Đề tài Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An: Thực trạng và giải pháp

Các dự án của công ty cổ phần Tràng An là các dự án mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Có thể kể đến các dây chuyền được đầu tư mới như sau:

1. Dây chuyền sản xuất bánh quế: tổng vốn đầu tư: 4.506 triệu đồng bao gồm: máy sản xuất No1; nhà sản xuất bánh quế, máy sản xuất No2. Water-Roll là sản phẩm lần đầu xuất hiện tại Việt Nam, nhiều năm liền là sản phẩm độc quyền , chất lượng ổn định bao bì đẹp giá cả hợp lý tiêu thụ đều quanh năm, công suất thiết bị được khai thác tối đa. Sản phẩm đạt nhiều giải cao có uy tín chất lượng “ cúp vàng TOP-TEN sản phẩm uy tín chất lượng.”

2. Dây chuyền sản xuất Snack:tổng vốn đầu tư 10.129 triệu đồng,Gồm các thiết bị: Thiết bị sản xuất snack, máy đóng túi snack(2), máy nén khí, máy gói snack(7). Dây chuyền sản xuất hiện đại nhất Đông Nam Á, sản phẩm tiêu thụ đều chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, là sản phẩm chủ lực của công ty.

3. Dây chuyền sản xuất bánh quy Trung Quốc: tổng vốn đầu tư 8.217 triệu đồng, bao gồm các thiết bị : thiết bị sản xuất bánh qui, máy gói bánh qui, máy khuấy hành tinh, nhà sản xuất bánh qui, nhà tắm. Hiệu quả kinh tế thấp tuy nhiên sản phẩm có uy tín chất lượng

4. Dây chuyền sản xuất bánh Pháp: tổng vốn đầu tư 3.999 triệu đồng .

5. Dây chuyền sản xuất kẹo Chewy: tổng vốn đầu tư 7.080 triệu đồng, bao gồm các thiết bị: thiết bị sản xuất kẹo, máy gói, máy quật kẹo, máy dán túi, điều hòa trung tâm, nhà xưởng. Đưa công nghệ sản xuất tiên tiến vào sản xuất kẹo mềm cao cấp Chewy từ đó góp phần nâng cao chất lượng và giá trị thương hiệu của sản phẩm hương cốm Tràng An là nhóm sản phẩm có tỷ trọng cao về doanh thu và lợi nhuận trong tổng sản phẩm của công ty .

 

doc65 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m, tính toán các hao tổn trong quá trình sản xuất vận chuyển, phòng nhân sự dự kiến phương án bố trí lao động , phòng kế hoạch tư ván các vấn đề chuyên môn liên quan đến quản lý dự án, tiến độ lập và thực hiện dự án…Cuối cùng là phó giám đốc tổng hợp và hoàn thiện việc soạn thảo dự án, trình bản dự án dự kiến. Ban giám đốc sẽ họp và thông qua dự án, tiếp theo duyệt kế hoạch và triển khai dự án theo kế hoạch đã định. Do hầu hết các dự án của công ty đều là tự lập dự án , do vậy công tác thẩm định dự án của công ty do các thành viên của công ty đảm nhận. Đối với những dự án có sử dụng vốn vay của ngân hàng, vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước thi việc thẩm định còn có sự tham gia của các bên liên quan. Hiện tại, các dự án của công ty có qui mô nhỏ do phó giám đốc phụ trách công tác soạn thảo, chịu trách nhiệm thẩm định các chỉ tiêu dự án thuộc về phòng kế toán tài chính(về hiệu quả tài chính), phòng công nghệ kĩ thuật (về vấn đề công nghệ). Do vậy, công tác thẩm định được tiến hành tương đối đơn giản, còn mang tính hình thức. - Tổ chức quản lý quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư: Tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, kí kết các hợp đồng, quản lý tiến độ thực hiện dự án, quản lý việc sử dụng vốn đầu tư, rủi ro, thông tin, mua bán …Đối với các loại nguyên vật liệu đầu vào thì công ty kí hợp đồng dài hạn với các công ty có uy tín trên thị trường đồng thời đảm bảo yếu tố cạnh tranh về giá thành. Trong giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư: như quản lý các dây chuyền máy móc thiết bị nhập về thì nội dung cơ bản của quản lý đầu tư là quản lý tốt máy móc thiết bị, thực hiện duy tu bảo dưỡng thường xuyên,  sử dụng tối đa công suất… - Điều phối kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư của công ty đối với từng dự án và toàn bộ hoạt động đầu tư của công ty. Công ty lập bảng báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty trong từng giai đoạn và có báo cáo hiệu quả đầu tư cho từng loại máy móc thiết bị nhập về, đưa ra được những nguyên nhân, tình hình trả nợ vay của từng loại dự án… 1.3.2. Vốn và nguồn vốn đầu tư. 1.3.2.1.Qui mô và cơ cấu vốn đầu tư: Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty cổ phần Tràng An phải tiến hành các hoạt động đầu tư . Trong giai đoạn 2005-2008 vốn đầu tư của công ty liên tục tăng do đầu tư vào các dây chuyền máy móc thiết bị mới cũng như đầu tư xây dựng nhà xưởng, công trình. Qui mô vốn đầu tư qua các năm của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.5: Vốn đầu tư công ty cổ phần Tràng An giai đoạn 2005-2008 Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 1 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 26.088 27.358 29.066 30.975 2 Tốc độ tăng định gốc % - 4,87 11,41 18,73 3 Tốc độ tăng liên hoàn % - 4,87 6,24 6,57                     Nguồn: Tổng hợp phòng kế toán-công ty cổ phần Tràng An. Tổng vốn đầu tư của công ty qua các năm liên tục tăng, tốc độ tăng trung bình đạt khoảng 5,9%. Tuy tốc độ tăng thấp nhưng về giá trị tuyệt đối đây là một con số đáng kể. Ngay sau khi cổ phần hóa, công ty đã tiến hành xây dựng và mua sắm một loạt các dây chuyền sản xuất có giá trị lớn. Chính vì vậy tổng vốn đầu tư  năm 2005 khá cao đạt trên 26 tỷ đồng. Trong những năm tiếp theo công ty tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị để đa dạng hóa sản phẩm, nhanh chóng đưa các dây chuyền vào sản xuất và ổn định sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được cải thiện rất nhiều, vì thế lượng vốn tái đầu tư cũng cao hơn. Trong giai đoạn tới, công ty đang gấp rút tiến hành lập dự án di dời nhà máy ra KCN Đan Phượng theo chủ trương và qui hoạch của TP Hà Nội và triển khai dự án xây dựng nhà máy Tràng An 2 . 1.3.2.2.Nguồn vốn đầu tư: Bảng 1.6:  Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công ty cổ phần Tràng An giai đoạn 2005-2008                                                        Đơn vị: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 1 Tổng vốn đầu tư 26.088 27.358 29.066 30.975 2 Vốn tự có 14605 22341 15380 22036 3 Vốn vay tín dụng 9529 1549 7530 4860 4 Vốn khác 1954 3468 6156 4079                      Nguồn: Tổng hợp phòng kế toán-công ty cổ phần Tràng An. Bảng 1.7: Đồ thị thể hiện cơ cấu nguồn vốn đầu tư công ty cổ phần Tràng An                      Nguồn: Tổng hợp phòng kế toán-công ty cổ phần Tràng An. -  Vốn tự có: công ty cổ phần Tràng An sử dụng một tỷ trọng lớn vốn tự có trong cơ cấu tổng vốn đầu tư. Nguồn tự có của công ty thường xuyên chiếm trên 50 % cơ cấu vốn, thậm chí năm 2006 tỷ lệ này là 81,66%, năm 2008 là 71,14%. Do đặc thù là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa nên nguồn vốn chính của công ty là nguồn vốn tự có. Việc sử dụng nguồn vốn này đầu tư thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty.Trong giai đoạn có nhiều biến động phức tạp như hiện nay thì nguồn tài chính mạnh thể hiện nội lực của công ty, giúp công ty đứng vững trên thị trường mà không quá phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. -  Vốn vay tín dụng: Nguồn vốn tín dụng thương mại là một nguồn vốn không thể thiếu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn trung và dài hạn, công ty có thể huy động một khối lượng vốn lớn, tức thời đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng nguồn vón này có thể mang lại cho doanh nghiệp những khoản tiết kiệm thuế hợp lý do chi phí trả lãi vay  được tính làm chi phí trước khi tính lợi nhuận trước thuế. Nếu tính toán hợp lý doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một khoản thuế thu nhập hợp lý, qua đó tăng lợi nhuận.Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn này đi kèm với nó là áp lực trả nợ. Do vậy khi sử dụng vốn vay phải chú ý đến cơ cấu vốn hợp lý, đúng mục đích, quản lý tốt dòng tiền mặt, kì trả nợ, kì thu tiền, kế hoạch sản xuất . Trong những năm gần đây vốn vay của công ty dao động không đều. Năm 2005 tỷ trọng vốn vay chiếm 36,52% , năm 2006 tỷ trọng giảm còn 5,66%, năm 2008 lãi suất biến động mạnh nên vốn vay tín dụng giảm, các kế hoạch cho dự án Tràng An 2 cũng vì thế mà bị gián đoạn. Trong thời gian sắp tới, việc triển khai 2 dự án có thể được đẩy nhanh nếu công ty tận dụng được cơ hội vay tín dụng với lãi suất ưu đãi từ gói kích cầu của chính phủ, tận dụng được nguồn vốn vay với chi phí rẻ giảm chi phí tổng vốn đầu tư cho công ty. -  Nguồn vốn khác:  Đây là nguồn được trích từ các quỹ bổ sung của công ty, chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư hàng năm của công ty, có những đóng góp nhất định trong việc huy động vốn cho nhu cầu đầu tư hàng năm. 1.3.2.3. Hoạt động đầu tư xét theo dự án: Các dự án của công ty cổ phần Tràng An là các dự án mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Có thể kể đến các dây chuyền được đầu tư mới như sau: 1. Dây chuyền sản xuất bánh quế: tổng vốn đầu tư: 4.506 triệu đồng  bao gồm: máy sản xuất No1; nhà sản xuất bánh quế, máy sản xuất No2. Water-Roll là sản phẩm lần đầu xuất hiện tại Việt Nam, nhiều năm liền là sản phẩm độc quyền , chất lượng ổn định bao bì đẹp giá cả hợp lý tiêu thụ đều quanh năm, công suất thiết bị được khai thác tối đa. Sản phẩm đạt nhiều giải cao có uy tín chất lượng “ cúp vàng TOP-TEN sản phẩm uy tín chất lượng.” 2. Dây chuyền sản xuất Snack:tổng vốn đầu tư 10.129 triệu đồng,Gồm các thiết bị: Thiết bị sản xuất snack, máy đóng túi snack(2), máy nén khí, máy gói snack(7). Dây chuyền sản xuất hiện đại nhất Đông Nam Á, sản phẩm tiêu thụ đều chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, là sản phẩm chủ lực của công ty. 3. Dây chuyền sản xuất bánh quy Trung Quốc: tổng vốn đầu tư 8.217 triệu đồng, bao gồm các thiết bị : thiết bị sản xuất bánh qui, máy gói bánh qui, máy khuấy hành tinh, nhà sản xuất bánh qui, nhà tắm. Hiệu quả kinh tế thấp tuy nhiên sản phẩm có uy tín chất lượng 4. Dây chuyền sản xuất bánh Pháp: tổng vốn đầu tư 3.999 triệu đồng . 5. Dây chuyền sản xuất kẹo Chewy: tổng vốn đầu tư 7.080 triệu đồng, bao gồm các thiết bị: thiết bị sản xuất kẹo, máy gói, máy quật kẹo, máy dán túi, điều hòa trung tâm, nhà xưởng. Đưa công nghệ sản xuất tiên tiến vào sản xuất kẹo mềm cao cấp Chewy từ đó góp phần nâng cao chất lượng và giá trị thương hiệu của sản phẩm hương cốm Tràng An là nhóm sản phẩm có tỷ trọng  cao về doanh thu và lợi nhuận trong tổng sản phẩm của công ty . 6. Dây chuyền sản xuất bánh mỳ TyTi tổng vốn đầu tư: 5.530 triệu đồng, bao gồm thiết bị sản xuất bánh mỳ, nhà sản xuất, thiết bị phụ trợ..Dây chuyền mới đi vào hoạt động từ t7/2007 hiện đang hoạt động hêt công suất máy chính mới đáp ứng 30% nhu cầu thị trường. Đây là sản phẩm độc quyền duy nhất ở Việt Nam Trong quá trình đầu tư, tổng số tài sản của công ty liên tục tăng, một số tài sản đã trích hết khấu hao nhưng vẫn còn có thể sử dụng được do vậy công ty vẫn tiếp tục sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong thời gian tới , công ty hiện đang tiến hành triển khai 2  dự án lớn đó là dự án xây dựng nhà máy Tràng An 2 và dự án xây dựng nhà máy mới tại KCN Đan Phượng theo chủ trương và qui hoạch của TP Hà Nội. Dự án Nhà máy Tràng An 2: Cửa Lò - Nghệ An: Tổng vốn đầu tư 32.551.996.500 đồng , được thực hiện theo hình thức BO, xây dựng mới đồng bộ toàn bộ hệ thống nhà xưởng sản xuất, nhà điều hành; đầu tư toàn bộ hệ thống dây chuyền sản xuất mới tiên tiến, hiện đại  với công nghệ nhập khẩu từ Trung Quốc tạo nên sự đa dạng chủng loại  sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Hạch toán kinh doanh độc lập tại Nghệ An theo Công ty Cổ phần - Luật Doanh nghiệp. Bắt đầu sản xuất giai đoạn 1 từ Quý III/2009 với hai sản phẩm:TEPPY Snack 4,5 tấn/ngày, khoảng (100 – 120) tấn/tháng. Rice Cracker (Bánh gạo) 5 tấn/ngày, khoảng 120 – 130 tấn/tháng.         Nhà máy Tràng An No.1, Đan Phượng. Lập dự án di chuyển nhà máy ra khu công nghiệp. Thực hiện tiếp tục theo Hợp đồng và các Phụ lục đã ký với GP-Invest (Hồ sơ thiết kế cơ sở; Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công…);Kế hoạch thời gian: Từ 2009 thực hiện tiếp các công việc: Khảo sát thiết kế kiến trúc; Nhận mặt bằng di chuyển tại khu công nghiệp; Thiết kế xây dựng nhà máy Tràng An.No1. Dự kiến bắt đầu bàn giao mặt bằng và xây dựng hạ tầng tại cả Nghĩa Đô và Đan Phượng từ 2010… 1.3.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh xét theo nội dung. Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chú trọng vào các lĩnh vực: đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị& công nghệ, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing … Bảng 1.8:   Vốn đầu tư của công ty cổ phần Tràng An phân theo lĩnh vực.                                                                                        Đơn vị: triệu đồng Stt Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 1 Tổng vốn đầu tư 26.088 27.358 29.066 30.975 2 Đầu tư XDCB 12.902 10.840 13.012 15.350 3 Đầu tư MMTB&CN 10.579 13.088 9.584 7.019 4 Đầu tư nguồn nhân lực 569 120 373 408 5 Đầu tư marketing 1.534 2.600 5.487 8.198 6 Đầu tư khác 504 710 610 980                        Nguồn: Tổng hợp phòng kế toán-công ty cổ phần Tràng An Bảng.1.9: Cơ cấu vốn đầu tư  của công ty cổ phần Tràng An theo lĩnh vực Giai đoạn 2005-2008 công ty đã rất chú trọng đến đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và công nghệ. Đặc biệt vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 đạt giá trị cao nhất 15.350 triệu đồng. Vốn đầu tư cho máy móc thiết bị cao ở hai năm 2005 và 2006 tương ứng là 40,6% và 47,8% có xu hướng giảm dần sau những năm tăng cường đầu tư mua mới các dây chuyền sản xuất. Tổng vốn đầu tư vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn  trong tổng vốn đầu tư luôn khoảng trên 70%. Trong khi đó vốn đầu tư dành cho nguồn nhân lực và marketing chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn, đặc biệt vốn đầu tư cho nguồn nhân lực chiếm chỉ xấp xỉ khoảng 1% tổng vốn đầu tư. Đầu tư cho marketing có tốc độ tăng nhanh và ổn định do hoạt động đầu tư ở lĩnh vực này của công ty ngày càng được chú trọng. Công ty đã và đang đề ra các chiến lược marketing dài hạn để phát triển thương hiệu của mình. 1.3.3.1. Đầu tư vào xây dựng cơ bản. Đầu tư vào xây dựng các công trình kiến trúc nhà xưởng là ưu tiên hàng đầu của công ty để hoàn thành kế hoạch đề ra trong giai đoạn tới. Đó là hoàn thành  việc  xây dựng nhà máy thành viên Tràng An 2 để nhanh chóng đi vào sản xuất, ổn định sản xuất. Bảng 1.9:   Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2005-2008 Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 1 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 26.088 27.358 29.066 30.975 2 Vồn đầu tư XDCB Triệu đồng 12.902 10.840 13.012 15.350 3 Tốc độ tăng định gốc % - -15,98 0,85 18,97 4 Tốc độ tăng liên hoàn % - -15,98 20,04 17,97 5 Tỷ trọng % 49,46 39,62 44,77 49,56                          Nguồn: tổng hợp phòng kế toán-công ty cổ phần Tràng An. Trong 3 năm 2005 và 2006, 2007 công ty chú trọng  đầu tư vào xây dựng nhà xưởng, công trình kiến trúc phục vụ cho sản xuất đảm bảo yêu cầu cho các máy móc thiết bị công nghệ đã được đầu tư. Vốn đầu tư năm 2008 tăng đáng kể lên tới 15.350 triệu đồng trong đó vốn đầu tư cho dự án Tràng An 2 chiếm 6.885 triệu đồng. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công ty cổ phần Tràng An chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng vốn đầu tư hàng năm của công ty. Trung bình giai đoạn 2005-2008 lượng vốn này chiếm khoảng 45% tổng vốn đầu tư. Điều này là phù hợp với sự mở rộng qui mô sản xuất của công ty, chính vì vậy cần phải đầu tư xây dựng mới các nhà xưởng  để đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Tuy tốc độ tăng liên hoàn không được ổn định nhưng nó đã phản ánh được các hoạt động đầu tư qua các năm của công ty cho xây dựng cơ bản. Đồng thời với việc tiến hành mua sắm mới các dây chuyền thiết bị, các nhà xưởng phục vụ cho các dây chuyền cũng được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất. Công ty còn tiến hành tu sửa, xây mới hệ thống văn phòng làm việc cho đội ngũ cán bộ quản lý, cải tạo hệ thống tường rào bảo vệ, cổng điện tử, khu nhà bảo vệ khiến cho bộ mặt của công ty ngày càng khang trang hơn. 1.3.3.2. Đầu tư vào máy móc thiết bị & công nghệ. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm chỉ có thể đạt được trên cơ sở đầu tư mua sắm máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, do đó thời gian qua  công ty CP Tràng An đã có sự quan tâm chú trọng đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và công nghệ phù hợp với năng lực sản xuất hiện tại và nhu cầu thị hiếu về sản phẩm bánh kẹo trên thị trường. Từ sau tiến hành cổ phần hóa năm 2004, công ty đã liên tục mua mới các dây chuyền máy móc công nghệ mới nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến đa dạng hóa sản phẩm. Thông qua các hình thức như tìm kiếm thông tin, trao đổi thăm quan học hỏi kinh nghiệm, triển làm, hội chợ hàng công nghiệp… công ty đã  lựa chọn công nghệ phù hợp có thể đưa vào sản xuất tại Việt Nam. Ngay từ đầu công ty đã chú trọng vào công nghệ bằng việc sử dụng những thiết bị hiện đại của các nước tiên tiến như Pháp, Indonesia, Đài Loan…đồng thời chủ động cải tạo hệ thống nhà xưởng để đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật đề ra. Tất cả các máy móc và dây chuyền sản xuất của công ty đều được chuyển giao ngang từ các nước tiên tiến nhất, đã được đưa vào sản xuất đại trà trên thế giới, giúp công ty khai thác được công suất lớn nhất và tiết kiệm được thời gian thử nghiệm. Bảng 1.10:  Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị & công nghệ giai đoạn 2005-2008 stt Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 1 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 26.088 27.358 29.066 30.975 2 Vốn đầu tư mua sắm MMTB&CN Triệu đồng 10.579 13.088 9.584 7.019 3 Tỷ trọng % 40,55 47,84 32,97 22,66 4 Tốc độ tăng định gốc % - 23,71 -9,39 -33,64 5 Tốc độ tăng liên hoàn % - 23,71 -26,77 -26,76                        Nguồn: tổng hợp phòng kế toán-công ty cổ phần Tràng An. Nhìn vào bảng số liệu cho thấy trong 2 năm 2005 và 2006 công ty đã đầu tư vào máy móc thiết bị khá lớn là 10,57 tỷ đồng và 13,088 tỷ đồng. Vốn đầu tư trong 2 năm 2007 và 2008 giảm đáng kể, do công ty hiện đang có kế hoạch đầu tư vào 2 dự án lớn: dự án Tràng An 2 và Tràng An 1 có kế hoạch di chuyển máy móc thiết bị sẵn có chứ không đầu tư mới, do vậy vốn đầu tư ưu tiên tập trung vào xây dựng cơ bản. Tỷ trọng đầu tư vào máy móc thiết bị &công nghệ của công ty chiếm đáng kể trong tổng vốn đầu tư sau đầu tư vào xây dựng cơ bản. Trung bình giai đoạn 2005-2008 tỷ trọng này khoảng 36 %. Tuy vậy tỷ trọng này có xu hướng giảm dần. Năm 2005 tỷ trọng là 40,55, năm 2006 là47,84% và giảm dần xuống còn 32,97% và 22,66% tương ứng trong 2 năm 2007 và 2008. Đó là trong 2 năm 2005 và 2006 sau cổ phần hóa công ty tập trung đẩy mạnh đầu tư mua mới các dây chuyền sản xuất hiện đại phục vụ sản xuất, còn 2 năm gần đây do tập trung vào đầu tư xây dựng cơ bản cho 2 dự án lớn của công ty nên tỷ trọng đầu tư vào máy móc thiết bị &công nghệ có giảm đi. Các dây chuyền sản xuất đã được đầu tư các năm trước hiện đang phát huy hiệu quả rất tích cực. Bảng 1.11:   Các công nghệ đang được sử dụng tại công ty Cổ phần Tràng An Tên thiết bị Nước sản xuất Công suất(kg/giờ) I. Thiết bị sản xuất kẹo Nồi nấu kẹo chân không Đài loan 300 Máy gói kẹo cứng Pháp 500 Máy gói kẹo mềm kiểu gối Hà lan 1000 Tủ điều khiển Australia 2000 Máy gói kẹo mềm kiểu gấp xoắn Đức 600 Dây chuyền kẹo caramen béo Đức 200 Dây chuyền Chewy Milk sữa 300 II.Thiết bị sản xuất bánh Dây chuyền sản xuất bánh Pháp(French pancake) Pháp 500 Dây chuyền sản xuất bánh quế Indonesia 300 Dây chuyền sản xuất bánh qui cao cấp Trung quốc 500 Dây chuyền sản xuất snack Pháp 500 Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp Malaysia 500 Dây chuyền đóng gói bánh Nhật bản 100-200 Dây chuyền sản xuất bánh mỳ Tyti Pháp 500                  Nguồn: Phòng công nghệ kỹ thuật -công ty cổ phần Tràng An Sau cổ phần hóa, công ty đã mạnh dạn đầu tư 2 dây chuyền sản xuất kẹo sữa và bánh Pháp trị giá hơn 10 tỷ đồng nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm. Hai dây chuyền này được đánh giá là có công nghệ tiên tiến trên thế giới, các sản phẩm được sản xuất ra đảm bảo nguyên hương vị và vi chất dinh dưỡng; Công ty Cổ phần Tràng An còn vươn lên làm chủ công nghệ bằng việc nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn các đề tài khoa học, sáng kiến kỹ thuật. Chẳng hạn như đề tài nghiên cứu và cải tiến sản phẩm bánh trứng nướng trên dây chuyền Bánh Pháp (Đề tài cấp thành phố) đã mang lại những bước đổi mới vượt bậc về chất lượng, mẫu mã bao bì, sử dụng nguyên liệu nội thay thế, hạ được giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả đầu tư cũng như nâng cao giá trị thương hiệu Tràng An trên thị trường. Hay sáng kiến “Nghiên cứu và Việt Nam hóa một số bộ phận chi tiết chính nhằm nâng cáo hiệu quả sử dụng trên dây chuyền sản xuất Snack- Extruder BC45 của Cộng hòa Pháp” ( Sáng kiến được Liên đoàn Lao động Hà Nội trao giải) đã thay thế được một số phụ tùng nhập khẩu có giá trị cao, góp phần giảm chi phí, ổn định sản xuất, tạo sự chủ động trong khâu sửa chữa máy móc, thiết bị. Dây chuyền kẹo Chew được công ty đầu tư thiết bị là loại dây chuyền có công nghệ tiên tiến bậc nhất hiện nay.Với công nghệ đặc biệt dung sữa tươi nguyên chất nấu trong điều kiện cô chân không màng siêu mỏng” Super thin Film Vacuum Cooker” có tốc độ cực nhanh nên giữ nguyên được hương vị thơm ngon đặc trưng của các loại kẹo, các vi chất dinh dưỡng từ sữa tươi nguyên chất, them vào đó là các hương vị truyền thống độc đáo của Tràng An như cốm, sô cô la, cà phê, hương hoa quả….Với dây chuyền này công ty đã cho ra mắt nhiều sản phẩm hấp dẫn làm tăng tính đa dạng hóa sản phẩm cho công ty, tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Dây chuyền sản xuất snack Teppy sử dụng công nghệ đùn ép, qua thiết bị áp lực ốp vào khuôn snack phồng lên như bỏng ngô, rồi được phun tẩm hương liệu ở nhiệt độ 70 độ C, sản phẩm giòn thơm an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. Dây chuyền này hiện đang hoạt động hết công suất 3ca/ ngày để phục vụ đủ cho nhu cầu của khách hàng Tháng 7/2006 công ty đầu tư thêm 2 máy sản xuất bánh quế, công nghệ của Indonesia đưa sản lượng bánh quế lên gấp 2 lần, đồng thời công ty đầu tư thêm 4 tỷ đồng hoàn thiện dây chuyền sản xuất bánh quế, kẹo, snack. Tháng 7/2007 công ty khánh thành xí nghiệp sản xuất bánh mỳ kiểu Pháp có vốn đầu tư gần 20 tỷ đồng trong đó vốn thiết bị trên 11,3 tỷ đồng, công suất 1000-1350 tấn/ năm từ nguyên liệu được thu mua trong nước. Dây chuyền đã chính thức đưa vào sản xuất đại trà, vận hành 1,5 ca/ ngày đảm bảo đủ cung cấp cho thị trường. Sản phẩm ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Sắp tới công ty có kế hoạch tăng công suất để đáp ứng nhu cầu tăng thêm của khách hàng. Tràng An cũng là một trong số DN sớm nhất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào sản xuất. Hiện Công ty đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP cho 3 dây chuyền sản xuất. Nhờ nỗ lực cải tiến và đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến nhất, nhiều năm liền sản phẩm bánh kẹo Tràng An luôn chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, từ 2004 đến nay tốc độ tăng trưởng bình quân trên 30%. 1.3.3.3. Đầu tư vào nguồn nhân lực. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa, hơn bao giờ hết, yếu tố nhân lực cần được các doanh nghiệp nhận thức đúng đắn và sử dụng hiệu quả. Việc quan tâm đến lao động trong doanh nghiệp không chỉ là số lượng mà cả chất lượng của đội ngũ nhân lực. Trình độ nguồn nhân lực được thể hiện qua trình độ tổ chức quản lý của các nhà quản lý, trình độ lành nghề của công nhân viên, tay nghề của các công nhân kĩ thuật và công nghệ trong các phân xưởng sản xuất, văn hóa của doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ góp phần tạo nên những sản phẩm tốt, đáp ứng yêu cầu kĩ thuật, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cùng với việc đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ, công ty cũng đã rất chú trọng đến công tác xây dựng đào tạo một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ quản lý, trình độ kĩ thuật cao nhằm điều hành hoạt động của công ty một cách trôi chảy. - Đối với đội ngũ quản lý: mặt bằng văn hóa cao: trong tổng số 17 người  thì có 1 người trình độ thạc sỹ( giám đốc) , 15 người trình độ cử nhân kĩ sư và 1 người trình độ trung cấp , tất cả đều được trang bị các kĩ năng tin học ngoại ngữ căn bản. Công ty đã tiến hành cử người đi học nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn thông qua các khóa học tại chức hoặc các khóa ngắn hạn, được tham gia đào tạo ở nước ngoài thông qua việc cử người đi học các lớp tập huấn, hội thảo quốc tế…. - Đối với đội ngũ cán bộ và kỹ sư: Công ty đã phối hợp với các trường kĩ thuật và chuyên ngành  đào tạo và đào tạo lại  thông qua hình thức học tại chức, liên thông. Công tác tuyển dụng được tiến hành bởi phòng nhân sự thông qua việc xét duyệt hồ sơ và phỏng vấn trực tiếp. Công ty tiếp cận và tuyển dụng nguồn nhân lực tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành cơ khí, tự động hóa, điện, kế toán, marketing...đảm bảo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ. - Đối với công nhân công nghệ và kĩ thuật tham gia sản xuất trực tiếp: do đặc thù sản xuất trong ngành bánh kẹo vốn là ngành không yêu cầu kĩ thuật cao, do vậy số lao động phổ thông trong công ty chiếm tỷ trọng lớn(trong đó chủ yếu là lao động nữ) , công ty tiến hành kí kết hợp đồng, mở các lớp đào tạo ngắn hạn để công nhân có thể nhanh chóng tham gia sản xuất , tạo điều kiện cho người lao động vừa học vừa làm, vừa học lý thuyết vừa thực hành ngay trên các dây chuyền thiết bị. Khi nhập một dây chuyền máy móc thiết bị mới thì công ty đều có kế hoạch và tổ chức cho các công nhân công nghệ tham gia vào các khóa học ngắn hạn để tiếp cận và sử dụng thành thạo dây chuyền mới. Không những thế, công ty liên tục mở các khóa học ngắn hạn bồi dưỡng công nhân về nghiệp vụ bổ trợ như về an toàn lao động, công nghệ sản xuất bánh kẹo, về thiết bị sản xuất bánh kẹo…Đây là một hoạt động rất có ích cho công nhân bởi nó giúp công nhân nhanh chóng thích nghi và nắm bắt qui trình làm việc, làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả lao động cho mỗi công nhân và cho doanh nghiệp. Bảng 1.12: Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực giai đoạn 2005-2008. Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 1 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 26.088 27.358 29.066 30.975 2 Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực Triệu đồng 569 120 373 408 3 Tỷ trọng % 2,18 0,44 1,28 1,32                     Nguồn: Tổng hợp Phòng kế toán-Công ty cổ phần Tràng An. Về chính sách đối với người lao động: công ty áp dụng đầy đủ các chế độ qui định của pháp luật lao động đối với cán bộ công nhân viên về lương thưởng, trợ cấp, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy, lắp đặt các máy điều hòa trung tâm để bảo đảm sức khỏe cho người lao động và phục vụ sản xuất cho sản phẩm, áp dụng chế độ đãi ngộ tương xứng với người lao động có tay nghề, thực hiện tăng lương tăng bậc hợp lý. Công ty cũng đã tiến hành trích quĩ dự phòng mất việc làm để thực hiện các chế độ đãi ngộ với công nhân viên khi xảy ra các rủi ro khiến cho người lao động yên tâm làm việc. Kết quả là mức lương trung bình của người lao động liên tục tăng qua các năm.              Bảng 1.13 : Mức lương bình quân lao động công ty Tràng An Chỉ tiêu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An- thực trạng và giải pháp.doc
Tài liệu liên quan