Đề án Hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang áp dụng tại Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Nội dung 2

I/ Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT ở Việt Nam và trên thế giới trong các doanh nghiệp XNK 2

1. Quản lý thuế GTGT trong doanh nghiệp XNK ở Việt Nam 2

1.1. Phạm vi áp dụng thuế GTGT đối với hàng hoá XNK 2

1.2 Phương pháp tính thuế 4

1.3 Hoàn thuế GTGT 7

2. Quy định khai báo hải quan và xử lý vi phạm 7

2.1 Quy định khai báo hải quan 7

2.2 Xử lý vi phạm 8

 

II/ Hạch toán kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu 8

1. Nhiệm vụ của kế toán với công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 8

2. Chế độ hạch toán kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu 9

2.1 Tài khoản hạch toán 9

2.2 Phương pháp hạch toán 10

3. Công tác quản lý và hạch toán thuế GTGT ở một số nước trên thế giới 12

III/ Phương hướng hoàn Thiện quá trình thực hiện và quản lý thuế GTGT trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 14

1. Thực trạng kinh tế Việt Nam từ khi áp dụng thuế GTGT trong các doanh nghiệp XNK. 14

1.1. Tính ưu việt của sắc thuế đã mang lại những thành quả nhất định 14

1.2 Những vấn đề bất cập trong việc tổ chức thực hiện thuế GTGT 15

IV/ Kiến nghị 19

Kết luận 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang áp dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TGT cho từng mặt hàng đó. Nếu lô hàng nhập khẩu có những mặt hàng được miễn, giảm thuế nhập khẩu nhưng thuế GTGT không được miễn ,giảm thì xác định giá tính thuế GTGT như mục 1.2.1. Những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không phải chịu thuế GTGT. + Tính thuế GTGT : Cần thực hiện theo các bước sau : Xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu chịu thuế GTGT. Xác định chính xác số thuế nhập khẩu phải nộp của hàng hóa chịu thuế GTGT. Xác định thuế suất GTGT áp dụng cho mặt hàng đó. Tính thuế GTGT theo công thức trên. + Thông báo thuế và thời gian tính thuế :theo qui định đối với thuế xuất nhập khẩu. 1.2.3 Hoá đơn , chứng từ mua bán hàng hoá XNK Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có hàng hoá xuất khẩu (kể cả hàng hoá gia công hay hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu )thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, khi xuất khẩu hàng hoá sử dụng hoá đơn GTGT. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu chưa có căn cứ lập hoá đơn GTGT, doanh nghiệp sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài Chính (Tổng cục thuế) phát hành,kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá xuất khẩu. Biên lai thu thuế GTGT hàng nhập khẩu do Bộ Tài Chính qui định, biên lai thu thuế phải tách biệt từng loại thuế: thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT và phải cấp cho người nộp thuế để họ làm căn cứ quyết toán, khấu trừ, hoàn thuế GTGT ở các khâu sản xuất, tiêu thụ tiếp theo ở trong nước. 1.3 Hoàn thuế GTGT * Các trường hợp xét hoàn thuế : +Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kì với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn so với thuế đầu ra thì được xét hoàn thuế từng kì. +Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức,cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn, thuế GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ. *Thủ tục hoàn thuế : + Các tổ chức, cá nhân thuộc diện được xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị, kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. + Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng được hoàn thuế lập đúng, đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo qui định và chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định số thuế hoàn trả cho cơ sở kinh doanh và làm thủ tục hoàn trả thuế cho kho bạc. Thời hạn giải quyêt hoàn thuế tối đa là 15 ngày. 2. Quy định khai báo hải quan và xử lý vi phạm 2.1 Quy định khai báo hải quan + Doanh nghiệp nhập khẩu chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu. Nếu doanh nghiệp nhập khâủ tại chỗ không kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán hoặc sử dụng vào mục đích khác thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo qui định của luật thuế GTGT tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn xử phạt về hành vi gian lận thuế theo qui định hiện hành. + Những hàng hoá nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế GTGT, người nhập khẩu phải trình nộp các loại giấy tờ chứng minh theo qui định của Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan. + Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường xuất nhập cảnh , phi mậu dịch, nhập khẩu qua biên giới, đất liền không phải diện xuất khẩu, nhập khẩu chính ngạch, hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp thuế GTGT ngay khi nhập khẩu. + Nếu doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân mua vào do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm tính thuế. + Trường hợp Hải quan trực tiếp thu thuế GTGT phải nộp thuế vào kho bac Nhà nước bằng đồng Việt Nam, ghi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan Hải quan mở tại kho bạc Nhà nước. 2.2 Xử lý vi phạm - Trường hợp qua kiểm tra , thanh tra phát hiện cở sở kinh doanh có hành vi gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế với số tiền thuế GTGT gian lận từ 5 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh bị xử lý như sau : Không được hoàn thuế , khấu trừ đối với số thuế GTGT kê khai gian lận; bị xử lý theo qui định hiện hành ; không được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế đối với số thuế đề nghị hoàn trong hồ sơ hoàn thuế; không được xem xét hoàn thuế trong thời gian 12 tháng kể từ khi cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp có hành vi gian lận thuế. Nếu hết thời hạn 12 tháng, nếu cơ sở kinh doanh đã khắc phục hậu quả , có ý thức chấp hành tốt các qui định của luật thuế thì cơ quan thuế sẽ xem xét giải quyết hoàn thuế cho số thuế GTGT đầu vào chưa được bù trừ hết. - Các hành vi bị coi là gian lận trong kê khai nộp thuế , hoàn thuế : hoá đơn in giả ,hoá đơn khống ;hoá đơn giao cho người mua (liên 2 ) ghi khác với hoá đơn lưu tại cơ sở kinh doanh( liên 1) ; hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá ,dịch vụ bán ra ; hoá đơn đã qua tẩy xoá; lập giả chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu để gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT ; hàng hoá bán trong nước nhưng kê khai là xuất khẩu để hưởng thuế suất 0%... II/ Hạch toán kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu 1. Nhiệm vụ của kế toán với công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Từ khi áp dụng, luật thuế GTGT đã mang lại những thành quả nhất định, song việc thực hiện luật thuế này cần phải hoàn thiện hơn để phát huy hết ưu điểm và hạn chế nhược điểm . Bên cạnh những tồn tại và vướng mắc thuộc luật thuế GTGT , công tác kế toán thuế GTGT cũng còn nhiều gian lận và sai sót. Vì vậy, kế toán cần đảm bảo hạch toán chính xác, trung thực, phải mở, ghi chép sổ kế toán, lập, luân chuyển, lưu giữ hoá đơn chứng từ trong việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ. Nếu doanh nghiệp xuất nhập khẩu là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trư thuế buộc phải sử dụng hoá đơn GTGT hoặc chứng từ theo đúng chế độ khi nhập khẩu hàng hoá. Nếu xuất khẩu hàng hoá phải sử dụng hoá đơn GTGT do Bộ Tài Chính phát hành trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế. Lập hoá đơn GTGT phải ghi đầy đủ, chính xác các yếu tố qui định : Giá bán (chưa có thuế GTGT), các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán( nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán ( đã có thuế GTGT). Doanh nghiệp khi nhập khẩu sẽ nhận được bộ chứng từ kế toán ( kể cả hối phiếu đòi tiền của bên xuất khẩu) và các chứng từ ngân hàng có liên quan, kế toán sẽ lưu bộ chứng từ vào tệp hồ sơ hàng mua đang đi đường, nếu hàng về doanh nghiệp tiến hành kiểm nhận. Khi hoàn thành thủ tục Hải quan về nhập khẩu, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách kế toán. Doanh nghiệp khi xuất khẩu thì hàng được xác định tiêu thụ khi hoàn thành thủ tục Hải quan, xếp lên phương tiện và rời biên giới, kế toán sẽ ghi các bút toán phản ánh vào sổ sách kế toán. 2. Chế độ hạch toán kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu 2.1 Tài khoản hạch toán Theo chế độ hạch toán kế toán hiện hành, doanh nghiệp dùng TK 133 và TK 3331( chi tiết TK 33312) để phản ánh thuế GTGT được khấu trừ và phải nộp. * TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT. Nếu hàng hoá mua vào đồng thời vừa chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và đầu vào không được khấu trừ. Cuối kì, kế toán tiến hành phân bổ cho từng hoạt động theo doanh thu bán hàng. Kết cấu và nội dung của tài khoản: + Bên Nợ : Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thực tế phát sinh. + Bên Có : Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ trong kì. Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại. + Dư Nợ : Số thuế GTGT còn được khấu trừ , số thuế GTGT được hoàn lại nhưng chưa nhận. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp hai: + TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ + TK 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ * TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp ngân sách Nhà nước. Kết cấu và nội dung của TK 3331: + Bên Nợ : Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. Các khoản được miễn giảm, trừ vào thuế phải nộp Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán Thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước + Bên Có : Số thuế GTGT phải nộp Nhà nước. + Dư Có : Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ. + Dư Nợ : Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước. TK 3331 có hai tài khoản cấp ba : TK 33311, TK33312. Để phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp , còn phải nộp của hàng nhập khẩu, kế toán sử dụng TK 33312 “ Thuế GTGT hàng nhập khẩu”. 2.2 Phương pháp hạch toán 2.2.1 Trường hợp hàng hoá xuất nhập khẩu trực tiếp + Nếu hàng hoá nhập khâủ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ , ghi : Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331( chi tiết TK 33312 ) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp. + Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất , kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án ,hoạt động văn hóa, phúc lợi... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị hàng mua vào , ghi : Nợ TK 151 : Hàng mua đi đường Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu. Nợ TK 153 : Công cụ , dụng cụ. Nợ TK 156 : Hàng hoá . Nợ TK 611 : Mua hàng ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Nợ TK 211 : Tài sản cố định. Có TK 3331( chi tiết TK 33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp. + Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu , ghi : Nợ TK 3331( chi tiết TK 33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp. Có TK 111 : Tiền mặt. Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng. + Hoàn thuế : Cơ sở kinh doanh , xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng lần xuất khẩu với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được xét hoàn thuế GTGTđầu vào theo từng kì hoặc tháng. Trường hợp này khi nhận được tiền ngân sách hoàn lại , ghi : Nợ TK 111 :Tiền mặt. Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng. Có TK 133 :Thuế GTGT được khấu trừ ( Thuế GTGT đầu vào ). 2.2.2 Trường hợp hàng hoá xuất nhập khẩu uỷ thác * Hạch toán tại đơn vị giao uỷ thác xuất nhập khẩu: + Nhập khẩu hàng hoá dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : a 1/ Nếu đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ thuế GTGT, ghi : Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331 ( Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác) : Phải trả người bán. a2/ Nếu đơn vị nhận uỷ thác không nộp hộ thuế GTGT mà chỉ kê khai , ghi : BT 1 : tương tự (a 1) BT 2 : Khi nộp thuế GTGT , ghi : Nợ TK 331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác ) :Phải trả người bán. Có TK 111 : Tiền mặt. Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng. + Tiền hoa hồng phải trả đơn vị uỷ thác xuất nhập khẩu, ghi : Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331( chi tiết đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu): Phải trả người bán. Có TK 131( chi tiết đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ): Phải thu của khách hàng. * Hạch toán ở đơn vị nhận uỷ thác xuất nhập khẩu : + Thuế GTGT phải nộp đối với hàng nhập khẩu ,ghi : Nợ TK 151, 156 : Hàng đang đi đường hoặc nhập kho . Nợ TK 131( Chi tiết đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu ): Nếu hàng giao thẳng cho đơn vị giao uỷ thác. Có TK 3331( chi tiết TK 33312) :Thuế GTGT hàng nhập khẩu. + Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu : Nợ TK 3331( chi tiết TK 33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu. Có TK 111, 112 : Nộp hộ đơn vị giao uỷ thác. Có TK 131( chi tiết đơn vị giao uỷ thác) : Đơn vị giao uỷ thác tự nộp. + Phí uỷ thác nhập khẩu , xuất khẩu : Nợ TK 111, 112,131( chi tiết đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu ) Nợ TK 331 ( chi tiết đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu ) Có TK 3331 : Thuế GTGT tính trên hoa hồng được nhận. Có thể nói , Chế độ kế toán thuế GTGT ở Việt Nam tương đối hoàn chỉnh xét trên phương diện lý thuyết .Tuy nhiên trên góc độ thực tế , để đánh giá chính xác, chúng ta cần phải xem xét thuế GTGT trên thế giới. Chú ý: Trong quan hệ mua bán với nước ngoài, việc thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ và doanh nghiệp khi hạch toán tài khoản thuế GTGT đều sử dụng tỷ giá thực tế , do đó doanh nghiệp sẽ hạch toán phần chênh lệch vào TK 413 ( chênh lệch tỷ giá). 3. Công tác quản lý và hạch toán thuế GTGT ở một số nước trên thế giới * Hiện nay, thuế GTGT đã được đưa vào hệ thống thuế khoá của hơn 100 nước trên thế giới. Nhiều nước nhờ áp dụng chính sách thuế này đã đạt được những thành tựu to lớn về khoa học kỹ thuật , cải tiến nền kinh tế đất nước. Mỗi nước đều có quy định riêng khi tiến hành đưa sắc thuế vào cuộc sống .Cụ thể như ở Việt Nam áp dụng 4 mức thuế suất thì ở Anh áp dùng thuế suất 15 %; Đan Mạch 25%; Thụy Điển với 3 mức thuế suất 6%, 15%, 22%. Tại Đức, thuế GTGT là loại thuế gián thu quan trọng đánh vào hàng hoá dịch vụ do người tiêu dùng phải chịu , thuế này có 2 mức là 16% , 7% và hàng hoá xuất khẩu không phải chịu thuế GTGT. * Trong các nước khối Tây Âu, Pháp là quốc gia điển hình về việc thực thi sắc thuế này với thuế suất 16,8 % - Về TK sử dụng : TK 4455 : TVA phải nộp nhà nước. TK 4456 : TVA trả hộ nhà nước. TK 4457 : TVA thu hộ nhà nước. - Về phương pháp hạch toán : + Khi mua hàng hoá ,tài sản cố định ...,ghi: Nợ TK 4456: TVA trả hộ Nhà nước. Có TK 512 : Ngân hàng Có TK 531 : Tiền mặt Có TK 401 : Nhà cung cấp + Khi bán hàng hoá, sản phẩm hoàn thành..., ghi: Nợ TK 512 : Ngân hàng . Nợ TK 531 : Tiền mặt. Nợ TK 411 : Khách hàng. Có TK 4457 : TVA thu hộ Nhà nước. Cuối tháng: +Kết chuyển số TVA trả hộ Nhà nước: Nợ TK 4455 : TVA phải nộp Nhà nước. Có TK 4456 : TVA trả hộ Nhà nước. + Kết chuyển TVA thu hộ Nhà nước: Nợ TK 4457 : TVA thu hộ Nhà nước. Có TK 4455 : TVA phải nộp Nhà nước. +Sang tháng sau , nếu nộp thuế GTGT cho Nhà nước : Nợ TK 4455 : TVA phải nộp Nhà nước. Có TK 512 : Ngân hàng. Có TK 531 : Tiền mặt. *So sánh kế toán Việt Nam với kế toán Pháp - Về chế độ kế toán : Theo phương pháp hạch toán trên, Pháp sử dụng 3 tài khoản về thuế trong khi kế toán Việt Nam chỉ sử dụng 2 tài khoản. Nếu số TVA thu hộ nhà nước lớn hơn số TVA trả hộ nhà nước thì phải nộp nhà nước số TVA chênh lệnh đó theo hàng tháng hoặc hàng quý, ngược lại nếu nhỏ hơn thì doanh nghiệp không phải nộp TVA và chuyển sang tháng sau khấu trừ. Đây là ưu điểm kế toán Pháp vì tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạch toán , thu thuế và chỉ nộp cho nhà nước phần chênh lệch, doanh nghiệp không phải rơi vào tình trạng là người đi xin – xin lại khoản thuế khấu trừ như kinh tế Việt Nam. - Về chuẩn mực kế toán : Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18 “ Doanh thu” qui định : Doanh thu không bao gồm khoản thu cho bên thứ ba ví dụ như VAT. ở Việt Nam, chuẩn mực kế toán thuế GTGT chưa ban hành. III/ Phương hướng hoàn Thiện quá trình thực hiện và quản lý thuế GTGT trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 1. Thực trạng kinh tế Việt Nam từ khi áp dụng thuế GTGT trong các doanh nghiệp XNK. 1.1. Tính ưu việt của sắc thuế đã mang lại những thành quả nhất định Từ khi áp dụng, luật thuế GTGT đã khẳng định được tính ưu việt bằng việc góp phần ổn định nền kinh tế và phát triển, đặc biệt là khuyến khích xuất khẩu hàng hoá với tổng giá trị xuất khẩu năm 2000 tăng 21,3%, năm 2001 tăng 8,0% trong điều kiện thị trường xuất khẩu bị hạn chế và giá cả của một số mặt hàng xuất khẩu liên tục giảm. Số thu thuế GTGT đều đạt được so với dự kiến, với dự toán hàng năm Thuế suất thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu: Hàng hoá xuất khẩu theo qui định được hưởng thuế suất 0%, tức được hưởng toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở đầu vào, do đó , việc hoàn thuế thực chất là Nhà nước trợ giá cho hàng hoá xuất khẩu nên đã giúp doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng trong nước để xuất khẩu và tạo điều kiện cạnh tranh với thị trường quốc tế. Trong năm 1999, số hoàn thuế là 1800 tỷ đồng- chủ yếu là hoàn thuế cho hàng xuất khẩu, năm 2000 là 5000 tỷ đồng và năm 2001 khoảng 4700 tỷ đồng. Thuế GTGT có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nước thông qua việc đánh thuế vào hàng hoá nhập khẩu. Điều này làm tăng khả năng của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước, bảo hộ được thị trường tiêu thụ hàng hóa nội địa, kích thích sản xuất trong nước phát triển và tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc áp dụng các mức thuế suất khác nhau thể hiện mức độ khuyến khích hay hạn chế đối với từng loại hình kinh doanh, từng loại sản phẩm đã điêu tiết vĩ mô nền kinh tế. Mặt khác,thuế GTGT thúc đẩy mua bán phải có hoá đơn, chứng từ theo luật định. Việc đơn vị kinh doanh tự kê khai, tính thuế giúp cho cán bộ thuế có điều kiện tập trung thời gian, công sức vào việc kiểm tra, xử lý các vi phạm. 1.2 Những vấn đề bất cập trong việc tổ chức thực hiện thuế GTGT 1.2.1 Việc tính và thu thuế GTGT đối với hàng XNK Việc tính và thu thuế này còn chưa hợp lý và có thể là không cần thiết vì những nguyên nhân sau : * Thứ nhất là việc tính thuế : Theo công thức giá tính thuế GTGT của hàng nhập khẩu bằng giá mua cộng thuế nhập khẩu nên làm phát sinh hiện tượng thuế đánh lên thuế, một nhược điểm cơ bản của thuế doanh thu trước đây. Thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu cũng chính là thuế suất hàng nhập khẩu bán ra nghĩa là số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp sau khi tiêu thụ bằng GTGT của hàng hoá nhập khẩu nhân với thuế suất. Do đó, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá nhập khâủ không mang ý nghĩa là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước vì nó đã được khấu trừ đầu vào ( hoặc hoàn thuế đầu vào) mà chủ yếu là mang ý nghĩa bảo hộ hàng sản xuất trong nước thông qua cơ chế kết cấu thuế GTGT đầu vào của hàng hoá vào giá cả, làm cho giá cả hàng hoá nhập khẩu tăng thêm một lượng bằng số thuế GTGT đầu vào khi tiêu thụ nội địa. Cách tính này hoàn toàn phù hợp với một nền kinh tế non trẻ như nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế .Tuy nhiên, không một quốc gia nào thực hiện việc bảo hộ đại trà cho phần lớn các loại hàng hoá mà thường baỏ hộ có chọn lọc và có thời hạn. Tại Việt Nam, mặc dù xu hướng hội nhập đang đến gần đòi hỏi chúng ta phải nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước nhưng không thể bắt buộc người tiêu dùng phải chịu thêm một lượng thuế GTGT đầu vào của tất cả các loại hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Vì thế, biện pháp khắc phục trước mắt là nên cân nhắc lựa chọn danh mục mặt hàng cần thiết để bảo hộ, đồng thời vừa tạo ra cạnh tranh cho hàng hóa sản xuất trong nước, vừa giảm áp lực giá cả đối với người tiêu dùng khi sử dụng hàng hoá nhập khẩu, vừa giảm chi phí và thời gian, giảm thủ tục cho doanh nghiệp cũng như cơ quan thu thuế. Ngoài ra, sự tồn tại song song hai phương pháp xác định thuế GTGT là phương pháp trực tiếp trên GTGT và phương pháp khấu trừ thuế, tương ứng với hai phương pháp này là hai loại hoá đơn đã làm mất tính thống nhất và làm giảm tính ưu việt của thuế GTGT trong thực tế. * Thứ hai là việc thu thuế : Hàng hoá nhập khẩu về cửa khẩu thì chưa phát sinh GTGT do đó việc thu thuế GTGT với hàng hoá nhập khẩu ngay tại cửa khẩu khi những hàng hoá này chưa hề có một chút giá trị tăng thêm là không có căn cứ khoa học. Các nhà kinh tế trên thế giới cũng như Việt Nam chưa chứng minh được toàn bộ giá CIF cộng thuế nhập khẩu của hàng nhập khẩu là giá trị tăng thêm của hàng hoá đó và trong thực tế việc thu thuế này chưa đem lại hiệu quả lớn cho nguồn thu của ngân sách Nhà nước, ngoại trừ việc ngân sách Nhà nước có thể chiếm dụng trước của doanh nghiệp một số tiền nhất định trước khi hoàn thuế.Trở lại với công tác thu thuế , việc thu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu không đúng về mặt lý thuyết , không có tác dụng trong chính sách tăng thu ngân sách và bảo hộ sản xuất trong nước. Ngược lại, điều đó lại tạo ra một hệ thống thu phức tạp, gây thêm nhiều phiền hà trong khâu hoàn thuế , các doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn do hoàn thuế chậm đã gặp phải khó khăn không đáng có và phản ứng một cách gay gắt. Biện pháp để khắc phục tình trạng này là cần phải sửa đổi luật thuế GTGT, xoá bỏ việc thu thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu ngay tại cửa khẩu như hiện nay và cần duy trì chính sách bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước, chúng ta có thể áp dụng chính sách phụ thu và phụ chênh lệch giá. Chính sách này có thể linh hoạt thay đổi theo từng thời kì, từng mặt hàng nên có tác dụng thiết thực trong việc điều tiết giá cả thị trường , bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước và tăng thu của ngân sách Nhà nước. 1.2.2 Hoàn thuế và công tác truy hoàn thuế GTGT đối với hàng XNK * Về hoàn thuế: Hiện nay, các doanh nghiệp XNK Việt Nam đã và đang phản ứng trước một số tiền vào ngân sách Nhà nước và chỉ thu lại được khi hoàn thuế như đã trình bày ở trên. Từ đó có thể thấy rằng, hoàn thuế GTGT là vấn đề đặc biệt quan trọng và nan giải. Các doanh nghiệp khi nhập khẩu hàng hoá muốn hoàn thuế GTGT đầu vào đã nộp phải nêu lý do xin hoàn thuế và số thuế xin hoàn kèm theo: Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, đầu vào được khấu trừ,số đã nộp, số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại ; Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào , bán ra trên ghi rõ GTGT . Doanh nghiệp sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết trên phải chờ đợi để được hoàn thuế . thực tế cho thấy, số thuế được xét hoàn là rất thấp so với dự kiến và các doanh nghiệp đang bị chiếm dụng một lượng vốn quá lớn .Hậu quả là các doanh nghiệp phải trả một lượng tiền lãi vay lớn để nộp thuế như : ngành nhựa trong năm 1999 đã phải trả gần 8 tỷ USD chi phí lãi trả tiền vay đã nộp ứng trước và bị chiếm dụng hơn 100 tỷ đồng tiền thuế trong việc tính khấu trừ . Trước tình trạng đó có ý kiến cho rằng : Nếu doanh nghiệp nộp chậm sẽ bị phạt thì khi thoái thu nếu cơ quan thu thực hiện chậm quá thời gian quy định , theo luật cũng phải bị phạt và trả thêm khoản phạt này cho doanh nghiệp theo lãi suất của ngân hàng. Hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu nói chung không chỉ là nguyên lý của luật thuế GTGT mà còn là chính sách khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước. Song mặt tích cực của chính sách hoàn thuế đang bị đối tượng lợi dụng ngày càng rộng đã làm ngân sách Nhà nước thâm hụt lớn. Nhất là kể từ khi Nhà nước lới lỏng chính sách thuế đối với hàng nông, lâm, hải sản nhằm tạo điều kiện khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng này. Theo chính sách này, các doanh nghiệp sẽ trực tiếp mua hàng của dân không có hoá đơn GTGT thì chỉ cần lập bảng kê mua hàng kèm theo tờ khai hải quan, hợp đồng xuất khẩu là đủ thủ tục hoàn thuế.Từ đó ,không ít đối tượng lợi dụng để mang lại lợi ích cho mình và hiện đang trở thành nạn dịch trong cả nước. Ngày càng có nhiều đối tượng hoàn thuế cấu kết với nhân viên hải quan, cửa khẩu lập chứng từ hoá đơn( mặc dù không xuất khẩu) để được hoàn thuế rút tiền từ ngân sách Nhà nước đặc biệt là hai lĩnh vực bị lợi dụng nhiều nhất là ngành rau quả và hải sản. Nếu tiến hành kiểm tra các doanh nghiệp có kim nghạch xuất khẩu tăng đột biến thì loại trừ các yếu tố tăng do tác động khách quan tích cực, sẽ tìm được yếu tố tiêu cực ( khai khống) bị lợi dụng hoàn thuế. Năm 2001, Chính phủ có cơ chế thưởng xuất khẩu cho mặt hàng rau quả, thế nhưng lượng kim ngạch rau quả xuất khẩu có đầy đủ hồ sơ được thưởng thấp hơn nhiều so với lượng kim ngạch theo thống kê của Tổng cục Hải quan bởi thực chất ngành này không có yếu tố đột biến lớn mà thậm chí có một số mặt hàng giảm sút trầm trọng. Để giải quyết nạn dịch này, cơ chế hoàn thuế cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hơn để hạn chế bị lợi dụng và nhất thiết nên qui định hồ sơ đề nghị hoàn thuế phải có đủ chứng từ pháp lý, đối tượng đề nghị hoàn thuế phải minh chứng được lượng hàng và giá trị hàng kê khai hoàn thuế. Nếu đối tượng này không minh chứng được thì kiên quyết loại trừ đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Thực hiện điều này chúng ta không chỉ tránh được lợi dụng mà còn thực hiện cơ chế quản lý ngoại tệ. * Về truy hoàn thuế: Các cơ quan chức năng sau khi tiến hành hoàn thuế cho doanh nghiệp trên cơ sở các thủ tục hợp lý ,hợp lệ của doanh nghiệp thấy rằng nhiều doanh nghiệp đã khai khống để được hoàn thuế đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ sản. Tại Hà Nội, có khoảng 14 doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông , lâm, thuỷ sản mà Cục thuế Hà Nội đã phải truy thu lại cho ngân sách Nhà nước tổng số tiền là 2 tỷ đồng thuế đã hoàn. Nguyên nhân là khi các cơ quan kiểm tra hồ sơ phát hiện không có địa chỉ, tài khoản của đơn vị đối tác để giải thích điều này, chúng ta phải đứng trên hai góc độ: Về mặt tiêu cực, số hoá đơn này được làm khống hồ sơ để rút ruột tiền Nhà nước. Song về mặt tích cực, có những doanh nghiệp đã bị hàm oan bởi lẽ khi họ xuất khẩu thì thấy tất cả các điều kiên của đối tác như : tài khoản, con dấu và các giấy tờ được cấp phép thành lập đều hợp lệ nên tiến hành xuất khẩu bình thường. Đến khi ,các cơ quan chức năng thông báo đối tác của họ không tồn tại thì các doanh nghiệp này cũng chỉ biết tự lý giải cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35329.doc
Tài liệu liên quan