Đề tài Đấu thầu, những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây dựng 2

I. Đấu thầu xây dựng

1. Khái niệm chung về đấu thầu

2. Vai trò, ý nghĩa của đấu thầu xây dựng

3. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng

4. Mục tiêu của đấu thầu xây dựng

5. Các hình thức đấu thầu xây dựng 6

6. Những nguyên tắc đấu thầu xây dựng 9

 II. Trình tự và nội dung của tổ chức đấu thầu xây dựng 11

 1. Trình tự thực hiện đấu thầu tổng quát

 1.1 Thành lập tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu

 1.2 Lập kế hoạch đấu thầu

 1.3 Trình tự tổ chức đấu thầu

 2. Nội dung của tổ chức đấu thầu 16

III. Điều kiện và trách nhiệm của các bên khi tham gia đấu thầu 22

1. Điều kiện và trách nhiệm của bên mời thầu

2. Điều kiện và trách nhiệm của bên tham gia dự thầu 23

Chương II. Thực trạng về đấu thầu của công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An 25

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1. Đặc điểm về chức năng nhiệm vụ của công ty

2. Đặc điểm về bộ máy của công ty

3. Đặc điểm sản phẩm- tính chất của sản phẩm xây lắp

4. Khả năng về nguồn lực

5. Khả năng về máy móc thiết bị của công ty

6. Khả năng tài chính của công ty 32

7. Tình hình thực hiện kinh doanh ở công ty 33

II. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở công ty giai đoạn 2000 đến nay

 Danh mục và giá trị các công trình đã trúng thầu

 Danh mục một số công trình trượt thầu

 1. Quy trình tham dự thầu của công ty

 2. Ví dụ về dự thầu CT xây dựng khu nhà ở di dân Nghi Thu - Cửa Lò - NA

 3. Phân tích các mặt mạnh, yếu của công ty so với các công ty cùng ngành khác 42

 4. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của công ty

III. Đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty

1. Những thành tựu đạt được trong những năm qua của công ty 45

2. Những tồn tại chủ yếu ở công ty

3. Những nguyên nhân tồn tại

Chương III. Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An

I. Hướng phát triển của công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An

II. Biện pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An

Biện pháp 1: Đổi mới hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ thi công

Biện pháp 2: Tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng công trình 52

Biện pháp 3: Tăng cường huy động, tạo vốn cho tham gia đấu thầu và thực hiện đấu thầu

Biện pháp 4 : Tăng cường bồi dưỡng, ddaaof tạo đội ngũ cán bộ 57

 Biện pháp 5 : Tổ chức bộ phận chuyên trách về Marketing nhằm nâng cao công tác này tại công ty

 

doc66 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đấu thầu, những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các điều kiện trên và cùng chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng xây lắp với chủ đầu tư nếu trúng thầu. Bên cạnh đó, nhà thầu chính phải gửi toàn bộ hồ sơ sau khi tham khảo và tìm hiểu kỹ các yếu tố có liên quan đến công trình tới chủ đầu tư. Chương II Thực trạng về đấu thầu của công ty xây dựng thắng lợi nghệ an. I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty . Trước tình hình đất nước trong thời kì công nghiệp hoá-hiện đại hoá, sự phát triển về xây dựng để thu hút đầu tư trong nước cũng như nước ngoài vào Việt Nam. Uỷ ban nhân dân Tỉnh nghệ An, đã ra quyết định thành lập công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An. Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An, Quyết định số 58/1999/QĐ-UB ngày 21/09/1999 của UBND Tỉnh Nghệ An. Đăng ký kinh doanh số 11313 do Sở Kế koạch đầu tư tỉnh nghệ An cấp ngày 24/12/1999. Đăng ký hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng cấp ngày 07/05/2000. Tên gọi đầy đủ của công ty: công ty xây dựng thắng lợi nghệ an. Tên viết tắt: tlc Trụ sở chính: 34 Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An. Điện thoại giao dịch: 038- 824599, 824103, 826377 Fax: 038- 824397. Ngày ra mắt hoạt động: 25/02/2000. Công ty là tổ chức kinh tế với nhiều kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực đầu tư và xây dựng, kinh doanh nhà đất, sản xuất vật liệu xây dựng. Với số vốn điều lệ khi thành lập là: 148 tỷ đồng Việt Nam. 1. Đặc điểm về chức năng nhiệm vụ của công ty - Công ty thực hiện các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Lập, quản lí và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân cư và khu đô thị mới, tư vấn về đầu tư và xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài; tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt bằng; xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, giao thông đô thị (cấp nước, thoát nước, chiếu sáng), hạ tầng kĩ thuật đô thị, công nghiệp, đường dây và trạm biến áp, thuỷ lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho chuyên ngành xây dựng; vận tải hàng hoá đường bộ, kinh doanh nhà, khách sạn, dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí. - Công ty tập trung lực lượng, vốn, vật tư, thiết bị để thực hiện những nội dung chủ yếu của dự án, đảm bảo tiến độ và tạo tín nhiệm chung của công ty. - Công ty nghiên cứu thành lập một tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng mạnh về mọi mặt, kể cả kinh tế, tiếp thị để làm tốt công tác dự báo, hướng dẫn, chuẩn bị dự án, chuẩn bị các điều kiện để tham gia đấu thầu, thiết kế, qui hoạch, giám sát chất lượng công trình, và tiếp thị quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh doanh. - Tổ chức quản lý triển khai công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ tiên tiến và trang thiết bị hiện đại, đổi mới công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. - Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên chức của công ty và nhu cầu của xã hội đối với ngành xây dựng. 2. Đặc điểm về bộ máy quản lý Bộ máy điều hành của công ty gồm: Giám đốc và bộ máy giúp việc. Văn phòng. Phòng kế hoạch tổnh hợp. Phòng tài chính kế toán. Phòng quản lý dự án. Phòng quản lý xây lắp. Phòng tổ chức lao động, Các đội xây dựng. Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng trong công ty: Phòng tổ chức Lao động: Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty xây dựng bộ máy tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức lao động, hướng dẫn và quản lý về chế độ chính sách tiền lương. Theo dõi, giải quyết và quản lý hồ sơ khen thưởng , kỷ luật… Phòng Tài chính - kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo công ty triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế ở toàn công ty theo đúng điều lệ của công ty. Đồng thời kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty theo pháp luật. Phòng Quản lý dự án: Tham mưu cho lãnh đạo công ty về hướng dẫn tổ chức thực hiện mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty liên quan đến lĩnh vực Đầu tư, tư vấn phát triển khu đô thị mới, cải tạo khu đô thị cũ, phát triển nhà, dịch vụ đất đai, giải phóng mặt bằng. Thẩm định các báo cáo tiền khả thi, khả thi dự án kinh doanh trên. Phòng kế hoạch kinh doanh tổng hợp: Thực hiện chức năng xây dựng và chỉ đạo chiến lược sản xuất kinh doanh và thống kê kế hoạch toàn công ty. Quản lý và chỉ đạo trực tiếp tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị xây lắp, cũng như kinh doanh thương mại - du lịch và kinh doanh khác của công ty. Văn phòng công ty: Thực hiện chức năng quản lý công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ tài liệu của Đoàn thể, Công đoàn và Đoàn thanh niên. Quản trị hành chính, nhân sự, chế độ tiền lương của cán bộ công nhân công ty; quản lý cơ sở vật chất, tài sản thiết bị thuộc cơ quan văn phòng công ty... Phòng Quản lý xây lắp: Đặc điểm chức năng, nhiệm vụ của phòng quản lý xây lắp trong công ty. a) Chức năng: Tổ chức hoạt động kinh doanh xây lắp theo qui định hiện hành của Nhà nước. Thực hiện quản lý chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động - phòng chống thiên tai theo qui định hiện hành của Nhà nước. Xây dựng quản lý đầu tư và sử dụng trang thiết bị thi công, nhà xưởng, đất đai những phương tiện sản xuất kinh doanh. b) nhiệm vụ: Tham mưu, soạn thảo, hướng dẫn và giám sát thực thi qui định về kinh doanh xây lắp. Chủ trì soạn thảo, quản lý sử dụng hồ sơ năng lực để dự thầu. Soạn các quyết định dự thầu và quyết định giao nhiệm vụ thực hiện gói thầu khi trúng thâù. Hướng dẫn các đội lập kế hoạch, lập hội đồng xét thầu và trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu lựa chọn đội thực hiện các khối lượng công việc trong dự án do đơn vị làm chủ đầu tư. Soạn và trình giám đốc các quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.... 3. Đặc điểm sản phẩm - tính chất của sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp có một số đặc điểm chủ yếu sau: Sản phẩm của sản xuất xây lắp mang tính chất đơn chiếc, đặt tại một vị trí cố định, phục vụ cho một mục đích cụ thể, khối lượng vật chất lớn, tiền vốn tiêu hao nhiều, tiến độ hoàn thành công trình chậm, thời gian khai thác sử dụng lâu, số lao động tham gia vào quá trình sản xuất lớn hơn nhiều lần các loại sản phẩm thuộc lĩnh vực khác. Qui mô của công trình càng lớn mối quan hệ với các ngành, các lĩnh vực khác càng phức tạp và có tác động rất lớn đến việc phân bố lại lực lượng sản xuất và dân cư, tác động rất lớn đến môi sinh, môi trường và cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác... Từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp đã tạo ra những đặc điểm của sản phẩm kinh doanh riêng biệt về sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng: Một công trình do có giá trị rất lớn và có thời gian thực hiện lâu nên số lượng vốn mà công ty bỏ ra thường bị ứ đọng gây ra việc tính giá thành công trình thường cao hơn mức bình thường và phải tính vào các chi phí khấu hao tài sản lưu động và tài sản cố định đó vào bỏ thầu. Điều này đòi hỏi công ty phải có sự thận trọng và chính xác trong tính toán nhằm tránh sự thiếu hụt vốn do tính giá bỏ thầu quá thấp hoặc thua thầu vì tính giá bỏ thầu quá cao. Công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng và sở thích của khách hàng, phải đạt chất lượng và độ thẩm mỹ cao. Do vậy, với những công trình có qui mô lớn công ty thường chia nhỏ gói thầu giao cho các đội trực thuộc phù hợp để thi công đảm bảo đúng tiến độ của từng hạng mục công trình, nhằm bảo đảo yêu cầu của chủ đầu tư. Sử dụng công nghệ là một đòi hỏi tất yếu trong ngành xây dựng. Cho nên công ty phải đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ để có khả năng thắng thầu và thực hiện được nhiều công trình. Công trình xây lắp thường được thực hiện ngoài trời phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên khi thi công và thường mang tính đơn chiếc không lặp lại. Công ty cần phải có các biện pháp thi công thích hợp và tổ chức thực hiện công việc cho hợp lý đảm bảo tính linh hoạt về tổ chức quản lý, số lượng lao động, trang thiết bị, mấy móc... Tuy nhiên, để thực hiện được điều này Công ty cần áp dụng các chính sách: Tăng cường đào tạo, tuyển chọn các cán bộ nhân viên có trình độ, sử dụng người lao động linh hoạt phù hợp với yêu cầu của công trình về số lượng và tay nghề, tăng lương cho người lao động đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất... Đặc điểm về thị trường sản phẩm xây lắp và sản xuất kinh doanh của Công ty còn phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường, đây là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của Công ty. Bên cạnh đó, yếu tố giá cả cũng có ảnh hưởng không nhỏ tác động đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty. 4. Khả năng về nguồn lực: Công ty có hơn 1.000 cán bộ, công nhân viên chức. Trong đó có: 122 cán bộ gián tiếp làm công tác quản lý khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế. Cán bộ của Công ty đã được kinh qua công tác quản lý và chỉ đạo thi công các dự án, thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, văn hoá, trụ sở làm việc, khách sạn, trường học, giao thông đô thị, san nền và Hạ tầng kỹ thuật, các công trình về điện, cấp nước, thoát nước v. v... Công ty có hơn 8.00 công nhân trực tiếp đã và đang tham gia thực hiện các công việc của nhiều công trình đạt chất lượng kỹ mỹ thuật cao, trong đó có trên 3.00 thợ lành nghề đạt trình độ nghệ nhân tinh xảo trong ngành xây dựng. Công ty đã từng tu tạo phục chế những công trình có tính di tích, công trình cổ cần lưu giữ và xây dựng nhiều công trình theo nhiều kiểu dáng kiến trúc hiện đại. Đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty ngày càng hoàn mỹ trong nghề nghiệp của mình. Cơ cấu nghề Đại học và trên đại học TT Chuyên môn Đơn vị Số lượng 1 XD dân dụng, cấp thoát nước, qui hoạch, kiến trúc, kinh tế XD Người 15 2 Kỹ sư hàn, cơ khí, điện máy Người 10 3 Cử nhân kinh tế, thương mại, tài chính kế toán, KTQD Người 12 4 Thuỷ lợi, đất cát Người 06 5 Đại học khác Người 19 Trình độ trung cấp, cao đẳng 1 XDDD, kiến trúc, kinh tế XD Người 15 2 Tài chính kế toán, Thương mại, thống kê Người 30 3 Giao thông, tin học Người 1 4 Trung cấp khác Người 14 Các ngành nghề công nhân kỹ thuật TT Nghề nghiệp Chuyên môn Đơn vị Số lượng 1 Công nhân thợ nề Người 322 2 Công nhân thợ sắt, hàn Người 37 3 Công nhân thợ mộc Người 37 4 Công nhân thợ điện, nước Người 50 5 Lái xe, cẩu, tầu, vận hành máy Người 47 6 Công nhân cơ khí Người 8 7 Công nhân thương mại Người 20 8 Bảo vệ, thủ kho Người 10 9 Nhân viên ngành khác Người 56 10 Sơn vôi Người 36 11 Công nhân SX gạch Người 50 5. Khả năng về máy móc thiết bị của Công ty Ngày nay, yêu cầu của quá trình thi công đòi hỏi không chỉ dựa vào sức người mà còn phải có sự hỗ trợ về máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các loại máy trực tiếp thi công để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, tính thẩm mỹ cao, khối lượng lớn và tiến độ thi công nhanh các công trình. Bảng cơ cấu thiết bị thi công chủ yếu của Công ty . TT Tên thiết bị máy móc Đơn vị Số lượng Nước sản xuất Giá trị còn lại 1 Cẩu tháp sức nâng: 10 tấn Cái 4 Italia 85% 2 Cẩu cổng trục 3-5 tấn - 5 Nga 80% 3 Cẩu 9 tấn - 9 Nhật 83% 4 Cẩu 5 tấn - 5 Nhật 86% 5 Cẩu mi ni - 5 Nhật 90% 6 Máy ép cọc thuỷ lực - 6 Nga, VN 85% 7 Ôtô tải và chuyên dùng các loại - 50 Nga, Nhật, Hàn 65% - 95% 8 Máy vận thăng - 10 VN 78% 9 Máy dải BT ép phan - 5 Nga, Đức 80% 10 Máy lu 3 bánh - 5 Nhật 85% 11 Máy lu 2 bánh - 8 Nhật 85% 12 Máy đào - 6 Nhật 88% 13 Máy ủi - 12 Nga, TQ 85% 14 Máy xúc - 11 Nga, Nhật 90% 15 Thiết bị khai khoáng - 2 TQ, VN 90% Công ty có số lượng máy móc thiết bị hiện đại đủ để thực hiện công việc thi công những công trình lớn hiện nay. Ngoài số xe máy thiết bị của Công ty đang hoạt động thì còn có lực lượng thiết bị của các đối tác liên danh liên kết luôn luôn hỗ trợ khi cần thiết để thực hiện những công việc có đặc thù riêng cho từng công trình. Công ty sẽ đầu tư thêm máy móc thiết bị công nghệ hiện đại nhưng phù hợp với đều kiện của Việt Nam (khí hậu, địa hình, con người...) có độ an toàn cao trong thi công để đủ sức cạnh tranh trong thị trường xây lắp. 6. Năng lực tài chính của Công ty a. Tóm tắt tình hình tài chính: Năm 1999 ( Triệu đồng) Năm 2000 (triệu đồng) + Tổng số tài sản có: 545.500 706.968 + Tài sản có lưu động: 367.107 510.861 + Tài sản cố định: 190.178 192.885 + Lợi nhuận trước thuế: 15.149,7 18.301 + Lợi nhuận sau thuế: 11.323,7 14.844 + Vốn luân chuyển: Tổng vốn chủ sở hữu: 178.393 196.106 Trong đó: + Vốn kinh doanh: 122.877 179.135 + Vốn cố định: 84.692 85.942 + Vốn lưu động: 22.575 24.675 + Vốn khác: 15.610 22.819 b. Tín dụng: + Tên và địa chỉ Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng: Ngân hàng Ngoại Thương Vinh. + Tổng số tiền tín dụng: c. Doanh thu trong những năm gần đây theo bảng thống kê: ( Đã được kiểm toán). Năm Giá trị doanh thu ( triệu đồng) 1999 2000 2001 214.252 363.850 516.704 7.Tình hình thực hiện kinh doanh ở Công ty * Trong công tác đấu thầu đặc điểm về vốn và hiệu qủa sử dụng vốn của nhà thầu rất được chủ đầu tư quan tâm. Từ đó đánh giá được năng lực cạnh tranh, khả năng về tài chính cũng như nguồn lực của Công ty. Điều đó được thể hiện qua bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty như sau: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây: Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 2000/2001 CL % I. Tổng giá trị sản lượng 279.736 535.671 739.003 203.332 138 1 Đầu tư phát triển nhà 63.772 172.925 327.163 154.238 189 2 Nhận thầu xây lắp 154.572 224.790 265.600 40.810 140 3 Sản xuất kinh doanh khác 61.392 137.956 146.240 8.284 106 II. Tổng doanh thu 214.252 398.528 516.704 173.176 130 1 Doanh thu thuần 182.770 375.275 490.749 115.474 131 III. Nộp ngân sách 21.482 23.253 25.955 2.702 112 1. Thuế GTGT 11.586 14.478 18.299 3.821 126 2. Thuế thu nhập DN, thuế khác 9.896 8.775 7.656 -1.119 87 IV. Lợi nhuận 13.556 19.313 22.039 2.726 114 V. Thu nhập bình quân đầu người (nghìn đồng) 657 740 825 85 111 Nhìn chung doanh thu của Công ty qua các năm tăng đáng kể. Điều đó cho thấy rằng thế mạnh tiềm năng của Công ty là rất lớn. Nhưng qua tình hình kinh doanh của Công ty cho thấy rằng sự tăng trưởng chung của Công ty chưa thật vững chắc, toàn diện; chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của một Công ty lớn. Vì thế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như uy tín và sức cạnh tranh của Công ty còn yếu và thấp trong cơ chế thị trường trước xu thế hội nhập hiện nay. II. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty ở giai đoạn 2000 đến nay Trong 2 năm này, Công ty đã trúng thầu một số công trình có giá trị lớn như sau: Danh mục và giá trị công trình đã trúng thầu TT Tên công trình Giá trị (tỷ đồng) TGTH Địa điểm Chủ đầu tư 1 Trung tâm lưu trữ hồ sơ Tỉnh Nghệ An. 20 2000 Phường Lê Mao BQLDA TP Vinh 2 Khu nhà ở di dân Nghi Thu - Cửa Lò. 7,067 2000 Phường Nghi Thu - Cửa Lò- NA BQLDA Hạ tầng kỹ thuật Thị xã Cửa Lò 3 Trường PTCS Lê Lợi – Vinh. 5,3 2000 2001 Phường Lê Lợi- TP Vinh BQLDA TP Vinh 4 Nhà kho Công ty Vi Phông. 4,536 2000 2001 Phường Lê Lợi- TP Vinh Công ty Vi Phông 5 Nhà bán xe Toyota 17,8 2000 TP Vinh Cty Cơ khí ô tô 3-2 Vinh 6 Mỏ tuyển quặng 5,4853 2000 Tỉnh Hà Tĩnh Cty Titan Hà Tĩnh 7 Hồ chứa nước 1.850 tr. kíp 2001 Đặc khu Saysombun Đặc khu Saysombun 8 Kênh Suối Tiên - Hà Tĩnh 0,7 2000 2001 Hà Tĩnh Cty xây dựng 1 Hà Tĩnh 9 Nhà luyện tập và thi đấu TDTT huyện Kỳ Anh- Hà Tĩnh 15,574 2001 Huyện Kỳ Anh- HT BQLDAHuyện Kỳ Anh 10 Trung tâm TM Quảng Bình 4,56 2000 2002 Tỉnh Quảng Bình Cty TM Tỉnh Quảng Bình 11 Nhà ở B3 Quang Trung 6,22 2001 2002 Phường QuangTrung BQLDA Phường QT 12 Nhà ở C2 Quang Trung 5,27 2001 2002 Phường QuangTrung BQLDA Phường QT 13 Khu vui chơi giải trí Núi Quyết 6,55 2001 TP Vinh Sở Du Lịch NA 14 Sân vận động 700 tr kíp 2001 Đặc khu Saysombun Đặc khu Saysombun-Lào 15 Nhà chung cư cao tầng 4A, 4B Tam Giác 30 2001 TP Vinh CT ĐT&PT nhà NA 16 Trụ sở Cảng Nghệ Tĩnh 7 2000 Phường Bến Thuỷ BQLDA TP Vinh 17 Trường PTTH Phan Bội Châu 4,5 2001 Thị xã Hà Tĩnh Sở GDĐT Tỉnh Hà Tĩnh 18 Trường PTCS Đông Vĩnh 2,83 2001 Phường Đông Vinh Sở GDĐT Tỉnh Nghệ An 19 Nhà ở di dân 5 tầng mặt đường Lê Lợi - Vinh 7,74 2001 Lê Lợi - TP Vinh CT ĐT&PT nhà NA 20 Thư viện Tỉnh Thanh Hoá 2,7 2001 TP Thanh Hoá Thư viện Thanh Hoá 21 Thoát nước Phường Cửa Nam 3,2 2000 2001 TP Vinh BQLDA công trình GTCC 22 Khu nhà cao tầng Kim Liên 7,82 2002 TP Vinh BQLDA Hạ tầng kỹ thuật Biểu đồ trên cho ta thấy, các gói thầu của Công ty giành được đa số là các công trình trong phạm vị Tỉnh Nghệ An. Danh mục một số công trình trượt thầu TT Tên công trình Địa điểm Giá trị (tỷ đồng) 1 Cải tạo nhà máy nước Vinh Thành Phố Vinh 1,46 2 Duy tu cổng, tường rào Công viên Nguyễn Tất Thành Bến Thuỷ - Thành phố Vinh 1,2 3 Hồ chứa Cao Lộc Lạng Sơn 1,855 4 Đường nội bộ chợ Vinh TP Vinh 2,08 5 Thi công quốc lộ 18 15 6 Văn phòng làm việc Cty An Phú Vinh 3,75 7 Ngân hàng đầu tư Hà Tĩnh Hà Tĩnh 1,5 8 Ký túc xá Đại học Vinh TP Vinh 2 9 Trụ sở công an tỉnh Ninh Bình Ninh Bình 2 10 Công ty dược phẩm Hà Tây Hà Tây 10 11 Công viên nước Nghệ An Ngệ An 1,5 12 Huyện uỷ huyện Nam Trung Ngệ An 2 13 Chi nhánh công ty Vi Phông Đà Nẵng 4 14 Sửa chữa các hạng mục bệnh viện Quân y 4 Ngệ An 1,7 15 Trụ Sở uỷ ban nhân dân huyện Tương Dương Ngệ An 1,5 16 Khách sạn Hải Âu Quảng Bình Quảng Bình 3 17 Nhà hát dân ca Nghệ An Nghệ An 2.252 18 Nâng cấp nhà máy Thiên An Quỳ Hợp- NA 1,973 19 Trường tiểu học Hương Khê Hà Tĩnh 3,32 20 Nhà văn hoá công nhân- Công ty xi măng Anh Sơn Nghệ An Nghệ An 7,1 21 Xây dựng trạm 220 v tại Quảng Bình Quảng Bình 13 22 Cải tạo trụ sở làm việc VKSND Thanh Hoá 2,5 23 Nhà làm việc cục thuế Nghệ An Nghệ An 3 24 Xí nghiệp may Hoàn Hợp Nghệ An 17 25 Xây lắp điện Công ty điện lực 3 Đà Nẵng 9,7 26 Phá dỡ, xây dựng mở rộng và cải tạo tầng 3 nhà ĐHSX chi nhánh điện Cửa Lò Nghi Lộc Nghệ An 5 Trong thời gian qua, Công ty đã liên tục phát triển và càng ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường xây dựng nhất là thị trường kinh doanh và phát triển nhà đô thị. Điều này thể hiện qua tỷ lệ nhận thầu của Công ty. Trong năm 2001 Công ty đã tham gia trực tiếp triển khai công tác chuẩn bị một số dự án, một số công trình dự thầu, nhận thầu thành công. Hiện nay, uy tín của Công ty trên thị trường xây dựng đang ngày càng được khẳng định và nâng cao, thể hiện vị thế trên thương trường. Địa bàn hoạt động của Công ty được mở rộng đến các tỉnh thành trong nước và đã vươn ra nước ngoài. Tuy nhiên, không dừng lại ở những gì đạt được Công ty vẫn không ngừng tìm tòi và phấn đấu tìm ra các giải pháp cũng như nghiên cứu kỹ thị trường để luôn thành công trong quá trình đấu thầu, giúp cho Công ty ngày càng phát triển ở điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay của cơ chế thị trường. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi chung của nền kinh tế, công tác đấu thầu của Công ty vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần đổi mới, hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động đấu thầu. Số lượng công trình dự thầu của Công ty trong những năm qua rất lớn nhưng số lượng công trình trúng thầu thì chỉ là một con số nhỏ nhoi khoảng 10% đến 15%. Điều đó cho thấy làm sao phải tìm được hướng đi cho đúng để tham gia đấu thầu xây lắp có hiệu quả cao hơn. Để đánh giá đúng được thực trạng tham gia đấu thầu của Công ty cần phải đi sâu nghiên cứu công tác đâú thầu ở Công ty. Trong công tác đấu thâù của Công ty thường có 3 giai đoạn chính: + Giai đoạn tìm kiếm dự án và chuẩn bị hồ sơ dự thầu + Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu + Giai đoạn thi công theo hợp đồng. Qui trình tham dự thầu của Công ty a. Giai đoạn tìm kiếm dự án và chuẩn bị hồ sơ dự thầu * Công tác đấu thầu và chỉ đạo tham gia đấu thầu: Công ty huy động mọi khả năng tiềm lực mở rộng tìm kiếm công trình xây lắp và tham gia đấu thầu xây lắp các công trình có trong chức năng ngành nghề. Do đánh giá được tầm quan trọng của việc tìm kiếm dự án nên Công ty rất quan tâm đến vấn đề này và coi đó là công tác cạnh tranh xây lắp sau này. Công ty đấu thầu, thắng thầu mới giao cho các đội thực hiện. * Công tác tính toán giá dự thầu: Là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng thắng thầu của Công ty. Nguyên tắc cơ bản nhất trong tính giá dự thầu là tính đúng, tính đủ. Các sản phẩm xây dựng thường mang tính cá biệt phụ thuộc vào nhiều đặc điểm, chủng loại công trình được xây dựng theo đồ án thiết kế, theo từng đối tượng đặt hàng cụ thể. Do đó giá cả của mỗi công trình không thể có quy định chung, chỉ có thể quy định giá cho từng bộ phận cấu thành công trình thông qua các định mức đơn giá và các qui định tính toán chung của Nhà nước. Nội dung chi tiết của giá dự toán dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục sau: - Chi phí trực tiếp - Chi phí chung - Lợi nhuận và thuế Việc xác định các khoản mục này phải luôn tuân thủ các qui định của Chính phủ về xây dựng. Ngoài ra, phòng Quản lý xây lắp phối hợp cùng các phòng ban thuộc Công ty soạn thảo báo cáo về năng lực của Công ty phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu và đặc điểm của công trình mà Công ty tham gia đấu thầu. Bản báo cáo năng lực của Công ty thường bao gồm các nội dung sau: + Giới thiệu chung về Công ty + Số liệu về tài chính của Công ty + Chức năng và nhiệm vụ của Công ty + Nhân lực của Công ty + Sơ đồ tổ chức Tổng công ty + Năng lực thiết bị của Công ty + Các thành tích cơ bản của Công ty + Các đơn vị liên doanh liên kết + Kiện tụng tranh chấp + Lời kết. b. Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu Công ty trực tiếp dự thầu. Sau khi chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan đến các hồ sơ dự thầu tiến hành nộp chủ đầu tư. Trong khi chờ kết quả đầu thầu, Công ty và các đơn vị liên doanh tham gia dự thầu tăng cường công tác ngoại giao quan hệ tốt với cơ quan có thẩm quyền ảnh hưởng tới việc ra quyết định đối với kết quả đấu thầu. Quan hệ đó sẽ làm tăng uy tín, độ tin cậy của Công ty, nhất là trong trường hợp giá trị dự toán dự thầu mà Công ty đưa ra sát với giá của một hay nhiều đối thủ khác. Bên cạnh đó, Công ty vẫn cần phải nghiên cứu những đề xuất kỹ thuật, tiến độ và biện pháp thi công mới có hiệu quả cho cả chủ đầu tư và Công ty để đề xuất với chủ đầu tư. Như vậy, khả năng canh tranh của Công ty được nâng cao hơn, khả năng thắng thầu chắc chắn hơn. c. Giai đoạn thực hiện theo hợp đồng Được thực hiện khi có kết quả thông báo trúng thầu. Công ty luôn luôn giám sát về kỹ thuật, chất lượng,về thủ tục văn bản nghiệm thu đối với vật liệu sử dụng tại công trình và chất lượng sản phẩm tạo thành của gói thầu, đều được tuân thủ theo quy trình nghiệm thu mà Nhà nước quy định. Các đội được giao thực hiện xây lắp làm tốt, đảm bảo chất lượng, tiến độ đúng tiêu chuẩn trong hợp đồng. 2. Ví dụ về dự thầu CT xây dựng khu nhà ở di dân Nghi Thu - Cửa Lò - NA Tên dự án: Khu nhà ở di dân nghi thu. Địa điểm: Phường Nghi Thu - Cửa Lò - Ngệ An. Chủ đầu tư: BQLDA Hạ tầng kỹ thuật Thị xã Cửa Lò Hạng mục công trình: Xây dựng mới công trình nhà ở 5 tầng ( cả hoàn thiện) Tổng mức đầu tư: 7,8 tỷ đồng . Nguồn vốn: Vay tín dụng của Nhà nước. Thời gian thực hiện dự án: 12 tháng. Bên mời thầu dã tiến hành tổ chức đấu thầu theo quy định. Trong đó có 5 nhà thầu tham gia sau: - Công ty xây dựng số 1 Nghệ An - Công ty phát triển kỹ thuật XD Ngệ An - Công ty xây dựng 2 Hà Tĩnh - Công ty 473 – Cienco 4 - Công ty xây dựng 6 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội. a. Sau khi nhận được thông báo mời thầu của Bên A: Ban quản lý dự án Hạ tầng kỹ thuật Thị xã Cửa Lò. Bộ phận đấu thầu của Công ty, phòng Quản lý xây lắp đã cử người có năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm tới thăm thực địa công trình, mặt bằng thi công, khối lượng công việc... Trên cơ sở báo cáo thực tế của cán bộ khaỏ sát và bản thiết kế bên A lập sẵn, công ty tiến hành bóc tách khối lượng và tính toán giá dự thầu. Song song đó chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự thầu. b. Giá dự thầu như sau: (Không giảm giá) STT Tên nhà thầu Giá dự thầu (Tỷ đồng) 1 Công ty xây dựng số 1 Nghệ An 7,78 2 Công ty phát triển kỹ thuật XD Nghệ An 7,76 3 Công ty xây dựng 2 Hà Tĩnh 7,79 4 Công ty 473 – Cienco 4 7,75 5 Công ty xây dựng 6 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội. 7,73 c. Giá trúng thầu của Công ty xây dựng Thắng Lợi là: 7,74 tỷ đồng.(Đã hiệu chỉnh sai lệch và sửa lỗi) d. Công ty luôn luôn giám sát về kỹ thuật, chất lượng, về thủ tục văn bản nghiệm thu. 3. Phân tích các mặt mạnh yếu của Công ty so với các Công ty cùng ngành khác + Về thi công xây lắp Công ty có thế mạnh vì tập hợp nhiều công ty xây dựng có kinh nghiệm kinh doanh xây lắp lâu năm. Có khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ mới, hiện đại. Lực lượng cán bộ kỹ sư, kiến trúc sư và trung cấp chuyên ngành xây dựng có 323 người, cùng với công nhân có kinh nghiệm, tay nghề cao đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng kỹ mỹ thuật của các công trình. Nhưng thực trạng năng lực hoạt động quản lý kinh doanh xây lắp của toàn C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0096.doc
Tài liệu liên quan