Đề tài Hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng tại công ty TNHH Quốc Hùng

 

LỜI GIỚI THIỆU 1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG 2

1. Khái niệm về lực lượng bán: 2

2.Vai trò và phân loại lực lượng bán hàng: 2

2.1. Vai trò của lực lượng bán hàng: 2

2.1.1Những nhiệm vụ quản lý điều hành 2

2.1.2 Những trách nhiệm về tài chính 4

2.1.3 Nhiệm vụ về marketing 4

2.2.Phân loại lực lượng bán hàng: 5

2.3.Chiến lược tổng thể và quản trị bán hàng: 7

3.Quản trị lực lượng bán hàng 11

3.1.Khái niệm : 11

3.2.Thiết kế lực lượng bán hàng: 11

3.2.1. Cấu trúc lược lượng bán hàng: 11

3.2.2.Xác định quy mô lực lượng bán hàng: 14

3.3.Quản trị lực lượng bán hàng: 15

3.3.1.Những yêu cầu chung đối với lực lượng bán hàng: 15

3.3.2. Tuyển dụng và lựa chọn lực lượng bán hàng: 15

3.3.2.1.Các nguồn tuyển dụng 16

3.3.2.2Ưu khuyết điểm của từng nguôn tuyển dụng: 18

3.3.3.Huấn luyện, đào tạo lực lượng bán hàng: 20

3.3.3.1Mục đích của viêc huấn luyện: 21

3.3.3.2.Nội dung cần được huấn luyện:. 22

3.3.3.4.Các phương pháp đào tạo 23

3.3.4Khích lệ nhân viên: 25

2.3.5.Đánh giá các nhân viên bán hàng 26

PHẦN II:TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ BÁN HÀNG TAI CÔNG TY TNHH QUỐC HÙNG 28

1,Giới thiệu công ty TNHH Quốc Hùng 28

1.1,Khái quát về công ty TNHH Quốc Hùng 28

1.1.1.Quá trình hình thành công ty: 28

1.1.2.Quá trình phát triển của công ty: 28

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 29

1.2.1.Chức năng của Công ty TNHH Quốc Hùng 29

1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty TNHH Quốc Hùng: 29

1.2.3.Quyền hạn của Công ty TNHH Quốc Hùng: 30

1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Quốc Hùng: 31

1.3.1. Cơ cấu tổ chức 31

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 32

2.Môi trường kinh doanh của công ty 33

2.1.Môi trường vĩ mô: 34

2.1.1.Môi trường kinh tế 34

2.1.2.Môi trường văn hóa xã hội 34

2.1.3.Môi trường chính trị pháp luật 35

2.1.4.Môi trường tự nhiên 35

2.2.Môi trường vi mô 36

2.2.1.Nhà cung ứng 36

2.2.2.Khách hàng 36

2.2.3.Đối thủ cạnh tranh của công ty 37

II.TINH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC HÙNG 38

1.Tình hình kinh doanh của công ty Quốc Hùng: 38

1.1 Tình hình nhân sự của công ty: 38

1.2.Tình hình tài chính của công ty TNHH Quốc Hùng: 41

1.2.1.Tình hình biến động tài sản: 43

1.2.2.Tình hình biến động và phân bổ nguồn vốn: 43

2.Thực trạng công tác quản lý lực lượng bán hàng tại công ty: 46

2.1Mô hình quản lý lực lượng bán hiện tại cuả Trung Tâm 46

2.2.Qui mô và lực lượng bán hàng hiện tại của trung tâm: 47

2.3 Công tác tuyển dụng, lựa chọn nhân viên bán hàng của công ty: 48

2.3.1. Chính sách tuyển dụng nhân viên bán hàng của trung tâm : 48

2.3.2.Quá trình lựa chọn nhân viên bán hàng của trung tâm : 50

2.4.về công tác huấn luyện : 51

2.5.Chính sách khích lệ nhân viên: 52

2.6.Đánh giá nhân viên bán hàng: 52

Phần III: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY QUỐC HÙNG 54

1Những căn cứ để hoàn thiện công tác quản lý nhân viên bán hàng của công ty TNHH Quốc Hùng 54

1.1.Phương hướng và mục tiêu của doanh nghiệp trong thời gian tới: 54

1.2.Mục tiêu của công ty 54

1.3. Các mục tiêu marketing 55

1.4.Các mục tiêu của lực lượng bán hàng trong những năm 2009 -2012 55

1.5.Chính sách bán hàng của trung tâm trong những năm 2009 -2012 56

2.Những tiền đề cuả quản lý lực lượng bán hàng 56

2.2.Phân tích thuận lợi và khó khăn của công ty Quốc Hùng 58

3.Hoàn thiện công tác quản lý lực lượng bán hàng tại công ty TNHH Quốc Hùng: 60

4.Tiến trình tuyển dụng nhân viên bán hàng 66

5.Huấn luyện cho nhân viên bán hàng mới 67

6.Kích lệ nhân viên: 69

7.Đánh giá về lực lượng bán hàng 69

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 4698 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng tại công ty TNHH Quốc Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân viên bán hàn qua bầu không khí của tổ chức, chỉ tiêu bán hàng và các khích lệ tích cực. - Bầu không khí tổ chức mô tả cảm xúc mà nhân viên bán hàng đang có về cơ hội, giá trị và phần thưởng của mình khi đạt thành tích tốt trong công ty.Việc ứng xử với cấp trên trung gian của nhân viên bán hàng đặc biệt quan trọng. Một quản trị viên bán hàng giỏi thường xuyên liên lạc với lực lượng bán hàng của mình qua thư từ điện thoại, thăm viếng tại hiện trường - Chỉ tiêu bán hàng: định mức ấn định cho nhân viên bán hàng, nói rõ số lượng mà họ phải bán được và doanh số dành cho các sản phẩm của công ty sẽ là bao nhiêu. - Những khích lệ tích cực: các công ty có thể dùng đến những khích lệ tích cực để làm tăng nỗ lực của lực lượng bán. Nhiều công ty tặng thưởng tiền mặt, hàng hóa, các chuyến nghỉ mát hay tặng vật nào khác cho nhân viên bán hàng có thành tích bán hàng xuất sắc. 2.3.5.Đánh giá các nhân viên bán hàng - Nguồn thông tin: ban lãnh đạo thu nhận thông tin về các đại diện bán hàng bằng nhiều cách. Nguồn quan trọng nhất là từ những báo cáo bán hàng. Thông tin bổ sung có thể qua sự quan sát trực tiếp, thư từ và đơn khiếu nại của khách hàng, thăm dò dư luận khách hàng, và nói chuyện với các đại diện bán hàng khác - Đánh giá thành tích chính thức: ngoài báo cáo của lực lượng bán hàng cùng với kết quả quan sát khác cung cấp chính thức tư liệu để đánh giá thành viên của lực lượng bán hàng, có thể sử dụng các phương pháp đánh giá khác nữa. + So sánh các nhân viên bán hàng với nhau. Có một kiểu đánh giá là so sánh và xếp hạng thành tích giữa các thành viên bán hàng. Tuy nhiên việc so sánh như vậy có thể bị hiểu lầm. Nhân viên có thể có thành tích khác nhau do có những khác biệt về tiềm năng của địa bàn, khối lượng công việc, mức độ cạnh tranh, nỗ lực quảng cáo của công ty và nhiều yếu tố khác + So sánh doanh số hiện tại với doanh số trước đó. Một kiểu đánh gia thứ hai đó là so sánh năng suất hiện tại với năng xuất trước đó của nhân viên bán hàng. Một sự so sáh như vậy sẽ trực tiếp chỉ rõ tiến bộ của người đó. + Đánh giá chất lượng của nhân viên bán hàng. Việc đánh giá về chất lượng thường đòi hỏi phải nắm được sự hiểu biết của nhân viên bán hàng đó về công ty, sản phẩm, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, địa bàn và công việc. Có thể đánh giá họ qua những đặc điểm bản thân như tín cách, diện mạo, nói năng và tính tình PHẦN II:TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ BÁN HÀNG TAI CÔNG TY TNHH QUỐC HÙNG 1,Giới thiệu công ty TNHH Quốc Hùng 1.1,Khái quát về công ty TNHH Quốc Hùng 1.1.1.Quá trình hình thành công ty: Công ty TNHH Quốc Hùng được cấp phép thành lập số 3202000919 vào ngày 10 tháng 4 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng và chính thức hoạt động ngày 10 tháng 4 năm 2003. Thời gian đầu công ty đặt tại 115 Hùng Vương - Hải Châu – Đà Nẵng. Hiện nay trụ sở giao dịch chính của công ty 156 – 158 Nguyễn Văn Linh-Đà Nẵng với tên công ty TNHH Quốc Hùng. Ngoài ra công ty còn có 4 chi nhánh đặt tại: 183 Lê Duẩn-Đà Nẵng, 566 Điện Biên Phủ-Đà Nẵng và 54 Phan Châu Trinh - Tam Kỳ - Quảng Nam. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: - Điện thoại di động và các thiết bị hỗ trợ. - Laptop, các linh kiện máy tính và các thiết bị ngoại vi. Số vốn điều lệ ban đầu của công ty là 600.000.000đ cùng với số lượng nhân viên là 13 người. 1.1.2.Quá trình phát triển của công ty: Sau khi thành lập từ những bước đi sơ khai công ty đã tiến hành củng cố hoạt động, ổn định lại tổ chức, cải thiện các hình thức kinh doanh, mở rộng mạng lưới phân phối, mở rộng mối quan hệ kinh doanh với các đơn vị ngoại thành nhằm mở rộng thị trường. Từ ngày thành lập công ty đã từng bước nâng cao vốn điều lệ lên vài tỷ đồng với việc phát triển thêm 2 chi nhánh công ty đã phát huy lợi thế và khả năng cạnh ranh trên thị trường. Đến nay công nghệ thông tin đang chiếm vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nói chung và Đà Nẵng nói riêng. Nắm bắt đựơc tầm quan trọng đó, công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng các mặt hàng kinh doanh như các loại máy vi tính xách tay, các loại máy in, máy fax... Theo đó thì đội ngũ nhân viên cũng đã tăng lên đến 80 người gấp 10 lần so với ngày mới thành lập. Số lượng nhân viên như vậy không phải là nhiều nhưng hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty đã đạt hiệu quả. Công ty TNHH Quốc Hùng có số lượng khách hàng tương đối lớn chủ yếu là khách hàng mua sĩ và mua lẻ trong địa bàn thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận. Công ty TNHH Quốc Hùng là một doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, số tài khoản mở tại ngân hàng ngoại thương Đà Nẵng 0041000170500. Hoạt động của công ty thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Đà Nẵng. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 1.2.1.Chức năng của Công ty TNHH Quốc Hùng Công ty TNHH Quốc Hùng với chức năng kinh doanh sĩ và lẻ các sản phẩm: - Điện thoại di động và các thiết bị hỗ trợ. - Laptop, các linh kiện máy tính và các thiết bị ngoại vi. Công ty chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình để tìm kiếm lợi nhuận, thị phần, vị trí và chỗ đứng của mình để có thể cạnh tranh với các công ty khác trong ngành. Công ty thực hiện các chính sách, mục tiêu phương hướng, kênh phân phối và bán hàng, góp phần thực hiện các chính sách thương mại của sở thương mại Thành phố Đà Nẵng. 1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty TNHH Quốc Hùng: Xây dựng và tổ chức hoạt động, kế hoạch kinh doanh, dịch vụ, xây dựng các kế hoạc dài hạn về sản phẩm mới, áp dụng các công cụ tân tiến để thực hiện các kế hoạch tạo nên sự phát triển cho công ty. Tạo dựng nguồn vốn cho công ty, khai thác và sử dụng hiêu quả nguồn vốn đó, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị bù đắp chi phí, cân đối giữa mua vào và bán ra, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Tuân thủ chính sách các chế độ quản lý kinh tế, quản lý của các cơ quan Nhà nước chuyên ngành. Thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với các đối tác kinh doanh, tiến hành mua bán hàng hoá phải đảm bảo chất lượng uy tín, giá cả hàng hoá phải chăng, cung cấp cho thị trường đồng thời đảm bảo hoàn vốn lưu động. Kinh doanh đúng ngành hàng, mặt hàng, ngành nghề đã đăng ký, quản lý sử dụng lao động hợp lý, chăm lo đời sống công nhân viên trong công ty, đảm bảo công bằng xã hội. Làm tốt công tác công đoàn, phúc lợi xã hội trong công ty. Thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, không tổn hại đến môi trường cũng như các tài sản khác. 1.2.3.Quyền hạn của Công ty TNHH Quốc Hùng: Được vay vốn bằng tiền Việt Nam và tiền ngoạii tệ tại ngân hàng Việt Nam, đựơc huy động vốn bằng các nguồn vốn hợp pháp nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty đảm bảo cho công ty được tự do trang trải các khoản nợ đã vay, thực hiện các chính sách tín dụng thích hợp. Được ký kết các hợp đòng kinh doanh với các đơn vị kinh tế, đàm phán thương lượng để ký kết hợp đòng, được tham gia triển lãm hội chợ, giới thiệu sản phẩm của công ty với các khách hàng khác. Có quyền đặt các văn phòng đại diện tại Việt Nam, mở các chi nhánh để thực hiện kinh doanh, có quyền trao đổi học hỏi các thông tin kỹ thuật, nghiên cứu khảo sát thị trường, thu thập thông tin kinh tế trong và ngoài nước trên phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn thông tin công cộng. 1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Quốc Hùng: 1.3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Quốc Hùng có cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này thường được dùng phổ biến trong các tổ chức hành chính cũng nhuư hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố. Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Quốc Hùng: GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH BỘ PHẬN BÁN HÀNG PHÒNG KỸ THUẬT PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG NHÂN SỰ Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Các phòng ban thì tiến hành quản lý theo chức năng của mình, là người trực tiếp làm việc với khách hàng theo tiến trình và nhiệm vụ đề ra của công ty cho mỗi phòng ban, các phòng ban tự động thông tin trao đổi cho nhau để hỗ trợ cho nhau các yếu tố cần thiết nhằm thực hiện tốt các công tác bán hàng và chỉ tiêu của doanh nghiệp. Một cách khách quan mà nói thì nhân viên của công ty hầu hết có quan hệ với nhau theo mối quan hệ bà con hay huyết thống nên việc phối hợp với nhau là thuận lợi và hết sức dễ dàng. 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Giám đốc công ty: Là người có quyền lực cao nhất, là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua các bản kế hoạch, báo cáo của phó giám đốc và các trưởng phòng ban. Phó giám đốc: Là người mà giám đốc tin cậy và tín nhiệm đề cử cất nhắt, phó giám đốc có nhiệm vụ giúp cho giám đốc quản lý công ty và chịu trách nhiệm hoàn toàn trong phần việc của mình trước giám đốc và pháp luật. Phòng kế toán: Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho giám đóc công tác quản lý vốn và theo dõi tài sản của công ty. Ghi chép các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh một cách kịp thời đúng đắn để lập báo cáo cho các cơ quan Nhà nước, đồng thời thông tin nhanh chóng cho giám đốc một cách nhanh chóng về tình hình tài chính của công ty. Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ của phòng này là hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty, phân tích tình nắm bắt thời cơ trong kinh doanh cũng như hạn chế bớt rủi ro. Phòng này có nhiệm vụ xây dựng nguồn hàng, tìm các biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ và buôn bán hàng hoá, mở rộng thị trường cho công ty. Cung cấp và phản ánh kịp thời các thông tin cho ban tham mưu để đưa ra những quyết định chiến lược nhanh chóng và kịp thời. Thực hiện các chiến lược đề ra để đạt được doanh số bán sĩ cho công ty, đây cũng là bộ phận quyết định đến doanh thu của toàn công ty. Phòng nhân sự: Là bộ phận có trách nhiệm tuyển dụng và đào tạo nhân viên cho công ty, quan tâm chăm sóc đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Hoạch định các chiến lược về nhân sự; hoạch định lương, thưởng và phạt cho từng người. Phòng kỹ thuật: Là bộ phận giám sát, chịu trách nhiệm lắp ráp, sửa chữa, bảo trì và hướng dẫn khách hàng bảo quản hàng hoá, giúp tháo gỡ cho khách hàng những rắc rối khi sử dụng sản phẩm của công ty. Thông tin tư vấn cho khách hàng biết và thấu hiểu rõ hơn về các tính năng ưu việt của sản phẩm của công ty. Bộ phận bán hàng: Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về giám sát thất thoát hàng hoá trong công ty, bảo quản hàng hoá, tư vấn giúp cho khách hàng lựa chọn những sản phẩm phù hợp và tốt nhất đối với mình, giúp họ đóng gói. Thực hiện các chiến lược đề ra để đạt được doanh số bán lẻ cho công ty. Đây là một bộ phận rất quan trọng vì đây chính là những người có tầm ảnh hưởng cao nhất về uy tín cũng như chất lượng hàng hóa của công ty. Họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và hiểu rõ về sản phẩm của mình. Tóm lại, mỗi phòng ban đều có chức năng riêng biệt nhưng không tách rời nhau, tất cả đều có kế hoạch kinh doanh do ban tham mưu của công ty đề ra vafthoongs nhất sử dụng triệt để các nguồn lực để đạt đượcmục tiêu cho phòng ban của mình và mục tiêu chung của toàn công ty. Chính sự gắn kết này mà công ty đã nhanh chóng thực hiện tốt được các chỉ tiêu đề ra và tồn tại, phát triển cho tới hôm nay. 2.Môi trường kinh doanh của công ty Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng đều chịu tác động của các yếu tố của môi trường. Khi nói đến môi trường kinh doanh của công ty thì chúng ta phải đi xem xét hai vấn đề chính là môi trường vi mô và môi trường vĩ mô của doanh nghiệp đó. Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của công ty thì chúng ta cần xem xét những nhân tố sau đây: 2.1.Môi trường vĩ mô: Đây là những yếu tố của môi trường vên ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nó bao gồm những yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội... sau đây chúng ta đi vào phân tích cụ thể ảnh hưởng của chúng đối với công việc kinh doanh của doanh nghiệp tại một số môi trường vị mô cụ thể. 2.1.1.Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các công ty. Trong tình hình kinh tế đất nước ta đang chuyển biến tích cực, sự giao lưu kinh tế giữa các nước ngày càng tăng nhanh tạo thành nhiều khối thị trường trên một sân chơi thống nhất, thành phố đà nẵng lại là một thành phố trực thuộc trung ương và đang chuyển dịch cơ cấu hạn tầng với tốc độ chóng mặt, tốc độ tăng trường kinh tế cào và ổn định, nhiều chủ trường dự án công trình đang được đăng ký triển khai và thi công. Do đó môi trường kinh tế Đà Nẵng là một môi trường thích hợp, năng động thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Hơn nữa nước ta đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế được đánh giá là cao và ổn định trong khu vực. GDP tăng trưởng trung bình vào khoảng 7.5%/năm. Tình hình đô thị hóa nông thôn đang diễn ra mạnh mẽ, năng suất nông nghiệp tăng lên một bước đáng kể....Tất cả những yếu tố đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. 2.1.2.Môi trường văn hóa xã hội Hiện nay ở khu vực miền trung này dân cư phân bố không đều và thưa thớt, Thành phố Đà Nẵng cũng đang xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cũng như quy hoạch lại các khu dân cư. Dân số thành phố Đà Nẵng cũng khá cao trong đó 80% dân cư là sống ở thành thị còn lại là nông thôn, mật độ dân số trung bình là 625 người /km2, đây cũng là một triển vọng cho các doanh nghiệp phát triển. Thành phố Đà Nẵng là thành phố mới thành lập và được công nhận là đô thị loại một được sự ưu đãi về nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Lực lượng lao động xã hội có chuyên môn kỹ thuật chiếm 32% trong tổng lao động có khả năng lao động, đây là lực lượng lao động chuyên môn giỏi có tay nghề cao càng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế khoa học kỹ thuật của thành phố. 2.1.3.Môi trường chính trị pháp luật Hoàn cảnh chính trị và sự ổn định của chính phủ có vai trò hết sức quan trọng đối với việc kinh doanh của công ty. Trong bối cảnh thế giới đang diễn ra hết sức rối ren nhưng tình hình chính trị và pháp luật Việt Nam vẫn ổn định an toàn cho các nhà đầu tư và khách du lịch. Bên cạnh đó với chính sách khuyến khích đầu tư và thu hút vốn từ nước ngoài vào đầu tư vào nước ta cũng như từng tỉnh thành nhằm tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cũng như nhu cầu của người dân. Thành phố Đà Nẵng là thành phố có tình hình chính trị pháp luật ổn định mức độ an toàn cao. Lực lượng dân phòng tại khu dân cư, lực lượng xung kích trải trên các tuyến đường đã góp phần lớn cho công tác bảo đảm chính trịn, trật tự an ninh cho toàn thành phố. 2.1.4.Môi trường tự nhiên Khu vực miền Trung là khu vực có địa hình rất đa dạng. Phía tây là đồi núi tiếp giáp với dải đồng bằng ven biển ở phía đông. Tất cả cá tỉnh diyeen hải Miền Trung đều tiếp giáp với biển. Khu vực Miền Trung nằm trong điều kiện địa lý như vậy đã tạo ra nhiều khu du lịch sinh thái nghĩ mát rất lý tưởng, đặt biệt là cong đường du lịch di dản văn hóa thế giới đã được thành lập, có đi ngang qua thành phố Đà Nẵng trong đó, Đà Nẵng được xem là nơi có nhiều di tích, khu du lịch nỗi tiếng. Những điều đó đã giúp cho việc phát triển kinh tế ở Đà Nẵng, cũng như nâng cao đời sống của mình. Khu vực miền trung là nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa có đồi núi phía tây dốc đứng cho nên có rất nhiều cong sông, suối đổ dọc ra biển. Điều này tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển và cũng gây trở ngại rất lớn cho nhân dân về mùa mưa, khó khăn trong công tác vận chuyển cũng như bảo quản hàng hóa về mùa này. Về mùa nắng thì có khi nắng quá gắt làm cho không khí nóng nực, hạn hán kéo dài cây cối thiếu nước nghiêm trong gây thiệt hại về kinh tế nghiêm trọng. 2.2.Môi trường vi mô Các yếu tố của môi trường vi mô tác động trực tiếp đến các hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sức ép của các yếu tố này lên doanh nghiệp càng lớn thì khả năng kinh doanh linh động của công ty ngày càng khó khăn hơn. Ngược lại thì công ty có nhiều khả năng kinh doanh tốt để tìm lợi nhuận. 2.2.1.Nhà cung ứng Mối quan hệ với nhà cung ứng của công ty có thể tạo được cho công ty những thành công lớn do được hưởng những ưu ái của họ dành cho công ty như chiết khấu, giảm giá, tặng...Hiện nay, Công ty Quốc Hùng có nhiều óc gắng trong việc tìm kiếm nhà cung ứng cho mình. Các nhà cung ứng hiện nay của công ty có thể kể ra một số như sau: Công ty cổ phần phát triển đầy tư công nghệ 178 Trần Phú, Công ty TNHH TM-DV G.C.C đóng tại 125 đường Hàm Nghi Đà Nẵng, chi nhánh công ty TNHH FPTmobile đặt tại 10 Nguyễn Văn Linh Đà Nẵng, Doanh nghiệp tư nhân Hân Thịnh Tại 44A đường Hàm Nghi Đà Nẵng, Công ty TNHH công nghệ tin học Phương Tùng đóng tại 40 Nguyễn Văn Linh Đà Nẵng...Đây là các nhà cung cấp có tính chất thường xuyên và tin cậy của công ty. Công ty sẽ có khả năng duy trì mối quan hệ lâu dài với các công ty này đề có thể hưởng được các ưu đãi từ họ. Nhìn chung thì các nhà cung ứng của công ty không ngằm ngoài thành phố Đà Nẵng. 2.2.2.Khách hàng Khách hàng hiện tại của công ty bao gồm những công ty, đại lý, và những cá nhân sống trong khu vực lân cận và một số khách từ các tỉnh khách tới là không đáng kể. Khách hàng lớn nhất của công ty chủ yếu là các cư dân trực tiếp sống tại thành phố Đà Nẵng, trong thời gian vài năm qua thì nhu cầu hàng điện tử của người dân tăng cao là do Đà Nẵng có nhiều trường Đại Học cũng như cao đẳng và trung cấp có nhu cầu lớn về mặt hàng điện tử. 2.2.3.Đối thủ cạnh tranh của công ty Trong thời buổi kinh tế thị trường ngày nay thì sự cạnh tranh là tất yếu để sinh tồn một doanh nghiệp. Vì vậy việc tìm hiều về chiến lược kinh doanh, marketing, quảng cáo của công ty khác là điều cần thiết. Công ty cần hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh của mình để có thể có những chính sách chiến lược kinh doanh giữ vững thị phần, phòng ngừa việc đối thủ khống chế giá cả, thị trường thì mới có thể phát triển tòn tại được. Thị trường Đà Nẵng đang sôi động về mặt hàng điện tử do nhiều công ty phân phối điện thoại lớn trong ngành như: Viễn Thonong A, Nam Á, ViettelBên cạnh đó các siêu thị điện thoại ra đời ngày càng nhiều như siêu thị điện thoại Nam Á, thế giới di động, Big C Tình hình hiện nay các công ty đang tiến hàng cạnh tranh rất quyết liệt. Để có thể đứng vững và có thị trường ổn định công ty không thể không có những chính sách và tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh. II.TINH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC HÙNG 1.Tình hình kinh doanh của công ty Quốc Hùng: 1.1 Tình hình nhân sự của công ty: Con người là yếu tố quan trọng nhất, nó quyết định sự thành công hay thất bại của mọi vấn đề trong xã hội. Yếu tố nhân lực là nguồn lực không thể thiếu trong công ty. Trình độ lao động có ảnh hưởng lớn đến sự thành đạt trong kinh doanh của công ty. Đối với công ty TNHH Quốc Hùng thì vấn đề này rất quan trọng. Qua phân tích số liệu 3 năm hoạt động từ năm 2006 đến năm 2009 ta có thể nhận thấy rằng đội ngũ lao động của công ty tăng đều qua mỗi năm. Từ 40 người 2006 tăng lên 60 người năm 2007 và 80 người năm 2008. Chúng ta có thể nhìn thấy những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực của công ty qua thông số của bảng sau BẢNG KẾT CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC HÙNG ( ĐVT: người) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 1. Tổng lao động 40 100 60 100 80 100 1.Theo giới tính + Nam 16 40 24 40 36 45 + Nữ 24 60 36 60 44 55 2. Theo trình độ lao động +Bậc đại học 20 50 27 45 38 47,5 +Bậc cao đẳng và trung cấp 15 37,5 24 40 36 45 +Bậc phổ thông 5 12,5 9 15 6 7,5 (Nguồn: Công ty TNHH Quốc Hùng) Qua bảng tổng hợp trên về tình hình lao động trong công ty Quốc Hùng từ năm 2006 đến 2008 chúng ta nhận thấy có những biến động mạnh về số lượng nhân viên trong công ty,nhưng tình độ học vấn và giới tính thì chỉ có những thay đổi nhẹ. Trong đó nhân viên có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm từ 45% đến 50% trong tổng lực lượng lao động qua các năm. Nhóm người này đều nắm vai trò chủ chốt trong công ty như các chức vụ trưởng phòng và kế toán. Số nhân viên còn lại chủ yếu ở các bộ phận bán hàng và bộ phận kỹ thuật viên. Tình hình tiền lương của nhân viên cũng được cải thiện rõ rệt. Mức lương trung bình tăng khoảng 500.000 đồng cho mỗi chức vụ. Mức lương giám đốc và phó giám đốc ở thời điểm năm 2006 là 3.000.000 đồng và ở thời điểm năm 2008 là 4.000.000.Mức lương nhân viên cũng được cải thiện rất nhiều trong 3 năm. Chúng ta có thể xem xét các biến động về mức lương cơ bản của nhân viên trong công ty qua bảng sau đây: Tình hình tiền lương nhân viên: MỨC LƯƠNG CƠ BẢN CỦA NHÂN VIÊN QUA CÁC NĂM 2006-2008 ĐVT: triệu đồng Chức vụ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giám đốc & phó giám đốc 3000 - 4000 3500 - 5000 4000 - 6000 Phó, trưởng phòng 2000 - 3000 2500 - 3500 3000 - 4500 Nhân viên 1000 - 1500 1200 - 1700 1500 - 2000 (Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Quốc Hùng ) Như vậy, mức lương của nhân viên công ty Quốc Hùng hiện nay phù hợp với mức sống hiện tại của nhân viên. Trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục tiến hành tăng lương của nhân viên để khích lệ và đảm bảo đời sống cho họ. Trong công ty công tác đào tạo đội ngũ nhân viên không được chú trọng có thể nói là không có công tác này.Điều này có thê coi là không tốt của công ty bởi vì thời buổi kinh tế hiện nay không thê không chú trọng đến vấn đề trình độ nhân viên vì đây là những người tìm kiếm lợi nhuận cho công ty. 1.2.Tình hình tài chính của công ty TNHH Quốc Hùng: Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn được liên tục và kịp thời. Mọi hoạt động kinh doanh từ mua vào cho đến bán ra của công ty đều nhằm mục tiêu là thu lợi tài chính. Ta có thể xem xét hoạt động tài chính của công ty Quốc Hùng thông qua bảng cân đối kế toán qua các năm hoạt động, nó bao gồm những thông tin về tình hình tài chính của công ty vào các thời điểm cuối năm. Bây giờ ta xem xét tình hình tài chính của công ty Quốc Hùng thông qua bảng cân đối kế toán thể hiện dưới đây: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUA CÁC NĂM 2006-2008 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Tài sản + Tài sản lưu động 2.433,00 5.257,00 5.737,00 Tiền mặt 576,00 1.564,00 1.536,00 Khoản phải thu 834,00 803,00 1.507,00 Hàng tồn kho 1.023,00 2.890,00 2.694,00 + Tài sản cố định 202,00 279,20 479,20 Tổng tài sản 2.635,00 5.536,20 6.216,20 2. Nguồn vốn Nợ ngắn hạn 1.123,00 1.834,00 1.958,00 Nợ dài hạn 480,00 641,20 713,20 Tổng nợ 1.603,00 2.475,20 2.671,20 Nguồn vốn chủ sở hữu 1.032,00 3.061,00 3.545,00 Tổng nguồn vốn 2.635,00 5.536,20 6.216,20 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Quốc Hùng ) Từ bảng cân đối kế toán rút gọn của 3 năm gần đây 2006 – 2008 ta biết được kết quả sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp hiện nay. 1.2.1.Tình hình biến động tài sản: Tổng tài sản của công ty đều tăng qua các năm 2006 – 2008. Năm 2007 tăng gấp đôi so với năm 2006 và năm 2008 tăng gần 1.5 lần so với năm 2007. Điều này là do công ty đang mở rộng quy mô hoạt động của mình. Công ty đã khai trương và đưa vào sử dụng nhiều cửa hàng kinh doanh mới ở nhiều vị trí đắt địa ở Đà Nẵng và các khu vực lân cận, mua sắm nhiều trang thiết bị để nâng cao sức cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Tài sản cố định:Trên bảng cân đối kế toán ta nhận thấy, công ty đầu tư vào tài sản cố định thấp hơn so với TSLĐ, năm 2006 là 202 triệu, năm 2007 tăng lên 279,20 triệu nhưng càng về sau giá trị đầu tư tăng lên đáng kể thể hiện năm 2008 giá trị TSCĐ&ĐTDH chiếm đến 479,20 triệu . 1.2.2.Tình hình biến động và phân bổ nguồn vốn: Nợ phải trả: Có xu hướng tăng lên cụ thể là năm 2005 1.603 triệu, năm 2006 tăng lên rất nhiều đến 2.475,20 triệu, nhưng đến năm 2007 chỉ tăng nhẹ lên 2.671,20 triệu điều này chứng tỏ công ty đang nợ rất nhiều nhưng bên cạnh đó đã thực sự tận dụng nguồn vốn vay dài hạn để thực hiện việc kinh doanh của mình. Nếu công ty biết sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay bên ngoài vào hoạt động kinh doanh của mình thì sẽ đem lại hiệu quả rất cao. Nguồn vốn chủ sở hữu: Tăng rất nhanh qua các năm, chiếm tỉ trọng rất lớn trong nguồn vốn của công ty. Nguồn vốn chủ sỡ hữu tăng dần qua các năm như năm 2006 là 1.032 triệu đến năm 2007 tăng lên 3.061 vào năm 2008 lại tăng lên 30545 triệu. Chúng ta có thể đi vào phân tích thông số tài chính của công ty thông qua khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh qua bảng số liệu sau: Thông số khả năng thanh toán 2006 2007 2008 Thông số khả năng thanh toán hiệu thời=(TSLD/NNH) 2.17 2.86 2.9 Thông số khả năng thanh toán nhanh =(TSLD - tồn kho)/NNH 1.25 1.29 1.5 Thông số khả năng thanh toán của công ty nói lên khả năng đối phó với các nguồn nợ ngắn hạn của công ty khi nó đến hạn thanh toán. Khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng liên tục qua 3 năm, thông số này cho thấy năm 2008 công ty phải dùng tới 2.9 đồng tìa sản để costheer đối phó với một đồng nợ ngắn hạn. Tuy vậy điều này không có nghĩa là tuyệt đối vì nó còn chịu ảnh hưởng của nhân tố hàng tồn kho của công ty cao hay

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2848.doc
Tài liệu liên quan