Đề án Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất hoặc đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành để nghiên cứu lựa chọn, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp, đảm bảo tính đủ, tính chính xác của giá thành thực tế của sản phẩm đẫ sản xuất.

Về cơ bản có các phương pháp tính giá thành sau:

*Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn)

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ.). Đối tượng tập hợp chi phí phù với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này cuối kỳ hạch toán, kế toán tổ chức kiểm kê đánh giá và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Sau đó tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất trong kỳ theo công thức:

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất khác nhau, tác dụng của chúng đến quá trình tạo ra sản phẩm là khác nhau. Để quản lý chi phí được chặt chẽ đồng thời nâng cao chất lượng công tác kiểm tra và phân tích kinh tế trong các doanh nghiệp thì yêu cầu đầu tiên là phải có sự phân loại chi phí một cách khoa học. Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. *Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí _Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ... _Chi phí nhiên liệu động lực _Chi phí tiền lương: là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả người lao động trong doanh nghiệp. _Chi phí các khoản tính trích theo lương (Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế) _Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. _Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. _Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách phân loại này rất có ý nghĩa trong công tác hạch toán nói riêng và quản lý kinh tế nói chung. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh và giúp cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. *Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành: Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân bổ theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành công xưởng sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 3 khoản mục sau: _Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp _Chi phí nhân công trực tiếp _Chi phí sản xuất chung Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế ở các doanh nghiệp và việc vận dụng các tài khoản kế toán trong việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Đồng thời cho phép xác định được những chi phí tính trong giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành chỉ tính cho số sản phẩm lao vụ đã tiêu thụ cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. *Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tổng sản phẩm đã đạt được. Bao gồm 3 loại: _Chi phí bất biến: là chi phí không thay đổi so với tổng sản lượng hoàn thành như chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo thời gian, tiền thuê nhà xưởng... _Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi biến động tỷ lệ thuận với tổng sản lượng đã hoàn thành như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương... _Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí có đặc điểm của cả hai loại chi phí trên. Khi chi phí vượt quá một mức nhất định thì có thể chuyển từ chi phí bất biến sang chi phí khả biến như chi phí điện thoại... Cách phân loại này có tác dụng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí cho một đơn vị sản phẩm. 2.Giá thành sản phẩm: a.Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá- tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. b.Phân loại: Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các khái niệm giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ... *Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành: Chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. _Giá thành kế hoạch:Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. _Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. _Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. *Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí có thể phân thành 2 loại _Giá thành sản xuất: (còn gọi là giá thành công xưởng) là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, trong đó bao gồm các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. _Giá thành toàn bộ: (còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành tiêu thụ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất hay tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng +chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. 3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành a.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp là không giống nhau. Nó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào: _Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp _Qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm _Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí _Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp Dựa vào các căn cứ trên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp; hoặc là từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, có thể là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm, từng bộ phận chi tiết sản phẩm tuỳ theo yêu cầu quản lý kinh tế và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn và phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc hạch toán ban đầu đến tổng hợp số liệu, ghi chép tài khoản, sổ chi tiết... b.Đối tượng tính giá thành Để tính được giá thành sản phẩm công việc đầu tiên là phải xác định được đối tượng tính gía thành. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị. Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ thành phẩm. Muốn phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt...), vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh (cao hay thấp..) c.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp theo từng đối tượng là cơ sở để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành. Chúng giống nhau ở bản chất chung vì đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và giá thành. Song giữa chúng cũng có những điểm khác nhau: _Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ (như phân xưởng, công việc...) _Xác định đối tượng tính giá thành là xác định nơi gánh chịu chi phí tức là có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất (như sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành) _Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. II.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: 1.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm... Nội dung chủ yếu của các phương pháp chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. 1.1.Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: a.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu chính, phụ; nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm trong kỳ. Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm...) Bên Nợ:Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: -Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. -Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp TK621 không có số dư. Phương pháp hạch toán: *Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho sản xuất sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 621: trị giá nguyên vật liệu xuất dùng Có TK 152: trị giá nguyên vật liệu xuất dùng *Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất: _sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế: Nợ TK 621: giá mua nguyên vật liệu chưa thuế Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ Có TK 111,112,331: số tiền theo giá thanh toán _sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế VAT. Nợ TK 621:Trị giá nguyên liệu theo giá thanh toán Có TK 111,112,331: Trị giá nguyên liệu theo giá thanh toán *Trường hợp có nguyên vật liệu không sử dụng hết trả lại kho: Nợ TK 621: trị giá nguyên liệu nhập kho Có TK 621:trị giá nguyên liệu nhập kho *Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm Nợ TK 154: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của nhân công trực tiếp sản xuất. Tài khoản hạch toán: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như 621. Bên Nợ:Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản 622 không có số dư. _Tính ra số tiền lương phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm. Nợ TK 622: tiền lương phải trả Có TK 334: tiền lương phải trả _Khi tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: trích trước tiền lương nghỉ phép Có TK 335:trích trước tiền lương nghỉ phép _Khi tính trích các khoản theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK622: Có TK 3382: KPCĐ Có TK 3383: BHXH Có TK 3384: BHYT Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang 154 Nợ TK 154(chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng) c.Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm ngoài 2 khoản chi phí trên như chi phí nhân viên quản lí phân xưởng, chi phí vật liệu sử dụng quảnlý phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Kế toán chi phí sản xuất chung được phản ảnh trên tài khoản 627. *Khi tính tiền lương phải trả và các khoản tính trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK 627: Có TK 334 Có TK 338(3382,3383,3384) *Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho quản lý phân xưởng Nợ TK 627 : trị giá vật liệu xuất dùng Có TK 152: trị giá vật liệu xuất dùng *Khi xuất công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất _Loại phân bổ một lần: Nợ TK 627: trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng Có TK153: trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng _Loại phân bổ nhiều lần: + Nợ TK 142: trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng Có TK 153:trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng + Nợ TK 627:mức phân bổ hàng tháng Có TK 142: mức phân bổ hàng tháng *Khi tính KHTSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất Nợ TK 627 Có TK 214 Và ghi đơn Nợ 009 :số khấu hao đã tính *Khi tính trích trước chi phí sửa chữa lớn một tài sản cố định Nợ TK 627 Có TK 335 *Đối với doanh nghiệp phải nộp thuế tài nguyên. Khi tính thuế tài nguyên phải nộp: Nợ TK 627: CóTK333: *Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, điện thoại, nước, vận chuyển và các chi phí khác bằng tiền như tiếp khách, hội nghị phân xưởng... _ở phân xưởng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK 627: Chi phí theo giá chưa thuế VAT Nợ TK 133: VAT được khấu trừ Có TK 111,112,331: Tổng số tiền theo giá thanh toán Đối với phân xưởng sản xuất sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT: Nợ TK 627: chi phí theo giá thanh toán Có TK 111,112,331: chi phí theo giá thanh toán Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí Nợ TK 154 Có TK 627: chi phí sản xuất chung Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên: Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên TK 154 (chi phí sản xuất dở dang). Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ Nợ TK 154 Có 621:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK154 Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 Có TK 627: chi phí sản xuất chung Kế toán tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ. _Nếu đưa vào nhập kho thành phẩm Nợ TK 155 Có TK 154 _Nếu giao bán ngay tại phân xưởng sản xuất Nợ TK 632 Có TK 154 _Nếu chuyển bán hoặc giao cho cơ sở đại lý Nợ TK 157 Có TK 154 1.2.Kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ a.Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp *Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển chi phí trị giá nguyên vật liệu đã sử dụng sản xuất sản phẩm Nợ TK 621 Có TK 611 *Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 631 để tính giá thành sản phẩm Nợ TK 631: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp *Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (tương tự phương pháp KKTX) *Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 631 để tính giá thành sản phẩm Nợ TK 631: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp c. Kế toán chi phí sản xuất chung *Tập hợp chi phí sản xuất chung (tương tự phương pháp KKTX) *Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí Nợ TK 631 Có TK 627 d. Tập hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK, việc tổng hợp chi phí và tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất được thực hiện trên TK 631. Quá trình hạch toán được tiến hành như sau: *Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Nợ TK 631 Có TK 154 :chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ *Cuối kỳ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ +Nợ TK 631 Có TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp +Nợ TK 631 Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp +Nợ TK 631 Có TK 627: chi phí sản xuất chung *Kiểm kê đánh giá, xác định và kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Nợ TK 154: chi phí dở dang cuối kỳ Có TK 631 _Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm Nợ TK 632 Có TK 631: Giá thành thực tế của sản phẩm 2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất hoặc đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành để nghiên cứu lựa chọn, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp, đảm bảo tính đủ, tính chính xác của giá thành thực tế của sản phẩm đẫ sản xuất. Về cơ bản có các phương pháp tính giá thành sau: *Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn) Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ...). Đối tượng tập hợp chi phí phù với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này cuối kỳ hạch toán, kế toán tổ chức kiểm kê đánh giá và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Sau đó tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất trong kỳ theo công thức: Z=D1+C-D2 J=Z/Q Trong đó: Z - tổng giá thành sản phẩm D1- chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ D2- chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ C- tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ J- giá thành đơn vị sản phẩm Q- tổng số lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ *Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành bán thành phẩm Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều bước chế biến liên tiếp. Đối tượng tập hợp chi phí là từng bước trong quá trình sản xuất tại phân xưởng, đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm ở từng bước trong quá trình sản xuất và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Theo phương pháp này kế toán tính giá thành bán thành phẩm của bước trước đã sang bước sau để tính giá thành của bán thành phẩm ở bước sau. Cứ thế liên tục cho đến khi tính giá thành của thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Phương pháp này có thể được khái quát bằng công thức sau: Zntp1= D đk1 + C1 - Dck1 Zntp2= Zntp1 + D đk2 + C2 - Dck2 Zntp3= Zntp2 + D đk3 + C3 - Dck3 ... Ztp = Zntp(n-1) + D đk(n) + C(n) - Dck(n) *Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: Điều kiện áp dụng phương pháp này tương tự như trên. Theo phương này kế toán tổng hợp chi phí của các phân xưởng sản xuất theo khoản mục để tính giá thành sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau. *Ngoài các phương pháp trên còn có thể tính giá thành sản phẩm theo các phương pháp sau: Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ. Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Phần thứ hai: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất. I.Thực trạng của quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất. Sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước đã làm khơi thông được nhiều ách tắc trong chu trình sản xuất của nhiều doanh nghiệp Nhà Nước, có tác dụng tích cực và quyết định tới sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất còn nhiều hạn chế: Việc xác định tập hợp chi phí và tính giá thành chưa phù hợp: kế toán không tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng trong đó chi tiết cho từng đơn đặt hàng mà hàng tháng chỉ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp cho từng đơn đặt hàng sau đó tổng cộng toàn doanh nghiệp. Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì tập hợp toàn doanh nghiệp không chi tiết cho từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng. Từ đó không thúc đẩy được hoạch toán nội bộ, không quản lý kiểm tra được thành tích của từng phân xưởng trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất, thực hiện định mức lao động, vật liệu tiết kiệm hay lãng phí. Đồng thời không tính được giá thành của từng đơn đặt hàng dẫn đến không biết được đơn đặt hàng nào lỗ lãi bao nhiêu để có biện pháp điều chỉnh định mức chi phí cho phù hợp. Đây là hạn chế chung cho nhiều doanh nghiệp. Bản thân các doanh nghiệp còn nhiều bỡ ngỡ, chưa được chuẩn bị về tâm lý, nhận thức trước sự thay đổi về cơ chế kinh tế mới do đó gặp nhiều khó khăn trong quá trình chuyển đổi. Bên cạnh đó vấn đề tổ chức công tác kế toán mà đặc biệt là bộ may phòng tài vụ thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán chưa được thường xuyên. Cụ thể là việc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán mới, chế độ hạch toán định kỳ chưa được t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100099.doc
Tài liệu liên quan