Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 3

1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 4

1.1.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 4

1.1.3.1. Rủi ro tỷ giá 4

1.1.3.2. Rủi ro thanh khoản 5

1.1.3.3. Rủi ro hoạt động 5

1.1.3.4. Rủi ro tín dụng 6

1.1.3.5. Rủi ro khác 6

1.2. RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ 6

1.2.3. Các nghiệp vụ quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 6

1.2.3.1. Nghiệp vụ mua và bán ngoại tệ kỳ hạn (Fx Forwards) 6

1.2.3.3. Giao dịch hoán đổi (Swap) 8

1.2.3.4. Nghiệp vụ quyền lựa chọn (Currencies Options) 11

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 15

2.1. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM TECHCOMBANK 15

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Techcombank 15

2.1.2. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 17

2.1.2.1. Bộ máy tổ chức và hoạt động 17

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận phòng ban 19

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 24

2.1.3.1. Huy động vốn 24

2.1.3.2. Hoạt động cho vay 25

2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế 26

2.1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 27

2.1.3.5. Hoạt động kinh doanh phát hành thẻ 28

2.1.4. Giới thiệu về khối quản lý vốn và giao dịch trên thị trường tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank 30

2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức khối Treasury 30

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của khối Treasury 30

2.1.4.3. Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ 31

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 32

2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 32

2.2.1.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường trong nước 32

2.2.1.2. Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế 34

2.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO MÀ NGÂN HÀNG THỰC HIỆN 37

2.3.1. Quản lý rủi ro bằng hạn mức 37

2.3.2. Quản lý rủi ro bằng các nghiệp vụ 38

2.3.2.1. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn (Fx - Forwards) 38

2.3.2.2. Sử dụng hợp đồng quyền chọn (Options) 40

2.3.2.3. Sử dụng hợp đồng giao dịch hoán đổi (Swaps) 41

2.3.3. Quản lý rủi ro bằng những hình thức khác 41

2.4. Quy định của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối 42

2.5. Đánh giá về thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Techcombank 44

2.5.1. Những kết quả đạt được 44

2.5.2. Các hạn chế vướng mắc trong việc quản lý rủi ro tỷ giá 45

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 47

3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CHO VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 47

3.1.1. Chính sách của Ngân hàng Techcombank trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ 47

3.1.2. Định hướng cho việc quản lý rủi ro trong việc kinh doanh ngoại tệ 48

3.2. CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 49

3.2.1. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại tệ và có chính sách đãi ngộ hợp lý 49

3.2.2. Thành lập thêm các phòng ban có liên quan đến việc quản lý rủi ro 50

3.2.3. Nâng cao trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thiết lập các phần mềm quản lý rủi ro 50

3.3. CÁC GIẢI PHÁP NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ 51

3.3.1. Quy định các thủ tục nội bộ về kinh doanh ngoại tệ 51

3.3.1.1. Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá 51

3.3.1.2. Lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ 52

3.3.1.3. Quy định hạn mức hợp lý 53

3.3.1.4. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh ngoại tệ 54

KẾT LUẬN 55

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1855 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
policies) - Duy trì hệ thống tài khoản kế toán (Globus và Ngân hàng Nhà nước) (account system) - Tổ chức kiểm tra giám sát (supervision) - Báo cáo cho các cơ quan bên ngoài và cho nội bộ (Ban điều hành) (financial reports) - Kế toán chi tiêu tại Hội sở và Sở giao dịch (Internal payments) - Phối hợp hướng dẫn kế toán quản trị (Accounting management) - Kế toán cổ đông, cổ phiếu (stocks) - Thuế, kiểm toán (tax, audit) - Tư vấn các nội dung về kế toán tài chính (Consulting) Phòng quản lý chất lượng: - Thiết lập, triển khai và duy trì hệ thống chất lượng tại Techcombank. - Đào tạo, hướng dẫn và nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên trong việc thực hiện quản lý chất lượng. - Theo dõi, kiểm soát và đôn đốc cán bộ nhân viên trong việc thực hiện quản lý chất lượng tại các đơn vị. - Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc trong việc quản lý chất lượng tại Techcombank. - Cải tiến không ngừng hệ thống chất lượng của Techcombank. Phòng kiểm soát nội bộ: - Nghiên cứu, xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm tra nội bộ. - Thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của ngành và của Techcombank. - Báo cáo kịp thời và đầy đủ kết quả kiểm tra và hướng khắc phục sau kiểm tra. * Khối tín dụng và quản trị rủi ro: Phòng quản trị rủi ro: - Xác định đo lường và đánh giá rủi ro thị trường + Xây dựng phương pháp đo lường, hướng dẫn quản lý rủi ro thị trường và thanh khoản. + Ghi nhận đánh giá các rủi ro thị trường - Theo dõi kiểm tra và báo cáo + Kiểm tra hoạt động kinh doanh hàng ngày của Treasury + Báo cáo trạng thái rủi ro ngày + Xếp hạng tổ chức tín dụng + Kiểm tra giám sát các quy trình - Báo cáo rủi ro tín dụng + Thông tin báo cáo định kỳ, đề xuất kiến nghị - bán lẻ. + Kiểm soát việc thực thi chính sách - Xếp hạng tín dụng. + Xây dựng hệ thống xếp loại khách hàng, đánh giá định kỳ. - Quản lý danh mục + Nghiên cứu kỹ thuật về các danh mục. + Giám sát chất lượng danh mục theo ngành nghề, lĩnh vực, địa lý... - Đánh giá rủi ro tín dụng. + Nghiên cứu ban hành qui trình giám sát, phân loại chất lượng khoản vay-> có báo cáo định kỳ. - Xác định, ghi nhận rủi ro hoạt động phát sinh trong rủi ro hoạt động của Techcombank - Tham gia thẩm định rủi ro hoạt động khi phát triển sản phẩm mới, IT audit - Kịp thời thông báo cá hiện tượng rủi ro có thể gây rủi ro hoạt động - Phối hợp đào tạo về các loại rủi ro hoạt động. Xây dựng sổ tay về các trường hợp rủi ro. Phòng thẩm định các miền: - Thực hiện công tác tái thẩm định các khoản vay tại ba miền theo phân cấp của Tổng giám đốc. - Trực tiếp tái thẩm định các khoản vay trình Ban Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị. - Tham gia Hội đồng tín dụng chi nhánh theo phân công của Ban Tổng giám đốc. - Thực hiện công tác thư ký cho Hội đồng tín dụng HO (Hội đồng tín dụng miền Nam). - Phụ trách công tác credit review tại các miền. Phòng định giá tài sản: - Trực tiếp thực hiện việc định giá tài sản đảm bảo là bất động sản, và tài sản là máy móc thiết bị của khách hàng tại các đơn vị kinh doanh trên toàn hệ thống theo phân cấp của Tổng giám đốc. Mỗi miền sẽ do 1 phó phòng phụ trách tại HO chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp. - Thuê các cơ quan định giá chuyên môn trong trường hợp những tài sản đảm bảo thuộc các lĩnh vực chuyên môn, đặc thù. - Nghiên cứu thị trường giá cả, đặc điểm của các loại máy móc thiết bị mà Ngân hàng tài trợ nhiều. - Theo dõi biến động của thị trường bất động sản. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Hoạt động kinh doanh của Techcombank năm 2006 đã được đánh giá cao ở trong và ngoài nước. Tháng 9/2006 Techcombank đã được tổ chức xếp hạng tín nhiệm uy tín thế giới Moody’s xếp hạng với các đánh giá rất khả quan, theo đó, xếp hạng tín nhiệm của Techcombank theo đánh giá của Moody’s đã đạt xấp xỉ các ngân hàng hàng đầu Việt Nam. 2.1.3.1. Huy động vốn Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng trưởng(%) 2007/2006 2008/2007 Tiền gửi của các TCKT và TCTD 7.952,55 10.357,31 14.579 30,23% 40,76% Tiền gửi dân cư 6.684,45 14.119,27 29.733 111,23% 68,09% Tổng cộng 14.637 24.476,58 44.312 67,22% 81,04% (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Techcombank) Tổng nguồn vốn huy động trong cả năm 2006 đạt 14.637 tỷ đồng, tăng gần 6000 tỷ so với cả năm 2005 trong đó huy động từ khu vực dân cư đạt 6.684,45 tỷ đồng, chiếm 46% trong tổng huy động vốn. Dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2006 đạt trên 8.810 tỷ đồng, tăng trên 3.000 tỷ so với năm 2005. Vốn huy động từ khách hàng cả năm 2007 đạt 24.476,58 tỷ đồng, tăng 14.910,5 tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó, huy động vốn từ dân cư 14.119,27 tỷ đồng, chiếm 40,17% tổng huy động. Nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng có xu hướng tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp l. bảo đảm một hoạt động kinh doanh tổng thể an toàn cho ngân hàng. Năm 2008 vốn huy động từ khu vực dân cư đạt 29.733 tỷ đồng, tăng 110% so với cuối năm 2007, huy động từ khu vực tổ chức kinh tế tăng 11,8% so với đầu năm, đạt 11.358 tỷ đồng. 2.1.3.2. Hoạt động cho vay Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay của Techcombank Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng trưởng(%) 2007/2006 2008/2007 Cho vay TCKT và cá nhân 5.426,12 12.512,78 15.236,82 130,6% 21,77% Cho vay TCTD 3.384,31 7.445,32 10.785,18 120% 44,86% Tổng dư nợ 8.810,43 19.958,1 26.022 126,53% 30,38% Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Techcombank) Tổng dư nợ tín dụng của Techcombank năm 2007 đạt 19.958,1 tỷ đồng tăng 11.147,67 tỷ đồng. Mặc dù dư nợ tăng khá mạnh nhưng chất lượng tín dụng của Techcombank vẫn được kiếm soát chặt chẽ, mặt khác dự phòng rủi ro tín dụng được trích đầy đủ và thường xuyên để bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ nợ 3-5 tính đến cuối năm 2007 đã giảm mạnh so với tháng 12/2006, giảm từ 3,11% xuống còn 1,38%. Với hệ thống công nghệ hiện tại của Techcombank, việc phân loại tuổi nợ được tự động hóa hoàn toàn. Bên cạnh đó, một số khoản nợ quá hạn lâu vẫn được để trong nội bảng là để tăng cường ý thức trách nhiệm của cán bộ trong việc thu hồi những khoản nợ này cũng như kiểm soát tốt hơn tỷ lệ nợ xấu. Dư nợ tín dụng cuối năm 2008 đạt 26.022 tỷ đồng, tăng 30% so với mức dư nợ tín dụng cuối năm 2007. Techcombank là một trong số các ngân hàng kiểm soát tốt thanh khoản và nhờ đó vẫn tiếp tục cho vay khách hàng và đầu tư vào các loại trái phiếu chính phủ ngay cả trong những tháng khó khăn nhất được đông đảo khách hàng đánh giá cao. 2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế Trong hoạt động thanh toán quốc tế, Techcombank có quan hệ với hơn 10.000 ngân hàng đại lý tại gần 125 quốc gia và vùng lãnh thổ, với giao dịch tăng trưởng hàng năm trung bình từ 50– 60%. Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã đạt được nhiều giải thưởng danh giá trong và ngoài nước về hoạt động thanh toán quốc tế. Techcombank đã đạt Giải thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2006 do Citibank trao tặng. Đây là năm thứ 5 liên tiếp, Techcombank nhận được giải thưởng này từ Citibank. Dịch vụ thanh toán quốc tế đóng góp tới gần 50% doanh thu dịch vụ của Techcombank, tỷ lệ điện chuẩn tuyệt đối là 99,9%. Việc nhận được giải thưởng này đã khẳng định sự thừa nhận của các định chế tài chính quốc tế về tính chuyên nghiệp và chính xác của hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank. Ngày 26/02/2008, Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) đã được Ngân hàng Wachovia trao danh hiệu “Ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc trong năm 2007”. Đây là lần thứ 2 Techcombank nhận được giải thưởng uy tín này từ Wachovia, và là lần thứ 5 liên tiếp nhận được giải thưởng này từ các tổ chức tài chính quốc tế. Với tỷ lệ điện chuẩn tiệm cận tuyệt đối là 99%, chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Techcombank được đông đảo khách hàng tin cậy và đánh giá cao. Trong nhiều năm liền Techcombank liên tục được các ngân hàng nước ngoài uy tín trao tặng danh hiệu này, gồm: The Bank of NewYorks, Citibank, Standard Charterd Bank, Việc nhận được các chứng nhận này đã khẳng định sự thừa nhận của các định chế tài chính quốc tế về tính chuyên nghiệp và chính xác của hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank. Đặc biệt, trong năm 2009, Ban Tổ chức đã xem xét hồ sơ của TechHcomBank và quyết định trao tặng thêm danh hiệu "Tài trợ Thương mại Tốt nhất năm 2008" cho TechcomBank vì những đóng góp trong hoạt động tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Theo đánh giá của Ban Tổ chức, TechcomBank là ngân hàng năng động nhất trong lĩnh vực tài trợ thương mại và đóng góp tích cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. 2.1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Trong những năm gần đây, Techcombank đã đưa trung tâm quản lý vốn và giao dịch trên thị trường tài chính vào hoạt động, tình hình quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng đã có nhiều bước tiến lớn. Ngân hàng kỹ thương Việt Nam đã tham gia vào rất nhiều hoạt động trên thị trường tài chính như hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá, hoạt động cầm cố, tham gia tích cực vào thị trường mở. Trong năm 2007 và 2008 hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ đã mang lại cho ngân hàng Kỹ thương Việt Nam rất nhiều lợi nhuận. Nhìn chung thì khối Treasury đã làm rất tốt việc điều hành, chu chuyển vốn giữa các chi nhánh, quản lý chặt chẽ tình hình dự trữ bắt buộc, góp phần làm cho hệ thống hoạt động một cách hiệu quả. 2.1.3.5. Hoạt động kinh doanh phát hành thẻ Năm 2006 là năm đánh dấu giai đoạn phát triển mới trong công tác phát hành và thanh toán thẻ của Techcombank với việc trung tâm thẻ được tách riêng thành đơn vị kinh doanh và hạch toán độc lập. Qua đó tạo động lực cho cán bộ nhân viên trong trung tâm nỗ lực làm việc và thúc đẩy hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Trên cơ sở phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của Compass Plus, Techcombank đã đa dạng hóa các sản phẩm thẻ theo tính năng phục vụ khách hàng. Sản phẩm thẻ trao ngay F@stAccess-I đáp ứng nhu cầu khách hàng về mặt thời gian, thủ tục. Sản phẩm thẻ F@stAccess đáp ứng nhu cầu khách hàng về mặt công cụ quản lý tài chính hiện đại và hiệu quả, Đặc biệt cuối năm 2006 với sự kiện đón nhận thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa gia nhập dòng sản phẩm thẻ, Techcombank đã đáp ứng nhu cầu được sở hữu một chiếc thẻ có thể thanh toán trên phạm vi toàn cầu của khách hàng. Nhờ nỗ lực cải tiến và đa dạng hóa các dòng sản phẩm thẻ, tổng số thẻ phát hành lũy kế đến cuối năm 2006 đạt 78,436 thẻ, tăng trên 200% so với năm 2005. Tổng số dư trên tài khoản thẻ tăng đáng kể, đạt 354,5 tỷ đồng vào cuối năm. Năm 2007 là một năm đáng ghi nhớ đối với hoạt động phát triển thẻ tại Techcombank. Thẻ ghi nợ Techcombank Visa được phát hành vào đầu năm và đến cuối năm đ. đạt hơn 50.000 thẻ. Tổng số thẻ phát hành mới trong năm 2007 là 200.000 thẻ; tăng gần 300% so với năm 2006. Cùng với sự phát triển hoạt động phát hành thẻ, số giao dịch qua ngân hàng và số dư tiền gửi trên tài khoản cũng tăng đáng kể, từ trung bình 2.900.000 đồng/thẻ năm 2006 đến 4.000.000 đồng/thẻ năm 2007. Độ bao phủ của mạng lưới dịch vụ thẻ không ngừng được mở rộng trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt tại các trung tâm kinh tế, chính trị lớn. Đến hết năm 2007, Techcombank đã lắp đặt 168 ATM, 2.300 máy cà thẻ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ, góp phần tăng số lượng giao dịch thẻ gấp đôi so với năm 2006, từ 328.000 giao dịch/tháng cuối năm 2006 đến 66 0.000 giao dịch/tháng cuối năm 2007. Chỉ thị của chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cũng góp phần tạo ra một thị trường to lớn cho Techcombank. Chỉ trong ba tháng cuối năm 2007, Techcombank đã có thị phần đáng kể nhờ việc khai thác trả lương cho hàng chục ngàn cán bộ nhân viên của các bộ ngành như: Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Tòa án Nhân dân tối cao, Bảo Việt Nhân thọ, Vietnam Airlines, Pacific Airlines, các trường học... 2.1.4. Giới thiệu về khối quản lý vốn và giao dịch trên thị trường tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức khối Treasury Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức khối Treasury Trung tâm quản lý nguồn vốn Phòng Dealing Phòng QL Thanh khoản, Điều hòa HT&Giám sát RR Phòng Quản lý Đầu tư Tài chính Phòng Phát triển Sản phẩm Phòng Giao dịch các TT Hàng hóa 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của khối Treasury - Tổng hợp, cân đối nguồn và sử dụng nguồn vốn trong toàn hệ thống ngân hàng; điều hòa vốn nội bộ; giao dịch về vốn với Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. - Có nhiệm vụ tổng hợp, cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn toàn hệ thống ngân hàng; điều chuyển vốn và tiếp nhận vốn nội bộ; kinh doanh các nguồn vốn; tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Điều hành những rủi ro trong việc cân đối nguồn và sử dụng nguồn vốn; phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng.Thực hiện các nghiệp vụ về vốn với Ngân hàng nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. - Kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng với một số sản phẩm được phép, đầu cơ kinh doanh trên thị trường quốc tế với mục đích kiếm lời cho ngân hàng. - Điều hòa giám sát trạng thái vốn của ngân hàng. - Nắm bắt kịp thời diễn biến của thị trường trong nước và quốc tế, tham mưu cho ban lãnh đạo vạch ra các kế hoạch kinh doanh cũng như phòng chống rủi ro của việc biến động tỷ giá, lãi suất. 2.1.4.3. Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ - Mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot) : thoả thuận mua bán ngoại tệ với mức tỷ giá được xác định tại thời điểm tiến hành giao dịch. Thời hạn giao không quá 2 ngày làm việc. - Mua và bán ngoại tệ kỳ hạn (Fx Forward): thoả thuận mua bán ngoại tệ tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức tỷ giá được cố định ở thời điểm tiến hành giao dịch ở hiện tại. Giao dịch Forward thường được tiến hành trong thời hạn từ 3 ngày đến 365 ngày. - Hợp đồng quyền chọn Options: thoả thuận cho phép khách hàng có quyền (nhưng không kèm theo nghĩa vụ) mua (Call Option) hoặc bán (Put Option) một lượng ngoại tệ nhất định tại một mức giá được ấn định trước vào một ngày xác định. - Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Swap): các bên giao kết hợp đồng với nhau, theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 2.2.1.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường trong nước Trong bối cảnh nền kinh tế của việt Nam đang còn phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế thế giới, xuất nhập khẩu trong những năm qua đang tăng trưởng mạnh, khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế còn nhiều hạn chế, việc tình trạng khan hiếm nguồn ngoại tệ xảy ra là điều khó tránh khỏi. Chính vì nguyên nhân đó, việc khai thác các khách hàng xuất nhập khẩu nhằm tăng việc thu mua, bán ngoại tệ cho ngân hàng đang được xúc tiến mạnh. Các sản phẩm mua bán dịch vụ hiện nay trên thế giới đã diễn ra từ rất lâu, tuy nhiên với Việt Nam nhiều sản phẩm dịch vụ vẫn đang còn khá mới mẻ. Các sản phẩm dịch vụ mua bán ngoại tệ ngân hàng Techcombank cung cấp cho khách hàng trong những năm qua bao gồm: Mua bán ngoại tệ giao ngay( Spot), mua bán ngoại tệ kỳ hạn(Fx Forwards), mua bán ngoại tệ kỳ hạn theo dòng tiền (Forward Cash Flow), Hợp đồng kỳ hạn với ngoại tệ tự do chuyển đổi (NDF- Non Delivery Forward), hợp đồng giao dịch quyền chọn Options, hợp đồng hoán đổi lãi suất Swap. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, Ngân hàng Techcombank đã cung cấp cho khách hàng chủ yếu là 4 sản phẩm sau: Mua bán ngoại tệ giao ngay Spot, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng quyền chọn Options. Nghiệp vụ Options tiền Đồng là một thỏa thuận cho phép người mua có quyền nhưng không cần kèm theo nghĩa vụ mua hay bán một loại ngoại tệ bằng VNĐ với một tỷ giá định trước vào một ngày xác định trong tương lai. Người bán có trách nhiệm thực hiện giao dịch nếu người mua muốn thực hiện quyền của mình. Bên cạnh các dịch vụ giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi lãi suất, Options là một trong những công cụ hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá và tăng lợi nhuận cho khách hàng. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nước của ngân hàng Techcombank chủ yếu diễn ra với khách hàng, khi khách hàng mở L/C, thanh toán T/T, thanh toán hối phiếu cần chuyển tiền ra nước ngoài, khi đó khách hàng sẽ phải mua ngoại tệ thanh toán. Hoạt động mua bán ngoại tệ cho khách hàng thường có rủi ro thấp và đem lại lợi nhuận ổn định cho ngân hàng. Một mặt khác của hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nước là bán ngoại tệ cho khách hàng để trả nợ vay ngân hàng. Hiện nay, do lãi suất tiền vay ngoại tệ nhỏ hơn lãi suất ngoại tệ nên khách hàng thường vay ngoại tệ để có chi phí thấp, khi trả nợ khách hàng có VND sẽ mua lại ngoại tệ để trả nợ vay ngân hàng. Việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm việc mua bán với các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đây là nguồn thu mua ngoại tệ chính của ngân hàng Techcombank. Trong điều kiện nguồn ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu chưa khai thác được thì nguồn ngoại tệ liên ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng 2.2.1.2. Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế Bên cạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại thị trường trong nước, Ngân hàng Techcombank đã đầu tư nhiều trang thiết bị để thực hiện nghiệp vụ đầu cơ trên thị trường quốc tế. Hiện nay trung tâm nguồn vốn đã giao dịch trực tiếp với rất nhiều Ngân hàng nước ngoài trong giờ làm việc. Đây là một bước chuyển biến lớn vì trước đây các giao dịch thường thông qua các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nên tỷ giá thường không kịp thời và thiếu tính cạnh tranh. Nhờ hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế nên Ngân hàng Techcombank có khả năng đáp ứng tất cả các loại ngoại tệ cho khách hàng, đồng thời tạo điều kiện khai thác hiệu quả nghiệp vụ đầu cơ ngoại tệ, tạo lợi nhuận cho bản thân Ngân hàng Techcombank. Đây là nghiệp vụ có tính chất rủi ro cao, đòi hỏi các giao dịch viên phải nắm chắc các nghiệp vụ và các quy định chặt chẽ của thông lệ quốc tế và Ngân hàng Nhà nước về giao dịch hối đoái. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank thể hiện qua bảng số liệu về doanh số mua bán ngoại tệ như sau: Bảng 2.4: Doanh số mua ngoại tệ Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng trưởng(%) 2007/2006 2008/2007 Tổ chức kinh tế 135.25817 325.31554 402.42127 141% 24% Tổ chức tín dụng 415.32647 450.82564 530.78497 9% 18% Đối tượng khác 5.42334 8.53755 12.51765 57% 47% Tổng cộng 574.0072 650.9818 945.7239 41% 21% Đơn vị: nghìn USD (Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Techcombank) Biểu đồ 2.1: Doanh số mua ngoại tệ Bảng 2.5: Doanh số bán ngoại tệ Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng trưởng(%) 2007/2006 2008/2007 Tổ chức kinh tế 403.21548 522.31687 615.21489 30% 18% Tổ chức tín dụng 103.21689 186.12369 270.24589 80% 45% Đối tượng khác 15.24988 25.14278 38.21456 65% 52% Tổng cộng 521.68225 733.58334 923.67534 41% 26% Đơn vị: nghìn USD (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Techcombank) Biểu đồ 2.2: Doanh số bán ngoại tệ Từ bảng số liệu trên cho thấy doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank liên tục tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây. Do vậy lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ theo đó mà liên tục tăng. Đó là do những năm gần đây kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển với tốc độ khá ổn định, hoạt động kinh doanh ngoại tệ cơ bản diễn ra trong tình hình mất cân đối về cung cầu ngoại tệ, kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng, tỷ giá cũng thường xuyên biến động theo chiều hướng tăng cùng việc hạ tỷ lệ kết hối đã ảnh hưởng tới doanh số mua ngoại tệ của khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng nhu cầu cung ứng ngoại tệ cho thị trường, đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế Tuy tỷ giá có nhiều biến động, doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank vẫn liên tục tăng vì đã có được nhiều mối quan hệ với khách hàng lâu năm, những khách hàng này có nhu cầu ngoại tệ cao hằng năm để thanh toán hàng hóa nhập khẩu. Có thể nói rằng nguồn ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank rất dồi dào. Tuy nhiên luôn trong trạng thái cần nhiều ngoại tệ để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình như: cho vay bằng ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân góp vốn liên doanh, đầu tư mua cổ phần, cổ phiếu, và gửi USD ra thị trường nước ngoài. Nguồn ngoại tệ của Ngân hàng Techcombank xuất phát từ nhiều nguồn như: lãi cho vay ngoại tệ, phí kiều hối, lãi kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là tận dụng nguồn ngoại tệ khách hàng bán cho mình, Ngân hàng đã linh hoạt trong việc sử dụng chiến lược marketing để thu hút khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng với tỷ giá thấp. 2.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO MÀ NGÂN HÀNG THỰC HIỆN 2.3.1. Quản lý rủi ro bằng hạn mức Hạn mức là một giới hạn được đặt ra bởi Ngân hàng cho các giao dịch viên cũng như đối tác kinh doanh với mục đích kiểm soát rủi ro. Để góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Ngân hàng Techcombank đã ban hành quy định cụ thể về hạn mức trong kinh doanh ngoại tệ bao gồm: Thứ nhất, hạn mức trạng thái ngoại hối: quy định lượng ngoại tệ tối đa Ngân hàng được giữ gồm 2 loại: - Hạn mức qua đêm: quy định lượng ngoại tệ tối đa Ngân hàng được giữ tới ngày làm việc tiếp theo gồm hạn mức cho từng loại tiền và hạn mức tổng cộng, hạn mức tổng cộng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hiện nay bằng 30% tổng nguồn vốn cấp 1 của Ngân hàng. - Hạn mức giao dịch trong ngày: là số lượng tối đa của một đồng tiền mà nhân viên biện pháp kinh doanh ngoại tệ giữ khi giao dịch trong ngày. Hạn mức giao dịch trong ngày bằng 150% hạn mức giao dịch qua đêm. Hạn mức này nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng khi thị trường biến động quá nhanh làm cho nhân viên kinh doanh ngoại tệ không phản ứng kịp. Thứ hai, hạn mức lỗ khi giao dịch: là mức lỗ tối đa khi giao dịch. Mục đích của hạn mức này nhằm khống chế mức lỗ của Ngân hàng trong một giới hạn chấp nhận được. Hạn mức này do Ngân hàng đưa ra và mang tính chủ quan. Cơ sở để đưa ra quy định này bao gồm quy mô hoạt động của Ngân hàng, sự biến động tỷ giá của đồng tiền, tính thanh khoản của đồng tiền giao dịch, kiến thức của nhân viên kinh doanh ngoại tệ. Thứ ba, hạn mức khách hàng: với mỗi khách hàng thì Ngân hàng sẽ quy định hạn mức giao dịch cụ thể tùy theo tình hình tài chính của khách hàng. Có 2 loại hạn mức trong giao dịch ngoại hối là hạn mức thanh toán và hạn mức kỳ hạn. Hạn mức thanh toán quy định số tiền tối đa mà Ngân hàng thanh toán cho khách hàng trong một ngày; hạn mức kỳ hạn mà con số mà tổng giá trị các hợp đồng kỳ hạn đang còn hiệu lực không được vượt quá. 2.3.2. Quản lý rủi ro bằng các nghiệp vụ 2.3.2.1. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn (Fx - Forwards) Nguyên tắc chung khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn các đơn vị cố định tỷ giá mua hay bán ngoại tệ với Ngân hàng, từ đó cố định các khoản phải thu hay phải chi bằng nội tệ. Tuy nhiên hợp đồng kỳ hạn chưa phải là công cụ phòng chống rủi ro hiệu quả nhất do vẫn có khả năng diễn biến của tỷ giá trên thực tế lại nằm ngoài dự kiến trong hợp đồng, nhưng nó tạo sự yên tâm cho nhà quản lý tránh những tổn thất có thể xảy ra do đã dự tính trước được chi phí. Ví dụ: Ba tháng tới Công ty cần phải thanh toán khoản tiền nhập khẩu trị giá 10 Triệu Euro. Nhận thấy rằng trong 3 tháng nứa tỷ giá EUR/USD cũng như USD/VND tăng.(làm cho tỷ giá EUR/VND tăng). Công ty bắt đầu cân nhắc các phương án nhằm phòng ngừa rủi ro về biến động EUR/VND trong thời gian tới. Công ty có 3 lựa chọn: * Đợi 3 tháng nữa rồi mới mua EUR để thanh toán cho đối tácàCông ty chịu hoàn toàn rủi ro tỷ giá nếu tỷ giá EUR/VND tăng. * Công ty mua EUR tại thời điểm hiện tại và gửi EUR cho đến hạn thanh toán à Rủi ro nếu giá EUR giảm trong khi lãi suất từ tiền gửi EUR không đủ bù đắp. * Công ty sử dụng công cụ bảo hiểm tỷ giá bằng hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn(Forward) của Techcombank à Công ty cố định được tỷ giá mua EUR sau 3 tháng nữa bằng hợp đồng kỳ hạn của ngân hàng với giá cố định K. - Nếu tỷ giá EUR/VND trong 3 tháng tới >K: Công ty vẫn được mua EUR tại giá K àBảo hiểm được rủi ro và thu lợi nhuận. - Nếu tỷ giá EUR/VND trong 3 tháng tới < K: Công ty vẫn phải mua EUR tại giá K à công ty chịu lỗ từ hợp đồng Forward. 2.3.2.2. Sử dụng hợp đồng quyền chọn (Options) Ví dụ: Doanh nghiệp B cần thanh toán 1,000,000 USD trong 1 tháng tới.Nếu chọn mua Spot tức là khách hàng phải chịu 100% về rủi ro tỷ giá. Nếu muốn bảo hiểm tỷ giá, k/h B có thể chọn Forward hoặc Option. * Khách hàng thực hiện mua quyền chọn mua 1,000,000 USD 1 tháng tại giá thực hiện 16,000 và trả phí cho Techcombank là 50 VNĐ/USD * Trong vòng một tháng tới các trường hợp sau có t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2023.doc
Tài liệu liên quan