Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU vào Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3

I. Khái niệm, đặc điểm và sự tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) 3

1.Khái niệm đầu tư quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài 3

2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 4

3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 5

II. Vai trò của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 6

1. Vai trò đối với nước chủ nhà 6

2. Vai trò đối với nước sở tại 8

2.1. Nước sở tại là nước phát triển 8

2.2. Nước sở tại là nước chậm và đang phát triển 9

III. Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài 15

1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng 16

2. Doanh nghiệp liên doanh 16

3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 18

4.Hình thức đầu tư theo phương thức BOT 19

IV. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 20

1. Những yếu tố chủ quan 20

2. Yếu tố khách quan 23

V. Các xu hướng vận động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

 trên thế giới 24

1. Xu hướng tự do hoá trong đầu tư trực tiếp nước ngoài 24

2. Vai trò ngày càng quan trọng của các tập đoàn xuyên quốc gia trong việc đầu tư trực tiếp nước ngoài 24

3. Có sự thay đổi đáng kể về địa bàn đầu tư. 25

4. Có sự thay đổi lớn trong tương quan lực lượng giữa các chủ ĐTTTNN. 26

5. Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu tư 26

6. Xu hướng ngày càng đề cao vấn đề hiệu quả xã hội trong ĐTTTNN 27

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRƯC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA EU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1988- 2002 29

 

doc130 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU vào Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong các nhà đầu tư của EU, Pháp là nước có thế mạnh trong lĩnh vực này với 10 dự án (7,87% số dự án đầu tư của Pháp) và vốn đầu tư 138,7 triệu USD (chiếm 6,6% số vốn đầu tư) (Xem bảng 9). Sớm nhất và thành công nhất cho đến nay phải kể tới liên doanh khách sạn Sofitel Metropole giữa công ty Feal International (Pháp) và Societed de Development de Metropole BV Hà Lan. Tuy nhiên, do ngành này gần đây đã trở nên bão hoà, nên các nhà đầu tư EU không coi đây là lĩnh vực trọng điểm nữa. Nguồn: Vụ Quản lý dự án – Bộ KH & ĐT * Xây dựng văn phòng - căn hộ: Hiện nay, EU có 7 dự án, vốn đầu tư gần 97 triệu USD. Tuy số lượng các dự án không nhiều, nhưng quy mô cá dự án tương đối lớn gần 14 triệu USD/dự án. Dự án lơn nhất là liên doanh giữa công ty Badaco - Wego (Đức) ở TP. Hồ Chí Minh trị giá 104,9 triệu USD. (Nguồn: Vụ Đầu tư nước ngoài - Bộ KH & ĐT) Qua những số liệu phân tích và trên biểu đồ 6, có thể thấy rằng: dầu khí và bưu chính viễn thông là 2 lĩnh vực mà các nhà đầu tư EU có thế mạnh nổi bật và quan tâm nhiều nhất so với các nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam (đây là những dự án có quy mô lớn và chiếm tỷ trọng cao).Vì vậy, thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực này chính là tận dụng tối đa ưu thế về tiềm lực tài chính và công nghệ hiện đại của EU cói chung với các nước thành viên nói riêng. 3. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương Tính đến 31/12/2002 đầu tư các nước EU đã có mặt ở 32 địa phương (trên 61 địa phương có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam). Các dự án của EU chủ yếu tập trung vào các tỉnh phía nam như TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đà Nẵng, Đồng Nai,... TP. Hồ Chí Minh với 123 dự án còn hiệu lực và số vốn đầu tư là 1,84 tỷ USD, chiếm 31,16% vốn đầu tư của EU và xếp thứ nhất, Bà Rịa - Vũng Tàu với 9 dự án còn hiệu lực và tổng số vốn đầu tư đăng ký 926 triệu USD, chiếm 15,65% vốn đầu tư của EU, xếp thứ 3. ở phía Bắc, EU đầu tư vào những thành phố lớn như Hà Nội (65 dự án, vốn đầu tư 845 triệu USD, chiếm 15%), Hải phòng (7 dự án, vốn đầu tư 67,4 triệu USD, chiếm 1,14%). Miền Trung cũng có khá nhiều dự án đầu tư của EU như: Thừa Thiên Huế (4 dự án) Quảng Nam (6 dự án), Nghệ An (4 dự án). (Nguồn: Vụ Đầu tư nước ngoài - Bộ KH & ĐT) Các nhà đầu tư thường đầu tư vào những địa phương có cơ sở hạ tầng tương đối tốt, còn các vùng sâu, vùng xa hay miền núi hầu như không có dự án nào. Đây cũng là một tình trạng chung của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 4. Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư Các nhà đầu tư EU đầu tư vào tất cả các hình thức đầu tư. Hình thức 100% vốn nước ngoài thu hút được nhiều dự án nhất: 183 dự án với tổng vốn đầu tư 1,186 tỷ USD, chiếm 20% về vốn đầu tư cảu EU; mặc dù số dự án không nhiều (20 dự án), nhưng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh lại là hình thức có vốn đầu tư nhiều nhất : 2,4 tỷ USD, chiếm 40,5% tổng vốn đầu tư; hình thức hợp đồng BOT, BT, BTO có 3 dự án và chiếm 17,5% tổng vốn đầu tư; hình thức liên doanh thu hút được 118 dự án với tổng vốn đầu tư là 1,297 tỷ USD, chiếm 22% vốn đầu tư cảu EU ở Việt Nam. (Xem bảng 8) Biểu đồ 7: Tỷ trọng vốn ĐTTTNN của EU theo hình thức đầu tư (Đến 31/12/2002 - Các dự án còn hiệu lực) Bảng 8: ĐTTTNN của EU vào Việt Nam theo hình thức đầu tư (Các dự án còn hiệu lực tính đến 31/12/2002) Đơn vị : triệu USD Hình thức đầu tư Số DA Vốn đăng ký Vốn thực hiện Tỷ trọng Quy mô DA 100% vốn nước ngoài 183 1.186 589 20,04% 6,48 Liên doanh 118 1.297 795 21,90% 10,99 Hợp đồng hợp tác KD 20 2.400 1.600 40,53% 120,00 Hợp đồng BOT,BT,BTO 4 1.038 181 17,53% 259,50 Tổng số 325 5.921 3.165 100% 18,22 (Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT) Như vậy, vốn đầu tư của EU tập trung chủ yếu vào hình thức HĐHTKD, do hình thức này thường có những dự án đầu tư quy mô lớn (bình quân 120 triệu USD 1 dự án). Nói chung các dự án đầu tư chủ yếu là các liên doanh và 100% vốn nước ngoài, do các hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao, trong khi vốn đầu tư đòi hỏi không nhiều. Nhìn chung, đối với hình thức DN 100% VNN thì Pháp là nhà đầu tư chiếm ưu thế, với 72 dự án, kế đến là Anh (30 dự án), Hà Lan và Đức cùng có 23 dự án. Hình thức DNLD cũng có số dự án của Pháp là lớn nhất (45dự án), thứ 2 là Hà Lan và Đức cùng có 17 dự án, Anh cũng có 14 dự án đầu tư theo hình thức này. Pháp cũng là nhà đầu tư quan tâm nhất đến lĩnh vực CSHT với 2 dự án BOT, còn lại 1 dự án của Hà Lan. Các nhà đầu tư EU khác chưa quan tâm đến hình thức này.Trong thời gian tới, Việt Nam cần tập trung hơn nữa vào kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT từ các đối tác EU, vì đây là những dự án cần thiết cho những nước đang phát triển như Việt Nam. 5. Cơ cấu đầu tư theo đối tác 5.1. Đầu tư nước ngoài của Pháp Trong mối quan hệ hợp tác về kinh tế, đầu tư và thương mại với Việt Nam, Pháp có mối quan hệ rất đặc biệt, bởi vì Việt Nam trước đây đã từng là thuộc địa của Pháp. Pháp đã để lại nơi đây rất nhiều dấu ấn về văn hoá, về cơ sở hạ tầng, kiến trúc… Do vậy, trong số các nước EU đầu tư vào Việt Nam thì Pháp là nước quan tâm đến Việt Nam nhiều nhất. Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Pháp vào ngày 12/4/1973. Và từ đó cho đến nay, quan hệ giữa hai nước luôn được phát triển và mở rộng thể hiện ở nhiều thoả thuận quan trọng như: Hiệp định đánh thuế hai lần (năm 1993), Hiệp định hợp tác về du lịch 1996…. Ngay khi có chủ trương “ Mở cửa” của Nhà nước đi kèm với Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì các nhà đầu tư Pháp đã có mặt tại Việt Nam ngay sau đó vào đầu năm 1998. Đầu tư trực tiếp của Pháp tăng nhanh từ 1993, sau chuyến thăm chính thức Việt Nam của Tổng thống Pháp - Francoise Mitterrand. Cho đến hết 31/12/2002, Pháp là nước thứ 6 /63 trong số các nước đầu tư tại Việt Nam và đứng đầu trong số các nhà EU đầu tư vào Việt Nam. Hiện tại, Pháp đã có 176 dự án đầu tư được cấp giấy phép, với tổng số vốn đầu tư là 2,717 tỷ USD, trong số đó có 3 dự án đã hết hạn (tổng số vốn 3,466 triệu USD) và 46 dự án giải thể (tổng số vốn 615 triệu USD). Còn lại số dự án còn hiêu lực là 127 dự án với tổng số vốn đầu tư 2,099 tỷ USD. Trong khối EU, Pháp là nước có ĐTTTNN dẫn đầu vào Việt Nam, chiếm 40,74% số dự án, 34,66% vốn đầu tư của các liên minh Châu Âu. Trong giai đoạn 1998 - 2002, các nhà đầu tư Pháp đã tạo ra doanh thu 1,718 tỷ USD và xuất khẩu 283,9 triệu USD. Quy mô trung bình mỗi dự án cao, 15,4 triệu USD một dự án so với quy mô chung với dự án ĐTTTNN tại Việt Nam (10,9 triệu USD). (Xem bảng 9) Về lĩnh vực đầu tư, các nhà đầu tư Pháp đã có mặt trong hầu hết các ngành của nền kinh tế quốc dân, với 13 lĩnh vực khác nhau. Nhưng vốn đầu tư tập trung lớn nhất vào ngành GTVT - Bưu Điện, với 656,48 triệu USD, chiếm 31,27% trong 7 dự án. Đáng chú ý nhất là dự án đầu tư của Công ty Alcatel. Alcatel là một trong những tập đoàn thành đạt nhất ở Việt Nam. Kể từ năm 1990, Alacatel đã triển khai hàng loạt dự án cung cấp thiết bị viễn thông như: Tổng đài E 10B cho các thành phố lớn Hà Nội, TP. Hồ Chính Minh, Huế, Đà Nẵng và nhiều tỉnh thành trong cả nước, thiết bị chuyển mạch gói, truyền liệu… Bên cạnh cung cấp thiết bị, Alcatel còn cùng với tổng Công ty Bưu Chính viễn thông Việt Nam thành lập liên doanh ANFV (Alactel Network Systems Việt Nam) một trong những liên doanh viễn thông lớn nhất tại Việt Nam. - Trong lĩnh vực Du lịch - Khách sạn: tính đến 31/12/2002 đầu tư của Pháp với hơn 138,69 triệu USD bao gồm 10 dự án còn hiệu lực chủ yếu là các dự án đầu tư vào khách sạn, Làng du lịch và dịch vụ Du lịch. Với 9 dự án liên doanh có tổng vốn đầu tư 117 triệu USD, Pháp hiện đứng thứ 6 trong lĩnh vực kinh doanh Khách sạn tại Việt Nam sau Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản. Dự án Khách sạn đầu tiên của Pháp là dự án Metropole trị giá 49 triệu USD được xem là khách sạn hoạt động hiệu quả nhất tại Việt Nam. Ngoài ra còn có một số dự án khác như dự án xây dựng khách sạn Opera - Hilton ở Hà Nội của Công ty CBC (56 triệu USD), dự án xây dựng khách sạn Hilton (82 triệu USD) của Công ty Cibex Internatonal. Tuy nhiên, từ năm 1995, khi số cung về khách sạn tăng nhanh hơn mức cầu thì đầu tư của Pháp vào lĩnh vực này cũng giảm sút. Có thể nhận thấy rằng, hiện nay đây không còn là lĩnh vực đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư ở Việt Nam. Dự đoán trong thời gian tới đầu tư của Pháp trong lĩnh vực dịch vụ sẽ hướng vào xây dựng các công trình hạ tầng như: các khu trung cư cao cấp cho thuê và trung tâm thương mại…. - Công nghiệp và xây dựng: Đầu tư của Pháp vào sản xuất công nghiệp chiếm số dự án cao nhất trong tất cả các ngành mà Pháp đầu tư với 59 dự án, trong đó Công nghiệp nặng chiếm 34 dự án với vốn đầu tư 573,5 triệu USD, Công nghiệp nhẹ là 15 dự án với vốn đầu tư 23,04 triệu USD, xây dựng thu hút 6 dự án với tổng vốn đầu tư 152,03 triệu USD một dự án công nghiệp dầu khí, 36,6 triệu USD, 3 dự án công nghiệp thực phẩm 38,6 triệu USD. Công nghiệp cũng là lĩnh vực được các nhà đầu tư Pháp chú ý. Trong số các dự án đầu tư vào công nghiệp nặng và công nghệ cao, đáng chú ý có 2 dự án là Xí nghiệp liên doanh sản xuất điện tử - tin học GEN - PACIFIC và Xí nghiệp liên doanh bảo hành sửa chữa dịch vụ điện tử Sài Gòn Saphiles. Về lĩnh vực dầu khí, nước Pháp với Công ty hàng đầu thế giới Total đã có mặt ở Việt Nam khá sớm. Hiện nay Công ty có 6 liên doanh sản xuất và phân phối khí hoá lọc, sản xuất nhựa đường, dầu Điêzen và dầu thô. Tổng vốn đầu tư của Total vào Việt Nam lên tới 297,2 triệu USD. Trong thực tế, công nghiệp là lĩnh vực mà Pháp có tiềm lực mạnh nhất, với công tác nghiên cứu khoa học đứng đầu thế giới và có những công nghệ tiên tiến. Trong tương lai, chúng ta phải đề ra những chính sách ưu đãi thích hợp, qua đó tiếp thu được những công nghệ hiện đại và nâng cao trình độ sản xuất công nghiệp nói chung. - Nông - Lâm nghiệp: lĩnh vực này được coi là “ sở trường” của các nhà đầu tư Pháp với 16 dự án có tổng số vốn đầu tư là 237,2 triệu USD còn hiêu lực. Nổi bật trong số đó là Công ty TNHH Mía Đường Bourbon Tây Ninh với vốn đầu tư 111 triệu USD, vốn pháp định 39,5 triệu USD, đây là dự án đầu tư lớn nhất của Pháp ở Việt Nam. Dự án triển khai tốt đã giải ngân 88,83 triệu USD chính thức đi vào sản xuất từ tháng 11/1998, tổng doanh thu 22.95 triệu USD có 772 lao động. Bên cạnh đó, dự án sản xuất thức ăn gia súc hiện còn có tại Đồng Nai, công suất 650 nghìn tấn/năm với số vốn đầu tư 50 triệu USD, vốn pháp định 11 triệu USD. Đây là liên doanh với Công ty Chăn nuôi Đồng Nai (chiếm 46,2% vốn pháp định) hiện triển khai tốt, giải ngân 26,79 triệu USD. Với các dự án lớn này đã đưa pháp lên vị trí thứ 2 trong lĩnh vực đầu tư nông nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, Pháp còn chưa có dự án lớn đầu tư vào khai thác, đánh bắt thủy sản, trồng và khai thác rừng, là những lĩnh vực ưu tiên kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam. Nói chung, đây là lĩnh vực đầu tư có thời gian thu hồi vốn chậm và chứa đựng nhiều rủi ro, vì đặc thù của ngành này là phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. - Lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng thu hút được 5 dự án còn hiệu lực với số vốn đầu tư 55,3 triệu USD ( tính đến 31/12/2002) gồm 4 dự án ngân hàng: Banque Indosuez, Credit Lylnnais, Banque Nationnale de Paris, Banque Francaise. Các ngân hàng này vào Việt Nam tương đối sớm, từ những năm 1991- - 1992 và cho đến nay vẫn hoạt động có hiệu quả. Phạm vi hoạt động của các ngân hàng này mở rộng từ tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các dự án lớn cho đến chuyển tiền, tư vấn đầu tư vv… Tuy nhiên trong lĩnh vực này chưa thấy sự hiện diện của các Công ty Tài chính và các Quỹ đầu tư của Pháp. Nguyên nhân là do thị trường vốn ở Việt Nam vẫn còn sơ khai, thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động, mua bán cổ phiếu, chứng khoán mới chỉ diễn ra trong khi mua hàng. Bảng 9: Đầu tư của Pháp vào Việt Nam theo ngành (Tính đến 31/12/2002 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực) TT Chuyên ngành Số DA Vốn đăng ký (Tr. USD) Lao động (người) QuymôDA (Tr.USD) Tỷ trọng I Công nghiệp và xây dựng 59 823.920.096 4.255 13,96 39% 1 CN nặng 34 573.644.916 1.073 16,87 27% 2 Xây dựng 6 152.030.860 63 25,34 7% 3 CN thực phẩm 3 38.600.000 69 12,87 2% 4 CN dầu khí 1 36.600.000 320 36,60 2% 5 CN nhẹ 15 23.044.320 2.730 1,54 1% II Nông-Lâm-Ngư nghiệp 18 239.815.370 2768 13,32 11% 1 Nông-Lâm nghiệp 16 237.215.370 2.763 14,83 11% 2 Thuỷ sản 2 2.600.000 5 1,30 0% III Dịch vụ 50 1.035.691.317 4.298 20,71 49% 1 GTVT – Bưu điện 7 656.486.605 701 93,78 31% 2 Khách sạn – Du lịch 10 138.689.396 1481 13,87 7% 3 Dịch vụ khác 18 75.810.829 774 4,21 4% 4 Văn hoá-Y tế- Giáo dục 9 55.404.487 897 6,16 3% 5 Tài chính – Ngân hàng 5 55.300.000 122 11,06 3% 6 XD văn phòng- căn hộ 1 54.000.000 323 54,00 3% Tổng 127 2.099.426.783 11.321 16,53 100% Số dự án hết hạn: 3 dự án Vốn hết hạn: 3.466.715 USD Số dự án giải thể: 46 dự án Vốn giải thể: 615.041.407 Tổng số dự án đã cấp phép: 176 dự án; Tổng vốn đầu tư: 2.717.934.905 USD (Nguồn : Vụ quản lý dự án - Bộ KH & ĐT) Về hình thức đầu tư, ĐTTTNN của Pháp được thực hiện chủ yếu dưới hình thức DN 100% VNN (72 dự án), tiếp đến là hình thức DNLD, với 45 dự án, hình thức HĐHTKD 8 dự án, hình thức BOT chỉ có 2 dự án nhưng chiếm số vốn đầu tư lớn nhất 655,7 triệu USD. (Xem bảng 10) Hình thức DNLD có tổng cộng 45 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư lên tới 462,13 triệu USD, trong đó có nhiều dự án có số vốn đầu tư lớn như các Công ty liên doanh khách sạn cột cờ Thủ Ngữ ( vốn đầu tư 81,5 triệ USD), Công ty liên doanh thống nhất Metropol Hotel (47,8 triệu USD). ở hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài, về phía Pháp chủ yếu là các ngân hàng tham gia đầu tư như ngân hàng Banque Indosuer, ngân hàng Credit Lyonais, BNP, vv… Hình thức BOT tuy chỉ còn 2 dự án nhưng có số vốn đầu tư lớn thứ ba là 520 triệu USD, trong đó có dự án khôi phục và mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Hồ Chí Minh với số vốn 120 triệu USD của hãng Lyonnaise des Eanx. Với số dự án là 8 và tổng vốn đầu tư là 655,739 triệu USD (còn hiệu lực), nhiều nhất trong các hình thức đầu tư là hình thức HĐHTKD. Trong đó, đáng chú ý là dự án xây dựng 540.000 đường dây điện thoại ở thành phố Hồ Chí Minh với số vốn 467 triệu USD. Đây là dự án đầu tư lớn nhất của Pháp ở Việt Nam cho tới thời điểm này. Bảng 10: ĐTTTNN của Pháp vào Việt Nam theo hình thức đầu tư (Chỉ tính các dự cán còn hiệu lực đến hết 31/12/2002) Số TT Hình thức đầu tư Số DA Tổng vốn ĐT (Tr. USD) Vốn thực hiện (Tr. USD) Tỷ lệ VTH/VĐT Tỷ trọng vốn ĐT 1 Hợp đồng hợp tác KD 8 655739987 159971293 24,40% 31,23% 2 hợp động BOT, BT, BTO 2 625000000 84150000 13,46% 29,77% 3 Liên doanh 45 462137810 330107880 71,43% 22,01% 4 100% vốn nước ngoài 72 356548986 245259827 68,79% 16,98% Tổng số 127 2099426783 819489000 39,03% 100% Nguồn: Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT Theo phân bố địa phương: các dự án của Pháp có mặt ở 22 tỉnh trong cả nước (chỉ tính các dự án còn hiệu lực), nhưng tập trung chủ yếu vào một số vùng trọng điểm kinh tế, nơi có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương…(Xem bảng 11) TP. Hồ Chí Minh là nơi tiếp nhận FDI của Pháp nhiều nhất (khoảng 39,28% về số dự án và 44,81% tổng vốn đầu tư ). Thành phố này là trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam với các điều kiện về CSHT tương đối thuận lợi. Các dự án lớn ở đây chủ yếu tập trung vào lĩnh vực bưu chính viễn thông, xây dựng khách sạn, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp nhẹ và gia công chế biến. Hiện nay, ngoài dự án ký với France Télé com của Tổng Công ty Bưu chính viễn thông (tổng vốn đầu tư 615 triệu USD), ở TP. Hồ Chí Minh còn có một số dự án lớn khác đang hoạt động như dự án cấp nước Thủ Đức với số vốn 120 triệu USD, dự án xây dựng khách sạn Hilton (82 triệu USD), và Thống Nhất - Metropole Sofitel (47,8 triệu USD). Hà Nội là thành phố nhận ĐTTTNN lớn thứ hai (17,26% số dự án và 12,14% tổng vốn đầu tư ), trong đó có dự án đáng chú ý là dự án tham gia xây dựng khách sạn Opera - Hilton (vốn đầu tư 56 triệu USD. Đầu tư của Pháp ở Hà Nội tập trung chủ yếu trong lĩnh vự khách sạn, thầu xây dựng, và công nghiệp nhẹ. Ngoài ra, còn có một số dự án lớn khác như dự án Công ty TNHH mía đường Bourbon - Tây Ninh (95 triệu USD), Công ty dịch vụ XNK nông lâm sản và phân bón Bà Rịa (65 triệu USD)… Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai là những khu vực có nguồn nguyên liệu phong phú, giao thông thuận lợi, chi phí lao động thấp, và lực lượng lao động dồi dào. Và vậy, các dự án sản xuất lớn thường tập trung ở những địa phương này. Có thể thấy, đa số vốn ĐTTTNN của Pháp tập trung ở các vùng trọng điểm kinh tế phía nam. Sự lựa chọn này cho thấy đánh giá cao của các nhà đầu tư Pháp về cơ hội đầu tư và khả năng sinh lời ở khu vực này. Bảng 11: ĐTTTNN của Pháp vào Việt Nam theo địa phương (Chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2002) Số TT Địa phương Số dự án Tổng vốn Đ.tư (USD) Vốn thực hiện (USD) Tỷ lệ VTH/VĐT(%) Tỷ trọng vốn ĐT(%) 1 TP Hồ Chí Minh 52 933527188 226058567 24.22 44.47 2 Bà Rịa-Vũng Tàu 5 510990000 77291117 15.13 24.34 3 Hà Nội 20 228693249 162210205 70.93 10.89 4 Đồng Nai 13 142672650 79686084 55.85 6.80 5 Tây Ninh 1 113000000 112189000 99.28 5.38 6 Dầu khí 1 36600000 73984943 202.14 1.74 7 Gia Lai 1 25550000 16800500 65.76 1.22 8 Bình Dương 7 22137860 10260000 46.35 1.05 9 Hải Phòng 2 18350000 15082905 82.20 0.87 10 Long An 1 15000000 3540753 23.61 0.71 11 Cần Thơ 6 14359475 9788243 68.17 0.68 12 An Giang 1 8800000 8053401 91.52 0.42 13 Lào Cai 2 7200000 7300000 101.39 0.34 14 Quảng Nam 3 5568147 4244739 76.23 0.27 15 Bình Thuận 2 5517720 4727592 85.68 0.26 16 Đà Nẵng 2 3901583 3070544 78.70 0.19 17 Hưng Yên 1 2500000 0 - 0.12 18 Khánh Hoà 3 2008906 1950785 97.11 0.10 19 Phú Yên 1 2000005 2699622 134.98 0.10 20 Quảng Ninh 1 500000 0 - 0.02 21 Đồng Tháp 1 500000 500000 100.00 0.02 22 Thừa Thiên-Huế 1 50000 50000 100.00 0.00 Tổng Số 127 2099426783 819489000 39.03 100.00 Nguồn: Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT Theo đánh giá của Vụ Đầu tư nước ngoài (Bộ KH & ĐT), tỷ lệ các dự án giải thể trước thời hạn của Pháp chiếm 26,1% tổng số dự án được cấp phép, với tổng vốn giải thể là 22,6% trên tổng vốn đăng ký so với tỷ lệ dự án giải thể trung bình của cả nước là 19% thì tỷ lê này là tương đối cao. Khó khăn vướng mắc chính hiện nay của các doanh nghiệp Pháp là vấn đề thị trường tiêu thụ và chính sách, cơ chế cảu Việt Nam. Qúa trình hội nhập quốc tế của nước ta trước mắt là lộ trình cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ AFTA cũng đang đăts doanh nghiệp Pháp trước thách thức mới. Những lĩnh vực bị ảnh hưởng là phân bón sản xuất thép, sản xuất đồ gia dụng,... Do thị trưòng nội địa đã hạn hẹp lại bị chia sẻ với các sản phẩm cùng loại do các doanh nghiệp ĐTTTNN khác sản xuất tại Việt Nam. 5.2. Đầu tư nước ngoài của Hà Lan Tính đến nay, Hà Lan đã vượt qua Anh và trở thành nước đứng thứ hai trong EU đầu tư vào Việt Nam và đứng thứ 8 trong danh sách 62 đối tác đầu tư vào Việt Nam nếu chỉ tính các dự án còn hiệu lực. Thực tế, các nhà đầu tư Hà Lan đến Việt Nam tương đối muộn, năm 1991, nhưng từ chỗ có 2 dự án tổng vốn là 129 triệu USD cùng năm đã lên tới 17 dự án với tổng vốn đầu tư 469,277 triệu USD năm 1996 và đến 31/12/2002 là 58 dự án được cấp phép với số vốn đạt hơn 2,07 tỷ USD. Trong số đó, có 14 dự án bị giải thể trước thời hạn với số vốn 412,12 triệu USD, chiếm 19,9% tổng số vốn đầu tư. Quy mô bình quân một dự án của các nhà đầu tư Hà Lan cao hơn nhiệu so với mức trung bình của EU, 35,7 triệu USD so với 18,23 triệu USD. Về hình thức đầu tư, hình thức DN 100% VNN vẫn được ưa chuộng nhất, với 23 dự án (295,16 triệu USD). Kế đến là hình thức DNLD, với 17 dự án và 340,46 triệu USD vốn đầu tư. Các hình thức BOT và HĐHTKD tuy có ít dự án (lần lượt là 1 và 3 dự án), nhưng số vốn lại chiếm ưu thế (BOT là 412,85 triệu USD, chiếm 24,9% tổng vốn đầu tư của nước này và HĐHTKD là 609,8 triệu USD, chiếm 36,8% vốn đầu tư). (Xem bảng 12) Bảng 12: ĐTTTNN của Hà Lan vào Việt Nam theo hình thức đầu tư (Chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2002) Đơn vị: Triệu USD Số TT Hình thức đầu tư Số DA Tổng vốn ĐT Vốn thực hiện Quy mô DA Tỷ trọng Lao động (người) 1 Hợp đồng hợp tác KD 3 609,80 512,03 203,26 36,77% 441 2 Hợp đồng BOT, BT, BTO 1 412,85 96,99 412,85 24,90% 93 3 Liên doanh 17 340,46 245,44 20,02 20,53% 4403 4 100% vốn nước ngoài 23 295,16 160,39 12,83 17,80% 1666 Tổng số 44 1.658,27 1.014,86 37.68 100% 6603 Nguồn: Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT Về địa bàn đầu tư, cũng như các quốc gia khác, Hà Lan chủ yếu đầu tư vào các thành phố lớn, như TP. Hồ Chí Minh (17 dự án với 405,7 triệu USD), Bà Rịa-Vũng Tàu (1 dự án vốn đầu tư 412,8 triệu USD), Đồng Nai và Hà Nội...Trong số đó có một số dự án nổi bật như dự án Công ty nước giải khát quốc tế IBC (tổng vốn đầu tư 110 triệu USD), Công ty TNHH Wall’s Việt Nam (30 triệu USD), Công ty Lever Việt Nam (56,28 triệu USD),... ở TP. Hồ Chí Minh; dự án Công ty sữa TNHH Việt Nam Foremost (49,5 triệu USD) ở Bình Dương (Xem bảng 13). Bảng 13: ĐTTTNN của Hà Lan vào Việt Nam theo địa phương (Chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2002) TT Địa phương Số dự án Tổng vốn ĐT (USD) Vốn thực hiện (USD) Tỷ lệ VTH/VĐT(%) Tỷ trọng(%) 1 Dỗu khí 2 609500000 511868142 83.98 36.76 2 Bà Rịa-Vũng Tàu 1 412850000 96991200 23.49 24.47 3 TP. Hồ Chí Minh 17 405709290 260054780 64.10 24.47 4 Đồng Nai 4 105613500 39514323 37.41 6.37 5 Bình Dương 6 62590000 38689558 61.81 3.77 6 Hà Nội 11 31700023 39109283 123.37 1.91 7 Hải Phòng 1 17100000 14412674 84.28 1.03 8 Đắc Lắc 1 10668750 10668750 100.00 0.64 9 Ninh Thuận 1 2541000 3551900 139.78 0.15 Tổng số 44 1658272563 1014860610 61.20 100.00 Nguồn: Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT Như vậy, đầu tư của Hà lan cũng chủ yếu tập trung ở các trung tâm kinh tế ở các tỉnh phía nam, nơi có CSHT phát triển thuận lợi và mức sống dân cư cao. Sau Pháp (13 lĩnh vực), Hà Lan là nước thứ 2 cùng với Anh đầu tư vào nước ta với nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế (12 lĩnh vực). Là một nước có tiềm năng dầu khí lớn, lại đang trong quá trình khai thác nên lĩnh vực dầu khí của Việt Nam đã thu hút được một lượng khá lớn ĐTTTNN từ Hà Lan. Vốn đầu tư vào ngành này chiếm 45,12% vốn đầu tư vào nhóm ngành công nghiệp, kế đến là công nghiệp nặng (39,8%), và công nghiệp thực phẩm (11,9%), công nghiệp nhẹ đứng hàng sau cùng (4,3%). Điều này rất thuận lợi cho việc pát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam, góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Một trong số những tập đoàn lớn của Hà Lan tham gia vào lĩnh vực công nghiệp nặng là Shell Oversea Investment với hàng loạt các dự án lớn như Công ty hữu hạn Shell Bitumen Việt Nam (tổng vốn đầu tư 16,8 triệu USD), Shell Gas Hải Phòng (17,1 triệu USD),... Công nghiệp thực phẩm cũng có nhiều dự án đáng chú ý như Công ty sữa TNHH Việt Nam Foremost (49,5 triệu USD), Công ty liên doanh Elida P/S (17,5 triệu USD), v.v... (Xem bảng 14) Bảng 14: ĐTTTNN của Hà Lan vào Việt Nam theo ngành (Chỉ tínhcác dự án còn hiệu lực đến 31/12/2002) Số TT Chuyên ngành Số DA Tổng vốn Đ.Tư (USD) Vốn thực hiện (USD) Quy mô DA (Tr. USD) Tỷ lệ VTH/VĐT Tỷ trọng(%) 1 CN dầu khí 2 609500000 511868142 304,75 83,98% 36,76 2 CN nặng 14 563373970 193388598 40,24 34,33% 33,97 3 CN thực phẩm 7 160141000 126695839 22,88 79,12% 9,66 4 Dịch vụ 3 123500000 35490400 41,17 28,74% 7,45 5 Nông-Lâm nghiệp 5 101788750 45748592 20,36 44,94% 6,14 6 Tài chính-Ngân hàng 4 34250000 35389432 8,56 103,33% 2,07 7 XD-Văn phòng căn hộ 3 28310023 40483452 9,44 143,00% 1,71 8 CN nhẹ 2 17800000 14170000 8,90 79,61% 1,07 9 Văn hoá-Ytế-Giáo dục 1 10000000 3000000 10,00 30,00% 0,60 10 Khách sạn-Du lịch 1 5708820 5812250 5,71 101,81% 0,34 11 Xây Dựng 1 3200000 1600000 3,20 50,00% 0,19 12 GTVT-Bưu điện 1 700000 1213905 0,70 173,42% 0,04 Tổng số 44 1658272563 1014860610 37,69 61,20% 100,00 Nguồn: Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT Trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ có 5 dự án nhưng lượng vốn khá lớn, quy mô trung bình một dự án là 20,36 triệu USD, đây là quy mô cao nhất của các dự án đầu tư của EU trong lĩnh vực này. Về Dịch vụ, Hà Lan tập trung vào đầu tư trong các ngành tài chính - ngân hàng với sự có mặt của 2 ngân hàng lớn nổi tiếng trên Thế giới là ANB AMRO và ING, mỗi ngân hàng đầu tư với số vốn là 15 triệu USD. Kế đến là xâqy dựng các văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại với hàng loạt các dự án như dự án xây dựng văn phòng cho thuê ở 58 Đồng Khởi, TP. Hồ Chí Minh (2,98 triệU USD), khu biệt thự Golden Villasowr Hồ Tây (6 ntriệu USD),... Tóm lại, với 44 dự án còn hiệu lực, Hà Lan đã thực hiện được 61,2% vốn đầu tư đăng ký, cao hơn nhiều so với tỷ lệ 39% của Pháp và 53,45% của EU, tạo việc làm cho 6003 lao động trực tiếp và hàng ngàn lao động gián tiếp khác. Các dự án ĐTTTNN của Hà Lan ở Việt Nam đều hoạt độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0052.doc