đầy đủ. - Doanh nghiệp thực hiện khoán gọn lô hàng, chỉ thu tiền lãi của cán bộ đi thực hiện lô hàng, các khoản doanh thu và kết quả đều để ngoài sổ kế toán. - Một số doanh nghiệp kinh doanh thương nghiệp được phép nộp thuế doanh thu trên chênh lệch giá mua và giá bán thường tìm cách trốn thuế bằng cách rút khoản chênh lệch này. Cách thức phổ biến các doanh nghiệp thường áp dụng là: + Làm giả thủ tục mua tại kho người bán, đưa một số khoản chi phí vào giá mua. + Dùng hình thức khoán thu kết quả nhưng chủ động đua giá bán lên sát thị trường, vì thuế chỉ thu trên khoản kết quả mà doanh nghiệp thu được. Việc hạch toán doanh thu như trên có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa hiểu biết đầy đủ quy định về doanh thu hoặc do trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán yếu, hoặc vì lợi ích của cá nhân hoặc doanh nghiệp trong việc trốn lậu thuế, biển thủ…. III/ trình tự kiểm toán doanh thu 1/ Kiểm toán doanh thu 1.1/ Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ là việc áp dụng các thủ tục kiểm toán nhằm thu được các bằng chứng về thiết kế cơ cấu hoạt động kiểm soát nội bộ và các hoạt động kiểm soát đó của khách hàng có phù hợp trong việc phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa các sai sót đáng kể hay không. Như đã biết, mục tiêu của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là nhằm giảm đến mức tối thiểu mức độ thu thập bằng chứng kiểm toán chi tiết, bằng việc sử dụng kết quả kiểm tra của hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc này sẽ làm giảm chi phí kiểm toán và thời gian của cuộc kiểm toán. Sau đây ta có sơ đồ về hoạt động kiểm soát nội bộ (Sơ đồ 1) Trong kiểm toán doanh thu, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ được thể hiện thông qua các công việc sau: - Xem xét các qui định của Nhà nước và của doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp dịch vụ về doanh thu và ghi nhận doanh thu - Kiểm tra tuân thủ các qui định của Nhà nước và của doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp dịch vụ về doanh thu và ghi nhận doanh thu - Trong việc soát xét hệ thống nội bộ đặc biệt chú ý đến việc soát xét các qui định, việc hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các qui định và các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụtừ khâu nghiên cứu yêu cầu của khách hàng, khả năng cung cấp của đơn vị, nội dung hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ, phương thức giao hàng, cung ứng dịch vụ, hạch toán bán hàng, cung ứng dịch vụ, qui định theo dõi công nợ, thanh toán tiền hàng, tiền công dịch vụ. Thực hiện kiểm tra mẫu (có thể chọn mẫu ngẫu nhiên) để đánh giá đúng thực trạng tình hình tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng-thu tiền. Sơ đồ 1: Sơ đồ đánh giá hoạt động kiểm soát nội khả năng dựa vào ksnb kiểm tra sự vận hành nghiên cứu rủi ro về xây dựng và các giải pháp thay thế Vận hành tốt hay không ? nghiên cứu rủi ro vận hành và các gjải pháp thay thế Đánh giá cuối cùng về kiểm soát nội bộ ý kiến và lời khuyên chương trình kiểm tra số liệu tài khoản lập kế hoạch kiểm toán hiểu biết về hệ thống và các thủ tục kiểm soát NB - tìm hiểu - kiểm tra tính phù hợp đánh giá công tác kiểm soát nội bộ có không không có không 1.2/ Thực hiện các thủ tục khảo sát và kiểm tra chi tiết doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản Thực hiện thủ tục kiểm tra việc lập, luân chuyển sử dụng hoá đơn bán hàng được lập, ghi chép đầy đủ, chính xác các yếu tố cần thiết, luân chuyển và sử dụng qui định. Thông thường nội dung kiểm tra gồm: - Xem xét tính liên tục của các hoá đơn bán hàng có đánh số thứ tự trước. Nó giúp cho kiểm toán viên phát hiện được các hoá đơn bị bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. - Đối chiếu với bảng giá xét duyệt với hợp đồng để xác định giá bán ghi trên hoá đơn. - Đối chiếu với lệnh bán hàng, đơn đặt hàng để xác định chủng loại, số lượng hàng bán ghi trên hoá đơn. - Đối chiếu tỷ xuất thuế quy định cho nhóm hàng, mặt hàng để xác định tỷ suất thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn. - Kiểm tra việc tính toán xác định giá bán, giá thanh toán ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Trong quá trình kiểm toán doanh thu kiểm toán viên cần chú ý đến trường hợp giá bán được xác định và thanh toán bằng ngoại tệ, cần kiểm tra việc qui đổi ra tiền Việt Nam tại thời điểm bán hàng có đúng với qui định tỷ giá tại thời điểm phát sinh không ? Thực hiện các thủ tục kiểm tra việc ghi sổ kế toán Một công ty danh tiếng thường chú ý tăng uy tín của mình. ở đây xu hướng khai tăng thường xảy ra nhiều hơn xu hướng dấu diếm doanh thu. Tuy nhiên, không loại trừ các trường hợp, đặc biệt là các công ty kinh doanh theo kiểu “chụp giật” hoặc tạo “lỗ tình thế” vẫn có xu hướng dấu diếm doanh thu và thu nhập. Do vậy thực hiện các thủ tục kiểm tra việc ghi sổ kế toán để xác định xem các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu có được phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời trên sổ kế toán không là việc tất yếu. Thông thường nội dung kiểm tra bao gồm: - Thử nghiệm kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng vào sổ kế toán nhằm đảm bảo việc hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đã phát sinh và hoàn thành đều đã được ghi sổ và mọi nghiệp vụ ghi sổ đều là chính xác và có thực. - Việc kiểm tra được thực hiện bằng cách xuất phát từ các chứng từ bán hàng để đối chiếu xem xét việc có ghi chép đầy đủ các chứng từ này vào sổ Nhật ký bán hàng hoặc ngược lại; xuất phát từ các nghiệp vụ bán hàng đã được ghi chép trên Nhật ký bán hàng để đối chiếu xem xét có đầy đủ chứng từ làm căn cứ ghi vào sổ hay không ? Ngoài ra còn có thể thử nghiệm kiểm tra bằng cách đối chiếu chứng từ bán hàng, Nhật ký bán hàng với các tài liệu kế toán khác có liên quan như: đối chiếu với hợp đồng kinh tế, đối chiếu với sổ theo dõi thanh toán, với chứng từ xuất kho hàng hoá. Kiểm tra chi tiết các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại: Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh về giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và xác định đúng doanh thu bán hàng thuần, yêu cầu kiểm tra phải cụ thể từng trường hợp phát sinh, đối chiếu với việc thanh toán để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh số tiêu thụ với thu tiền bán hàng. Các nghiệp vụ giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại là các nghiệp vụ làm giảm doanh thu, hay làm giảm giá trị tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy trước khi các nghiệp vụ này xảy ra phải có sự phê chuẩn của những người có thẩm quyền trong doanh nghiệp. Khi kiểm toán đối với các khoản này trước hết kiểm toán viên cần nghiên cứu kỹ các qui định về bán hàng và quản lý hàng bán, các thủ tục bán hàng, giao hàng, tiếp đó phải xem xét việc thực hiện các qui định về bán hàng và quản lý bán hàng, các thủ tục bán hàng, giao hàng. Tiếp đó phải xem xét việc thực hiện các qui định, các thủ tục đã qui định về bán hàng, giao hàng và quản lý hàng bán…. Cuối cùng phải kiểm tra nội dung các trường hợp giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, đảm bảo mọi trường hợp giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lạiphải có đầy đủ các chứng từ và các tài liệu (biên bản công văn của khách hàng về việc trả lại số hàng mà doanh nghiệp đã xuất gửi bán cho khách hàng. Trong đó ghi rõ lý do trả lại, sự chứng kiến xác nhận của hai bên…) chứng minh đúng với thoả thuận của cả hai bên. Kiểm tra việc khoá sổ bán hàng Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng phải bảo đảm đúng niên độ theo qui định của chế độ kế toán mới đảm bảo phản ánh đúng doanh thu và lợi tức của niên độ quyết toán. Do đó cần phải kiểm tra cụ thể các nghiệp vụ bán hàng gần thời điểm cuối niên độ và đầu niên độ để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng của niên độ này là hạch toán nhầm vào niên độ sau và ngược lại. Kiểm toán viên sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ bán hàng xảy ra trước và sau thời điểm khoá sổ bán hàng để kiểm tra, so sánh ngày tháng ghi trên hoá đơn với ngày tháng ghi trên sổ sách kế toán. Thử nghiệm kiểm tra việc phân loại doanh thu bán hàng: Mục đích của thử nghiệm này là nhằm tránh việc phân loại doanh thu bán hàng không đúng dẫn đến không đảm bảo việc cung cấp thông tin chính xác phục vụ cho công tác quản lý doanh thu, tính thuế, tính lợi tức. Cụ thể cần xem xét việc phân tích để: - Phân biệt rõ doanh thu bán hàng trong nội bộ đơn vị (TK512) hạch toán với doanh thu bán hàng ra ngoài (TK511) Doanh thu bán hàng bên ngoài bao gồm các loại doanh thu bán cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp, dùng sản phẩm hàng hoá trả lương, thưởng cho công nhân viên, chi cho các quỹ của doanh nghiệp (quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng….). Doanh thu nội bộ chỉ xảy ra khi có nghiệp vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ lẫn nhau giữa các đơn vị thành viên trong cùng một đơn vị (Tổng công ty, công ty, liên hiệp xí nghiệp…), trong đó mỗi đơn vị thành viên đều có tư cách pháp nhân không đầy đủ và có tổ chức bộ máy kế toán riêng - Phân biệt giữa doanh thu bán hàng mà khách hàng chưa thanh toán ngay, phải theo dõi công nợ thanh toán với doanh thu bán hàng thu tiền ngay. - Phải phân biệt được doanh thu bán hàng (TK 511) với thu nhập hoạt động tài chính (TK 711) và thu nhập bất thường (TK 721). Chẳng hạn nghiệp vụ bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ thì khác với nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (thu nhập bất thường) và cũng phải khác với nghiệp vụ bán cổ phiếu, trái phiếu (thu nhập hoạt động tài chính). - Phân biệt giữa doanh thu gia công với doanh thu bán hàng do đơn vị sản xuất với dpanh thu bán hàng do đơn vị mua về để bán…. - Phân biệt giữa doanh thu bán hàng của đơn vị doanh thu bán hàng đại lý cho đơn vị khác. - Phân biệt doanh thu giữa các loại hàng, nhóm hàng thuộc cùng đối tượng chịu tỷ suất thuế khác nhau, loại thuế khác nhau. Ví dụ như: mặ hàng, nhóm hàng chịu thuế suất giá trị gia tăng 0%; 5%; 10%; 20%. Mặt hàng, nhóm hàng cùng là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. . áp dụng các thủ tục phân tích doanh thu bán hàng Mục đích của việc thực hiện các thủ tục phân tích doanh thu bán hàng là nhằm kiểm tra tính hợp lý của kết quả thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng theo tiến độ thời gian, theo từng bộ phận, theo từng kỳ hạch toán. Cụ thể có thể áp dụng một số thủ tục phân tích doanh thu dưới đây (Bảng số 2). Bảng số 2: Các thủ tục phân tích doanh thu Thủ tục phân tích Sai sót có thể xảy ra - Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng quí, từng đơn vị trực thuộc, từng cửa hàng. - So sánh tỷ suất lãi gộp hoặc tỷ suất hiệu quả kinh doanh (tổng số, từng loại hàng hoá…) của năm kiểm toán với năm trước. - So sánh giữa doanh thu kế hoạch và doanh thu thưch hiện (theo từng tháng, từng quý) so sánh doanh thu giữa các niên độ liền nhau (theo từng tháng, từng quý). - So sánh tỷ lệ doanh thu bị trả lại, chiết khấu giảm giá trên tổng doanh thu cả năm kiểm toán với các năm trước. - So sánh tỷ lệ chi phí dự phòng nợ khó đòi trên tổng doanh số qua các năm. - So sánh tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi trên tổng số các khoản phải thu. - Báo cáo thừa hoặc thiếu doanh thu (và thu nhập khác). - Báo cáo thừa hoăch thiếu các khoản giảm trừ (chiết khấu, hàng bán bị trả lại, giảm giá). - Các khoảm phải thu chưa được phê chuẩn có thể gia tăng. - Báo cáo thừa hoặc thiếu nợ phải thu khó đòi. Qua các thủ tục phân tích trên, kiểm toán viên có thể phát hiện và giải trình các thay đổi quan trọng của việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng lợi tức bán hàng, thuế phải nộp. 2/ Kiểm toán thu nhập hoạt động tài chính Mục đích của việc kiểm tra các khoản thu nhập hoạt động tài chính là nhằm xem xét các nghiệp vụ này có thực sự làm phát sinh thu nhập tài chính đúng như số liệu hạch toán hay không. Khi kiểm tra cần nắm vững các vấn đề sau: - Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán và kinh doanh bất động sản, chỉ khi phát sinh chênh lệch giữa giá bán và giá gốc của các loại chứng khoán, phát sinh chênh lệch giữa giá chuyển nhượng bất động sản với giá đầu tư vào các bất động sản đó mới được hạch toàn vào thu nhập tài chính. Như vậy, có nghĩa chỉ khi phát sinh nghiệp vụ bán chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản mới được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính, tuyệt đối không được tự đánh giá, so sánh với giá gốc để hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính. - Đốí với hoạt động liên doanh, hợp tác kinh doanh chỉ được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính các khoản chia vào lợi nhuận kinh doanh, còn các khoản thu hồi về vốn góp, chênh lệch đánh giá vào tài khoản vốn góp thì không được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính. - Đối với hoạt động cho thuê tài sản chỉ được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính các khoản thu được về tiền thuê phát sinh trong kỳ hạch toán đó. Trường hợp người thuê trả tiền thuê trước cho nhiều kỳ thì phải hạch toán số tiền nhận trước vào doanh thu nhận trước. 3/ Kiểm toán thu nhập bất thường Mục đích của kiểm tra các khoản thu nhập bất là nhằm xem xét các nghiệp vụ này có thực sự làm phát sinh thu nhập bất thường và đúng số liệu đã hạch toán hay không. Khi kiểm tra cần nắm vững những vấn đề sau: - Trường hợp thu nhập bất thường là nhượng bán, thanh lý tài sản cố định thì số thu nhập bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định bao gồm cả giá trị phế liệu thu hồi (chưa trừ một khoản phí nào). - Các khoản thu nhập bất thường khi phát sinh đều phải lập biên bản ghi nhận phát sinh và ý kiến xử lý của người có thẩm quyền (Giám đốc, kế toán trưởng….). Kiểm tra xem xét tìm kiếm các khoản thu nhập khác chưa được ghi chép phản ánh vào thu nhập bất thường. Để kiểm tra kiểm toán viên có thể thực hiện việc xem xét các nghiệp vụ hạch toán có liên quan, ví dụ như: + Xem xét các nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí trong kỳ: Trong nhiều trường hợp, các đơn vị thường không hạch toán cáckhoản thu nhập khác và thu nhập bất thường mà hạch toán để giảm chi phí phát sinh trong kỳ (đặc biệt là giảm chi phí quản lý). Sai sót này tuy không làm ảnh hưởng đến tổng thu nhập, tổng lợi tức nhưng lại ảnh hưởng đến kết qủa của từng hoạt động. Do vậy, cần kiểm tra và phát hiện đề nghị hạch toán cho đúng. + Xem xét các nghiệp vụ thu tiền (kể cả tiền mặt và chuyển khoản) Để phát hiện các khoản thu tiền bất thường hoặc có nội dung không rõ ràng, những khoản thu này có liên quan đến những khoản thu bất thường mà đơn vị đã vô tình hay cố ý không hạch toán vào thu nhập bất thườngtrong kỳ hạch toán. + Xem xét các nghiệp vụ phải trả (đặc biệt là phải trả khác) Để phát hiện các khoản thu tiền bất thường mà đơn vị đã vô tình hay hữu ý tạm hạch toánh treo vào các khoản phải trả (nhưng thực tế không phải trả cho ai). Những khoản tạm treo này rất có thể bị chiếm đoạt trong quá trình xử lý hạch toán sau này. Phần ii các công việc thực hiện khi tiến hành kiểm toán doanh thu tại công ty kiểm toán việt nam I/ vài nét khái quát chung về công ty kiểm toán việt nam Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO), được thành lập ngày 13 tháng 5 năm 1991. Sự ra đời và phát triển của VACO trong mười năm qua gắn liền với lịch sử hình thành và phát triênr của ngành Kiểm toán Việt Nam. Tháng 10 năm 1997. VACO đã trở thành thành viên chính thức của Deloitte Touche Tohmatsu (DTT). VACO với tư cách là thành viên DTT đã phục vụ rất nhiều khách hàng đa quốc gia như Kao Việt Nam, Mitsubishi, Canon, Pentax, Microsoft, …. và rất nhiều dự án quốc tế lớn. Trong nước, VACO là kiểm toán viên thường xuyên cho các Tổng công ty – các tập đoàn kinh tế hàng đầu của Việt Nam như Tổng Công ty Điện lực, Tổng Công Ty Dầu khí Việt Nam, Tổng Công ty Xi măng….Với một số Tổng Công ty, VACO còn thực hiện phát hành các báo cáo cho mục đích sử dụng cho các tổ chức quốc tế. Nhằm đa dạng hoá khach shàng và dịch vụ, VACO còn mở rộng các dịch vụ kiểm toán cho các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, bảo hiểm và các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán. Có thể nói Công ty Kiểm toán Việt Nam là công ty lớn nhất trong các công ty kiểm toán Việt Nam. II/ Các công việc thực hiện khi kiểm toán doanh thu Lập kế hoach kiêmt toán tổng quát Lập kế hoach kiêmt toán tổng quát Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện các công việc theo một trình tự sau: Công việc thực hiện trước khi kiểm toán Lập kế hoach kiêmt toán tổng quát Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể Thực hiện kế hoạch tổng quát Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo Công việc thực hiện sau khi kiểm toán công việc thực hiện trước khi kiểm toán Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro của cuộc kiểm toán Lựa chọn nhóm kiểm toán Lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu môi trường kiểm soát Tìm hiểu các chu trình kế toán áp dụng Thực hiện các bước phân tích tổng quát Xác định mức độ trọng yếu Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng Tổng hợp kế hoạch kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán cụ thể Xác định rủi ro tài khoản và rủi ro tiềm tàng Xác định bằng chứng kiểm toán Mô hình về độ tin cậy của kiểm toán Ma trận kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán cho từng tài khoản Kế hoạch kiểm tra hệ thống kế hoạch kiểm tra chi tiết Tổng hợp kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể đối với doanh thu bán hàng Do hạn chế về mặt thu thập tài liệu nên ở bài viết này em chỉ đề cập đến việc lập kế hoạch kiểm toán cụ thể đối với doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó, tài liệu thu thập được lấy từ nguồn không chính thống vì vậy không thể tránh khỏi sai sót Sau khi xác định được mức độ trọng yếu và giá trị trọng yếu chi tiết. Nhóm kiểm toán tiến hành lập kế hoạch kiểm toán cụ thể để có thể thực hiện kiểm tra chi tiết đối với những phạm vi có thể có sai sót. a, Xác đinh rủi ro Bước đầu tiên để lập kế hoạch kiểm toán cụ thể là xác định rủi ro tài khoản và rủi ro tiềm tàng của mỗi tài khoản trong chu trình bán hàng và thu tiền. Nhóm kiểm toán thực hiện kiểm tra để xác định rủi ro tài khoản đối với tài khoản doanh thu, tiền và các khoản phải thu. Muốn vậy phải phân tích số dư cửa các tài khoản doanh thu, tiền, các khoản phải thu và các tài khoản có liên quan. Đồng thời phân tích những nhân tố có thể mang lại rủi ro khi báo cáo. Các khách hàng mà VACO đã thực hiện kiểm toán trong năm trước, hầu hết đều áp dụng đúng chế độ và hình thức kế toán đăng ký, không có sai sót nào nghiêm trọng ảnh hưởng đến kết quả trên các BCTC. Tuy nhiên, những khách hàng có một vài sai sót nhỏ phát hiện được khi kiểm tra chi tiết nhóm kiểm toán đã đưa vào thư quản lý cùng với hướng giải quyết, khách hàng đã tiếp thu và sửa đổi cho phù hợp với chế độ theo ý kiến kiểm toán viên. Khi thực hiện kiểm toán năm nay, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra số dư các tài khoản của chu trình bán hàng và thu tiền trên sổ cái và sổ chi tiết. Với những tài khoản mà nghiệp vụ phát sinh bình thường, hạch toán đúng quy trình thì không được coi là trọng yếu khi kiểm tra chi tiết. Còn với những tài khoản mà có biến động lớn so với năm trước và so với các tài khoản khác thì đều được coi là trọng yếu trong khi kiểm tra chi tiết. Để thu được những bằng chứng thích hợp bảo đảm rằng số liệu kế toán được phản ánh một cách trung thực hợp lý. Nhóm kiểm toán thực hiện lập kế hoạch về số lượng bằng chứng cần thu thập theo cách mà phương pháp AS/2 cung cấp nhằm thoả mãn mục đích kiểm toán mà vẫn đảm bảo tính hợp lý. Trước hết phải xác định mức độ tin cậy của cuộc kiểm toán đang tiến hành mức độ bảo đảm rằng các BCTC không có sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin trên BCTC. Phương pháp AS/2 xây dựng độ tin cậy của cuộc kiểm toán cao nhất tới 95% nghĩa là trong 100 cuộc kiểm toán chỉ có 5 cuộc có khả năng xảy ra sai sót (được ký hiệu là R=3) Mức độ tin cậy này được xây dựng trên cơ sở rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện: Độ tin cậy Độ tin cây Độ tin cậy vào Độ tin cậy khi kiểm toán = mặc định + hệ thống KSNB + kiểm tra chi tiết Độ tin cậy mặc định: Đánh giá xem liệu có rủi ro phát hiện nào phát sinh liên quan tới sai sót tiềm tàng không. Độ tin cậy kiểm soát: là độ tin cậy vào hệ thống KSNB của đơn vị được thiết lập để ngăn chặn và phát hiện các sai sót tiềm tàng. Độ tin cậy khi kiểm tra chi tiết: là độ tin cậy mà kiểm toán viên tin tưởng vào khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm phát hiện các sai sót tiềm tàng xaỷ ra nhưng không được phát hiện bởi quá trình kiểm soát của khách hàng. Việc xác định các mức độ tin cậy tuỳ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Tuy nhiên, chương trình kiểm toán AS/2 cũng đưa ra một mô hình với 4 mức R=3, R=2, R=0,7 và R=0 nghĩa là rủi ro cao, trung bình, thấp và không có rủi ro tương ứng với nó là các công việc kiểm tra chi tiết b, Xác định bằng chứng kiểm toán cần thu thập Số lượng bằng chứng cần thu thập tuỳ thuộc vào việc đánh giá rửi ro. Nếu một nghiệp vụ được kiểm toán viên đánh giá khả năng sai phạm lớn thì cần phải thu thập nhiều bằng chứng và ngược lại một nghiệp vụ kiểm toán viên đánh giá ít có sai phạm xảy ra thì cần thu thập ít bằng chứng hơn. Khi kiểm toán doanh thu bán hàng, kiểm toán viên cần thu thập các bằng chứng sau: + Leadsheet: Phản ánh số dư đầu kỳ/ cuối kỳ các TK + Các chính sách ghi nhận dt + Bảng tổng hợp doanh thu trong kỳ có phân loại theo các chỉ tiêu nhất định (theo kỳ, loại sản phẩm…) + Sổ chi tiết doanh thu + Bảng tổng hợp giá bán hàng biến đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35482.doc
Tài liệu liên quan