Đề tài Cải thiện phương pháp hoạch định ngân sách tại công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.1

MỤC LỤC.2

MỤC LỤC BẢNG BIỂU .7

MỤC LỤC HÌNH VẼ.8

MỞ ĐẦU .9

Phần A: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH .11

I. Kiến thức chung về hoạch định ngân sách.11

I.1. Một số định nghĩa cơ bản.11

I.1.1. Ngân sách là gì?.11

I.1.2. Hoạch định ngân sách là gì? .11

I.2. Vai trò và tầm quan trọng của hoạch định ngân sách trong kinh doanh. .12

I.2.1. Tầm quan trọng của ngân sách .12

I.2.2. Mục đích của ngân sách.12

I.3. Hoạch định ngân sách với chiến lược và chiến thuật kinh doanh. .13

I.4. Ngân sách tổng thể.14

I.5. Các phương pháp hoạch định ngân sách. .16

I.5.1. Phương pháp hoạch định ngân sách từ trên xuống. .16

I.5.1.1. Phân tích các thông số quá khứ .16

I.5.1.2. Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .17

I.5.1.3. Lập dự toán bảng cân đối kế toán .18

I.5.2. Phương pháp hoạch định ngân sách từ dưới lên.19

I.5.2.1. Quản lý và phối hợp trong quy trình lập kế hoạch .20

I.5.2.2. Thu thập thông tin lập ngân sách.20

I.5.2.3. Xây dựng các ngân sách hoạt động .20

I.5.2.3.1. Ngân sách bán hàng .20

I.5.2.3.2. Ngân sách sản xuất .22

I.5.2.3.3. Các ngân sách hoạt động khác.24

I.5.2.4. Xây dựng các ngân sách tài chính .25

I.5.2.4.1. Ngân sách ngân quỹ.25

I.5.2.4.2 Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.30

I.5.2.4.3. Dự toán báo cáo nguồn và sử dụng.31

I.5.2.4.4. Lập dự toán bảng cân đối kế toán .32

I.6. Đánh giá phương pháp hoạch định ngân sách.33

I.7. Quy trình hoạch định ngân sách. .35

II. Chuẩn bị cho hoạch định ngân sách.36

II.1 Tìm hiểu về mục tiêu của tổ chức .36

II.1.1. Đánh giá kinh doanh.36

II.1.2. Lập kế hoạch cho tương lai .37

II.1.3. Quyết định mục tiêu doanh nghiệp.37

II.1.4. Xác định mục tiêu tài chính.37

II.2 Chuẩn hoá hoạch định ngân sách.37

II.2.1. Tạo ra biểu mẫu .37

II.2.2. Biên soạn sổ tay.38

II.2.3. Thành lập uỷ ban .38

II.3. Các loại ngân sách cần lập .39

III. Soạn thảo ngân sách .39

III.1. Thu thập thông tin để hoạch định ngân sách.39

III.1.1. Dự đoán doanh thu .39

III.1.2. Dự đoán các biến số khác.40

III.2. Lập các ngân sách.41

III.3. Hoàn thiện ngân sách .41

IV. Giám sát ngân sách.41

IV.1. Phân tích những khác biệt giữa kết quả thực tế và kế hoạch ngân sách.41

IV.2. Giám sát những sai lệch, phân tích các lỗi, kiểm soát các biến cố .42

IV.3. Thực hiện các điều chỉnh và rút ra kinh nghiệm.43

KẾT LUẬN PHẦN A.45

PHẦN B: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HÌNH HOẠCH ĐỊNH

NGÂN SÁCH TẠI VINATEX ĐÀ NẴNG.46

I. Giới thiệu về công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng .46

I.1. Quá trình hình thành và phát triển .46

I.2. Hệ thống tổ chức của công ty Vinatex Đà Nẵng .48

I.2.1. Quy mô tổ chức.48

I.2.1.1. Nhân sự .48

I.2.1.2. Cơ cấu các bộ phận:.48

I.2.2. Công nghệ tổ chức .49

I.2.3. Thiết kế tổ chức .51

I.2.3.1. Sơ đồ tổ chức .51

I.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: .51

I.2.3.3. Phân tích cơ cấu tổ chức .54

I.2.4. Mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp.54

I.2.4.1. Mối quan hệ với khách hàng.54

I.2.4.2 Mối quan hệ với nhà cung cấp.55

I.2.5. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của tổ chức .55

I.3. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty.58

I.3.1. Thị trường xuất nhập khẩu.58

I.3.1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu.58

I.3.1.2. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty.59

I.3.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty .59

I.3.2. Tình hình sản xuât và kinh doanh.60

I.3.3. Phân tích tình hình tài chính năm 2008 .62

I.3.3.1. Thông số khả năng thanh toán .63

I.3.3.2. Các thông số nợ .65

I.3.3.3. Các thông số khả năng sinh lợi.65

I.3.3.4. Phân tich báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh điều chỉnh.67

II. Thực trạng về tình hình hoạch định ngân sách.68

II.1. Tầm quan trọng của hoạch định ngân sách đối với Vinatex Đà Nẵng .68

II.2. Trách nhiệm hoạch định ngân sách .69

II.3. Quy trình hoạch định ngân sách.69

II.3.1. Thu thập thông tin: .70

II.3.1.1. Dự báo doanh số:.70

II.3.1.3. Thông tin chi phí: .72

II.3.2. Lập kế hoạch ngân sách.72

II.4. Phương pháp hoạch định ngân sách hiện tại.75

II.5. Hiệu quả hạch định ngân sách trong những năm trước .75

II.6. Những vấn đề trong hoạch định ngân sách của Vinatex cần phải loại bỏ.76

KẾT LUẬN PHẦN B .78

PHẦN C: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH MỚI .80

I. Phương hướng giải quyết các vấn đề .80

II. Giải pháp xây dựng quy trình hoạch định ngân sách bằng phương pháp từ

dưới lên.81

II.1. Lý do và tầm quan trọng của giải pháp .81

II.1.1. Lý do.81

II.1.2. Tầm quan trọng của giải pháp .82

II.2. Mô tả giải pháp.82

II.3. Nội dung giải pháp .82

II.3.1. Bước I: Chuẩn bị cho hoạch định ngân sách .83

II.3.1.1. Làm rõ mục tiêu của tổ chức .83

II.3.1.1.1 Đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại .83

II.3.1.1.2. Xác định chiến lược kinh doanh.87

II.3.1.1.3. Xác định mục tiêu kinh doanh.89

II.3.1.1.4. Xác định mục tiêu tài chính.89

II.3.1.2. Chuẩn hoá hoạch định ngân sách .90

II.3.1.2.1. Thành lập uỷ ban hoạch định ngân sách.90

II.3.1.2.2. Lập sổ tay hoạch định ngân sách.90

II.3.1.2.3. Chuẩn hóa các biểu mẫu thu thập thông tin .91

II.3.1.2.4. Chuẩn hóa quy trình hoạch định ngân sách.92

II.3.1.3. Đánh giá hệ thống.94

II.3.2. Bước II:Soạn thảo ngân sách.94

II.3.2.1. Thu thập thông tin để hoạch định ngân sách .94

II.3.2.1.1. Xác định các hoạt động lập ngân sách .94

II.3.2.1.2. Xác định chi phí các hoạt động .95

II.3.2.1.3. Dự đoán doanh thu .96

II.3.2.2. Lập các ngân sách hoạt động.98

II.3.2.2.1. Lập ngân sách doanh thu .100

II.3.2.2.2. Ngân sách sản xuất .100

II.3.2.2.3. Ngân sách chi phí bán hàng.104

II.3.2.2.4. Lập ngân sách quản lý .104

II.3.2.2.4. Lập các ngân sách hoạt động khác .105

II.3.2.3. Lập ngân sách tài chính .105

II.3.2.3.1. Lập ngân sách ngân quỹ .105

II.3.2.3.2. Dự toán báo cáo kếtquả hoạt động kinh doanh .107

II.3.2.3.3. Lập dự toán bảng cân đối kế toán.108

II.3.2.4. Hoàn thiện ngân sách.110

II.3.3. Bước III: Giám sát ngân sách .110

II.3.3.1. Phân tích những khác biệt giữa kết quả thực tế và kế hoạch ngân sách .110

II.3.3.2. Thực hiện các điều chỉnh và rút ra kinh nghiệm .110

II.4. Lưu ý khi thực hiện giải pháp.111

 

doc136 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3155 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cải thiện phương pháp hoạch định ngân sách tại công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác bộ phận liện quan trong vòng 5 ngày. 2. Bộ phận XNK lập thủ xuất nhập khẩu NPL và cung cấp chứng từ khi nhâp kho. 3. Giao nhận vận chuyển NPL nhập kho: 4. Lập phiếu xuất kho NPL đưa vào sản xuất : C/Bộ phận sản xuất Qui trình sản xuất sản phẩm (gia công hàng xuất khẩu) được thực hiện như sau: Nguyên phụ liệu xuất kho Cắt Mẫu mã, chi tiết kỹ thụât Hình B.1: Quy trình sản xuất sản phẩm(nguồn phòng kỹ thuật công nghệ) Ráp may Uỉ Kiểm tra, đóng gói SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 50 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm I.2.3. Thiết kế tổ chức I.2.3.1. Sơ đồ tổ chức Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Các bộ phận tham mưu Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh XNK Kế hoạch thị trường Phòng QA Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật công nghệ Các đơn vị sản ấ Các đơn vị kinh XN may 1, 2, 3, 4, 5 Phân xương thêu tự động Phân xương hoàn thành Trung tâm cung ứng thiết bị dệt may Tung tâm giới thiệu và bán sản phẩm Các cửa hàng Hình B.2: Sơ đồ tổ chức(nguồn phòng tổ chức hành chính) Các của hàng I.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: 1. Giám đốc: do tổng công ty dệt may bầu ra và là người chịu trách nhiệm quản lí trong công ty, điều hành, phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, công tác tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh, đảm bảo tính hiệu lực và hoạt động có kết quả. SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 51 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm Bên cạnh đó giám đốc là người có trách nhiệm trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước tổng công ty, trước pháp luật và các chủ thể khác có liên quan. Ngoài ra, giám đốc còn có trách nhiệm trong việc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty để họ an tâm công tác và hoàn thành công việc được giao một cách tốt nhất . 2. Phó giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc về sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ cùng các phòng ban theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất, tình hình tài chính của công ty. Đồng thời phó giám đốc là người được giám đốc uỷ thác ký các hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước giám đốc. 3. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lí nhân sự và phân công lao động một cách hợp lí Đồng thời phòng nhân sự còn thực hiện các chế độ đối với người lao động của công ty. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn tham mưu cho giám đốc việc tuyển dụng lao động, ra các quyết định về nhân sự và phân công lao động hợp lí . 4. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham gia đàm phán các hoạt động gầm phán, soản thảo tổ chức các hợp động kinh tế mua bán trong và ngoài nước. Theo dõi và triển khai thực hiện đơn đạt hàng kinh doanh theo hợp đồng đã ký Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm cả FOB và nội địa. Xây dựng và đề ra giá cả và tỷ lệ lợi nhuận đối cới các sản phẩm kinh doanh. 5. Phòng kế hoạch thị trường: Hoạch định kế hoạch sản xuất phù hợp với năng lực của cả công ty và của từng đơn vị trực thuộc. Tham gia đàm phán, soạn thảo và tổ chức thực hiện các hợp động kinh tế (gia công) trong và ngoài nước. Đề xuất các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 52 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm 6. Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hoạch toán kế toán trong công ty, phản ánh đầy đủ các nguồn vốn và tài sản, lập báo cáo theo đúng qui định tài chính của công và nhà nước. Quản lí theo dõi giám sát tình hình tài chính của công ty, tổ chức thanh toán đầu đủ kịp thời đúng thể lệ các khoản thanh toán của công ty . Ngoài ra phòng tài chính - kế toán còn cung cấp đầy đủ các thôngt in kế toán tài chính của công ty, hướng dẫn công tác tài chính đối với các đơn vị trực thuộc 7. Phòng kĩ thuật – công nghệ: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hệ thống máy móc thiệt bịcủa công ty. Đảm bảo qui trình kĩ thuật may theo đúng yêu cầu của khách hàng, có trách nhiệm kiểm tra tiến độ của quá trình sản xuất. Nghiên cứu cải tiến hệ thống máy móc thiết bị trong công ty để ngày càng nâng cao năng suất lao động . 8. Phòng QA (phòng quản lý chất lượng) Nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các đơn vị trực thuộc và cơ sở gia công bên ngoài Kiểm soát tiến độ sản xuất của các xí nghiệp và nhà máy, giải quyết kịp thời những phát sinh không phù hợp trong quá trình sản xuất có liên quan đến chất lượng sản phẩm Phối hợp khách hàng để thực hiện công việc kiểm hàng trên day chuyền sản xuất hoặc thành phẩm. 9. Các đơn vị sản xuất trực thuộc: Các nghiệp may I, II, III, IV, V, VI : có nhiện vụ tổ chưc sản xuất các đơn đạt hàng công ty giao, tạo ra các sản phẩm may mặc của các hợp đồng gia công xuất khẩu hay bán trên thị trường nội địa Xưởng thêu tự động: chuyên thêu: Có hệ thống thêu tự động phục vụ công đoạn hoàn thiện sản phẩm. Xưởng hoàn thành: Chịu trách nhiện về việc đóng kiện, ủi để hoàn thành công đoạn nhập kho thành phẩm. 10. Các đơn vị kinh doanh trực thuộc: Trung tâm các thiết bị điện, điện lạnh ngành dệt may, bán các loại máy may và các tiết bị thuộc ngành may. SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 53 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm Trung tâm thương mại dệt may tổ chức quản lý 3 cửa hàng thực hiện chức năng kinh doanh thương mại cho các đối tượng khách hàng trong nước về sản phẩm quần áo may mặc thời trang. I.2.3.3. Phân tích cơ cấu tổ chức Vinatex Đà Nẵng có hình thức tổ chức cơ giới với các công việc được phân chia, chuyên môn hoá thành các bộ phận. Quyền hành được nắm giữ ở các nhà quản trị cấp cao là giám đốc và các phó giám đốc. Mức độ phân quyền: Vinatex có một cơ cấu quyền lực tập trung vào Giám Đốc – người nắm tất cả mọi quyền lực trong công ty. Vì vậy mọi quyết định đều phải thông qua Giám Đốc. Tất cả các bộ phận còn lại trong tổ chức chỉ có quyền giải quyết các công việc hằng ngày. Với việc tập trung quyền lực cao ít có sự phân quyền cho cấp duới tất yếu gây ra các quyết định chậm chạp, không linh hoạt và gây quá tải dẫn đến ra quyết định không hiệu quả của nhà quản trị cấp cao. Cơ cấu tổ chức được thiết kế theo cấu trúc chức năng. Nhìn vào sơ đồ tổ chức của công ty ta có thể thấy rõ, công ty được phân chia thành ba chức năng chính: Các bộ phận tham mưu theo chức năng, bộ phận sản xuất, bộ phận kinh doanh. Với cấu trúc theo chức năng phù hợp với môi trường ít biến đổi, ổn định. Nó có tác dụng nâng cao hiệu quả bên trong, chất lượng chuyên môn. Vì vây cấu trúc này có các điêm yếu như: Phản ứng chậm với những thay đổi của môi trường, các quyết định tập trung ở cấp trên gây quá tải, kém có sự liên kết giữa các phòng ban. tổ chức ít có sự sáng tạo, có tầm nhìn hạn chế về mục tiêu chung của tổ chức. Quan hệ theo chiều ngang: Công ty có quan hệ giữa các bộ phận chức năng khá mạnh, ngoài các mối quan hệ hợp tác chính thức thông qua các cuộc họp giao ban liên bộ phận diễn ra hàng tháng, thì khi đên Vinatex bạn có thể thấy của các phòng ban là không khoá trong, với sự ra vào tự do của các nhân viên các phòng ban khác nhau. I.2.4. Mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp I.2.4.1. Mối quan hệ với khách hàng Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu dệt may Đà Nẵng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu với khách hàng là các khách hàng quốc tế tập trung gần như là toàn bộ ở thị trường Mỹ và EU. SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 54 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm Công ty có hai loại khách hàng là khách hàng gia công (11%) và khách hàng FOB(89%). Công ty đang chú trọng đến khách hàng FOB hơn vì đối tượng khách hàng này mang lại giá trị kinh tế cao hơn. Khách hàng của công ty đều là các khách hàng truyền thống, nghĩa là các khách hàng hợp tác dài hạn với công ty. Thông qua các chính sách Marketing của công ty thì khách hàng đã tìm đến, thực hiện các kiểm tra về năng lực sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, kiểm tra khả năng đáp ứng yêu cầu đặt hàng, đặt hàng text thử. Sau khi đã thông qua tất cả các cuôc kiểm tra và các yêu cầu thì khách hàng đặt mối quan hệ hợp tác lâu dài với công ty. Để duy trì các mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng thì công ty đặt vấn đề chất lượng và uy tín lên hàng đầu, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của các khách hàng. Mối quan hệ giữa công ty và khách hàng dựa trên quan điểm hợp tác lâu dài đôi bên cung có lợi, hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết và có khả năng. Đây là lý do mà trong gia đoạn khủng hoảng hiện nay công ty vẫn giữ được các mối khách hàng, minh chứng cụ thể là doanh thu năm 2008 vẫn duy trì được ở mức như năm 2007. I.2.4.2 Mối quan hệ với nhà cung cấp Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng xuất khẩu trực tiếp (FOB) với đối tượng khách hàng này công ty phụ trách mua nguyên vật lệu sản xuất khác với khách hàng gia công là họ đưa nguyên vật liệu toàn bộ để công ty gia công. Với khách hàng FOB, đa số họ chỉ định nhà cung cấp vải chính và nhãn. Đây là hai nguyên liệu chính, các nguyên liệu phụ còn lại thì công ty tự chọn nhà cung cấp. Và khách hàng chủ yếu là khách hàng truyền thông hợp tác lâu dài với công ty nên nhà cung cấp được chỉ định thường cố đinh. Do vậy công ty luôn có các mối quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp nguyên vật liệu. Từ đó có được các hợp đồng dài hạn với nhà cung cấp, đây chính là cớ sở để công ty ổn định giá đầu vào trong thời kỳ khủng hoảng. I.2.5. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của tổ chức Về chiến lược kinh doanh: công ty đang theo đuổi chiến lược chi phí thấp kết hợp với tạo sự khác biệt dựa vào chất lượng. Biểu hiện cụ thể chiến lược này là công ty luôn ban hành các văn bản về tiết kiêm chi phí sản xuất, trên thị trường thế giới thế mạnh cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trước nay vẫn là giá cả. Do đó chi phí sản xuất quyết định trực tiếp đến thành công của các công ty xuất khẩu hàng SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 55 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm dệt may không chỉ riêng Vinatex. Ngoài ra thị trường chính của Vinatex là Mỹ một thị trường khó tính với nhiều tiêu chuẩn chất lượng. Biểu hiện cụ thể của chiến lược tạo sự khác biệt là công ty có phòng quản lý chất lượng toàn diện đó là phòng QA. Chiến lược công ty Hiện tại Vinatex đang có chiến lược tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh đơn lẻ đó là sản xuất và gia công xuât khẩu hàng dệt may. Thị trường mục tiêu của công ty là thị trường Mỹ Công ty đang có các chính sách duy trì các mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp và khách hàng nhằm tạo ra tính ổn định trong kinh doanh của công ty. Theo phương hướng hoạt động năm 2009, Vinatex đề ra các mục tiêu: MỤC TIÊU TỔNG QUÁT LÀ: Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá hiện hành): 510 tỷ đồng. (Tăng 10% so với năm 2008) Tổng doanh thu (không VAT): 600 tỷ đồng (Tăng 11,09% so với năm 2008) Kim ngạch xuất khẩu: 38,643 triệu USD (Tăng 10% so với năm 2008) Lợi nhuận/vốn điều lệ: 22-25% (mục tiêu cụ thể: 5,15 tỷ đồng) Tỷ trọng hàng FOB: 70% trong tổng doanh thu SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 56 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm MỤC TIÊU CỤ THỂ: Bảng B.2: Mục tiêu cụ thể S TT 1 2 3 4 5 6 7 8 ĐƠN VỊ LAO ĐỘNG BQ (Triệu đ/người) 387 390 300 330 300 600 1300 32 3639 47 280 327 3.966 DOANH THULƯƠNG BQ LỢI NHUẬN CM NĂM 2009(Triệu TT (Triệu đ) (Triệu Đồng)đ/người) 16.500 15.000 12.000 12.000 12.000 20.500 41.000 1.300 130.300 130.000 339.700 469.700 600.000 786,128 853,106 326,067 204,867 1.269,827 68,404 268,064 51,441 3.827,902 901,449 419,553 1.321,002 5.148,904 1,776 1,603 1,667 1,515 1,667 1,481 1,314 1,693 1,589 4,640 3,267 3,953 1,784 XN1 XN2A XN2B XN3 XN4 Phù Mỹ Dung Quất XƯỞNG THÊU Cộng DOANH THU TM 9 (TTTMDM&ĐĐL) 10VĂN PHÒNG CTY CỘNG TỔNG CÔNG (nguồn phòng kinh doanh XNK) Về phương hướng hoạt động năm 2009: VỀ THỊ TRƯỜNG: - Coi trọng khách hàng truyền thống và xây dựng chiến lược kinh doanh mang tính bền vững. - Giữ vững thị trường Hoa Kỳ đồng thời phát triển thêm thị trường EU và thị trường Nhật. - Khai thác và phát triển khách hàng mới có tiềm năng để làm đối trọng và giảm thiểu rủi ro. - Củng cố và hoàn thiện trung tâm thiết kế thời trang để hoạt động có hiệu quả trong việc quảng bá thương hiệu Vinatex Đà Nẵng. - Xây dựng chiến lược nâng cánh thương hiệu để tạo dựng hình ảnh và uy tín của Vinatex Đà Nẵng đối với thị trường trong nước. VỀ ĐẦU TƯ - Đầu tư xây dựng Trung Tâm TMại tại 81 Thái Phiên. - Dành khoảng 20 tỷ đồng đầu tư chiều sâu, các loại thiết bị chuyên dùng hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 57 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm - Nghiên cứu lập dự án khả thi và chờ thời cơ thuận lợi để xây dựng nhà máy tập trung với quy mô lớn tại khu CN Đà Nẵng. - Ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến và công nghệ thông tin phục vụ cho SXKD. - Tìm kiếm đối tác liên doanh liên kết để khai thác lợi thế khu đất tại 25 Trần Quý Cáp & 88 Thanh Sơn. VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC - Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt để có chính sách đào tạo và đào tạo lại phù hợp nhằm đảm bảo năng lực quản lý và tính kế thừa. - Ban hành quy chế quản trị Công Ty Cổ Phần để làm cơ sở pháp lý trong công tác quản trị tại Doanh nghiệp. VỀ TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN-THỐNG KÊ - Hoàn thiện và ban hành quy chế quản trị tài chính – kế toán phù hợp với doanh nghiệp cổ phần, bảo đảm tính chính xác, công khai minh bạch. - Tăng cường kiểm tra giám sát của ban kiểm soát đối với mọi hoạt động của Công Ty. I.3. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty I.3.1. Thị trường xuất nhập khẩu I.3.1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu Bảng B.3: Kim ngạch xuất khẩu Năm 2006 2007 2008 Trị giá (USD) 12.925.962 24.471.650 28.137.942 Tăng trưởng (%) 100.00 189.32 217.69 Trị giá FOB (USD) 16.520.062 29.521.377 35.133.595 Tăng trưởng (%) 100.00 178.70 212.67 (nguồn phòng kinh doanh XNK) Trị giá là giá trị thực được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài của công ty, trong đó bao gồm trị giá hàng gia công và hàng xuất khẩu trực tiếp, không bao gồm giá trị nguyên phụ liệu mà khách hàng cung cấp để công ty thực hiện gia công. SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 58 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm Trị giá FOB là giá trị hàng xuất khẩu bao gồm cả giá trị nguyên phu liệu mà khách hàng cung cấp để công ty thực hiện gia công. Nhìn vào bảng ta thẩy tỷ lệ tăng trưởng trị giá cao hơn trị giá FOB, chứng tỏ trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu thì hàng xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng ngày càng cao. I.3.1.2. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty Bảng B.4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Mặt hàng Jacket Quần Áo sơ mi Tỷ trọng (%) 2006 2007 2008 9.36 10.63 22,44 50 54 66,28 6,65 4,63 (nguồn phòng kinh doanh XNK) 13.76 16.12 Các loại khác 26.88 19.25 Theo bảng B.4 thì trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty thì sản phẩm quần chiếm tỷ trọng trên 50% qua 3 năm và tỷ trọng mặt hàng này có xu hướng tăng dần. I.3.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Bảng B.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty 2006 Nước Trị giá FOB (USD) Tổng KNXK Mỹ EU Đài loan Thị trường khác 16.520.062 14.087.039 1.648.738 218.856 505.852 Tỷ trọng (%) 100 85,27 9,98 1,32 3,07 2007 Trị giá FOB (USD) 29.521.377 Tỷ trọng (%) 100 2008 Trị giá FOB (USD) 35.133.595 27.504.677 6.584.773 619.458 424.687 Tỷ trọng (%) 100 78,29% 18,74% 1,76% 1,21% 23.211.591 78,27 4.800.310 16,26 125.232 2.868.945 0,42 4.51 (nguồn phòng kinh doanh XNK) SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 59 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm Thị trường Mỹ luôn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty. Đây cũng là thị trường công ty chú trọng, tập trung khai thác và phát triển. I.3.2. Tình hình sản xuât và kinh doanh Bảng B.6:Về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế năm 2008 SO SÁNH STT CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Kế hoạch năm 08 Cùng Kỳ Giá trị Giá trị sản xuất công nghiệp (Theo giá hiện hành) Doanh Thu Công Ty 2 (không VAT) - Doanh thu Gia công 1 - Doanh thu FOB - Doanh thu Thương Mại & khác 3 Lợi nhuận trước thuế 4 Lao động BQ 5 Thu nhập BQ 6 Kim ngạch xuất khẩu 600 500 400 300 200 100 0 2004 2005 2006 2007 2008 % 9,36% 0,30% 9,84% 12,94% -37,64% -30,31% 2,15% 15,19% 14,99% Kế hoạch năm 99% 90% 115% 102% 53% 42% 80% 103% 103% Tỷ đồng Tỷ đồng " " " " Người Triệu đ/người Triệu USD 425,08 539,43 43,96 363,40 132,07 4,550 3.774 1,53 30,55 464,86533 541,07 48,29 410,43 82,35 3,171 3.855 1,76 35,13 467,59 600,00 42,00 403,00 155,00 7,560 4.800 1,70 34,22 39,78 1,64 4,33 47,03 -49,72 -1,379 81 0,23 4,58 Hình B.3:Biểu đồ tăng trưởng doanh thu(nguồn phòng kế toán tài chính) Doanh thu tăng nhanh vào năm 2006 và 2007 thể hiện rõ qua biểu đồ. Vì trong năm 2006 Vinatex Đà Nẵng đã cho đi vào hoạt động ba nhà máy mới: nhà máy Phù Mỹ - Bình Định, nhà máy Dung Quất – Quảng Ngãi, nhà máy Nam Phước - Quảng Nam. Với việc bãi bỏ chế độ hạn ngạch và ba nhà máy mới đi vào hoạt động thì năm 2007 doanh thu tăng mạnh, nhưng đến năm 2008 với việc giả thể của nhà máy tại Nam Phước cùng với tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam bị khủng hoảng nên doanh thu 2008 có giảm so với 2007. Và vào năm 2009 tình hình kinh tế thế giới dự đoán là có cải thiện nhưng chắc chắn sẽ không ở đạt mức trước khủng hoảng do đó kế hoạch 2009 là doanh thu chỉ tăng trưởng 10% so vơi 2008. SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 60 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm Về cơ cấu doanh thu: Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì cơ cấu doanh thu trong năm 2008 được trình bày trong hình B.4. Hình B.4 Cơ cấu doanh thu (nguồn phòng kinh doanh) Sự chuyển dịch trong cơ cấu doanh thu 2008 so với năm 2007 Hình B.5: Dịch chuyển trong cơ cấu doanh thu (nguồn phòng kinh doanh) Nhìn vào hai biểu đồ và mục tiêu tổng quát của công ty ta có thể thẩy. Tỷ trọng doanh thu hàng xuất khẩu trực tiếp (FOB) chiếm tỷ trọng cao và có sự dịch chuyển lên trong cơ cấu. Điều này là thuyết minh và là sự thực thi trong chiến luợc kinh doanh chú trọng vào hàng xuất FBO, loại hàng mang lại giá trị kinh tế cao hơn so với hàng gia công. Và đây là hướng đi đúng của công ty, hướng đi này đã tạo nhiều thành công cho công ty so với các công ty khác trong ngành trong thời điểm kinh tế khó khăn này. Nhìn vào cơ cấu doanh thu ta dễ nhận ra là doanh thu xuất khẩu (gia công và FOB) chiểm hơn 84% trong tổng doanh thu và tỷ trọng doanh thu nội địa (thương mại và khác) giảm tỷ trọng so với năm 2007. Đây là kết quả của việc thực thi chiến lược SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 61 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm tập trung nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu, khai thác thị trường quốc tế rông lớn của công ty. Hình B.6:Cơ cấu sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2008 (phòng kinh doanh) Hình B.7:Dịch chuyển trong cơ cấu sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2008 so với 2007 (phòng kinh doanh) Ba mặt hàng Sơ Mi, Jacket, Quần là ba mặt hàng sản xuất chủ lực của công ty, phục vụ cho xuất khẩu. Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty năm 2007, tỷ trọng Sơ Mi chiểm 16,12%. Jacket chiếm 10,63%, Quần chiếm 53,99% còn lại là các mặt hàng khác. I.3.3. Phân tích tình hình tài chính năm 2008 Dựa trên các báo cáo tài chính năm 2008 của công ty ta tiến hành phân tích tính hình tài chính thông qua các thông số tài chính. Do không có thông số ngành để đánh giá nhưng ta có thể dựa trên các thông số này để đánh giá khả năng của công ty so với một số đối thủ hiện tại của công ty. Hiện nay công ty có hai đối thủ cạnh tranh chính là Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hoà Thọ và Công Cổ Phần Dệt Việt Thắng. SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 62 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm I.3.3.1. Thông số khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền1. Thông số khả năng thanh toán đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài sản nhanh chuyển hóa thành tiền để đối phó với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Khả năng thanh toán hiện thời bằng tổng tài sản ngắn hạn chia cho tổng nợ ngắn hạn. Thông số này cho biết khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Thông thường tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng các khoản nợ ngắn hạn, do đó khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là dựa trên tài sản ngắn hạn hiện có của công ty. Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn = 116tỷ 156tỷ = 1,35 Nghĩa là công ty nợ 1 đồng ngắn hạn thì có 1,35 đồng tài sản ngắn hạn để đảm bảo thanh toán 1 đồng nợ này. Và trong hiện tại để thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn thì công ty phải bỏ ta 74% tài sản ngắn hạn hiện có. Khả năng thanh toán hiện thời của Dệt May Hoà Thọ là 0,89 và của Dệt Việt Thắng là 1,1. Vậy khả năng thanh toán hiện thời của Vinatex là cao hơn với hai đối thủ, điều này cho ta cảm nhận tổng quan là khả năng trả nợ của công ty là cao hơn, tuy nhiên để có giá trị thông số này cao có thể công ty đã duy trì quá nhiều tài sản ngắn hạn loại tài sản có tính sinh lợi thấp, làm cho công ty bỏ qua một số khả năng sinh lợi tăng thêm so với đối thủ. Khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán hiện nhanh = Nợ ngắn hạn Nghĩa là hiện tại công ty nợ 1 đồng ngắn hạn thì chỉ có 0.88 đồng tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ, với con số 0.88 nó lên rằng công ty không có khả năng trả ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn hiện có. Khả năng thanh toán nhanh của Dệt May Hoà Thọ là 0,34 và của Dệt Việt Thắng là 0.59 thấp hơn so với Vinatex. Giá trị cả hai thông số đo lường khả năng thành =0,88 SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 63 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm của Vinatex đều cao hơn đối thủ cho thấy Vinatex có những dấu hiệu khá tốt về khả năng thanh toán. Vòng quay phải thu khách hàng: Thông số này cho chúng ta biết số lần phải thu khách hàng được chuyển hóa thành tiền trong năm Doanh thu tín dụng Vòng quay phải thu khách hàng = Phải thu khách hàng bình quân 533tỷ ==9,52 (61tỷ+51tỷ)/2 Vòng quay phải thu khách hàng của Dệt May Hoà Thọ là 15 của Dệt Việt Thắng là 8,4, giá trị thông số này của Vinatex là thấp hơn 5,5vòng so với Hoà Thọ nhưng cao hơn Việt Thắng một vòng.Vậy so với hai đối thủ chính sách thu hồi nợ của công ty là chưa tốt làm cho phải thu khách hàng chuyển hoá chậm. Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân là khoảng thời gian bình quân mà phải thu khách hàng của công ty có thể chuyển thành tiền. Số ngày trong năm Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu = 9,52 365 =38,35 ngày Có nghĩa là trung bình sau khi bán hàng khoản 38 ngày thi công ty thu được tiền từ khách hàng. Tuy nhiên thời hạn tín dụng của công ty là 15ngày. Vậy đa số khách hàng của công ty là trể hạng thanh toán, vì vậy ta có thể nói ta đã đánh giá cao hơn thực tế khả năng thanh toán của Vinatex. Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Vòng quay tồn kho = Tồn kho bình quân = 464tỷ =7,19 (75 tỷ+54tỷ)/2 Vòng quay tồn kho của Dệt May Hoà Thọ là 5 và của Dệt Việt Thắng là 5,4 vòng. Vậy hàng tồn kho của Vinatex chuyển hoá nhanh hơn so với hai đối thủ. Vinatex sản xuất hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng nên tồn kho ít là điều dễ lý giả. SVTH: Thái Thị Hồng Linh Trang 64 Lớp : 31K02.3 GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm I.3.3.2. Các thông số nợ Tổng nợ Thông số nợ trên vốn chủ = Vốn chủ sở hữu = 25,5tỷ 168,7tỷ = 6,62 Có nghĩa là trong cơ cấu vốn hiện tại của công ty thì môt đồng vốn nhà đầu tư bảo ra đảm bảo cho 6,62 đồng vốn đi vay. Hay nói các khác hiện tại trong khi chủ sở hữu bỏ ra một đồng vốn thì chủ nợ bỏ ra 6,62 đồng tiền cho vay. Thông số nợ trên vốn chủ của Dệt May Hoà Thọ là 5,75 và của Dệt Việt Thắng là 1,28. Thông số này càng cao tạo đòn bảy lợi nhuận cao nhưng đánh đổi lại là rủi ro cao hơn cho vốn đầu tư của chủ sở hữu. Thông số này Vinatex cao hơn so với đối thủ, vậy chủ sở hữu ở Vinatex gặp rủi ro cao hơn trong đầu tư, nghĩa là khi tài sản bị trược giá hay bị phá sản chủ sở hữu ở Vinatex mất đi nhiều hơn. I.3.3.3. Các thông số khả năng sinh lợi Khả năng sinh lợi trên doanh số Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận ròng biên = Doanh thu thuần = 533tỷ 2tỷ =0,0038 Lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh chỉ chiến 0,38% doanh thu của công ty. Lợi nhuận ròng biên của Dệt May Hoà Thọ là 0,008 và của Dệt Việt Thắng là 0,084. Vậy hiệu xuất lợi nhuận của công ty là thấp hơn rất nhiều so với đối thủ, thông số này quá thấp làm cho việc đầu tư vào Vinatex kém hấp dẫn. Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản = 194tỷ 533tỷ =2,75 Thông số vòng quay tổng tài sản đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo ra doanh thu, theo quy luật trong kinh doanh dùng tiền mặt đầu tư vào tài sản và bán tài sản tạo ra doanh thu-tiền đây gọi là vòng quay tài sản, hiện tại tài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCai thien phuong phap hoach dinh ngan sach vinatex da nang.doc
  • pdfCai thien phuong phap hoach dinh ngan sach vinatex da nang.pdf
Tài liệu liên quan