Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn kiếm

 

Lời mở đầu 1

CHƯƠNG I: Lý luận cơ bản về Tín dụng tiêu dùng, mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng của 3

Ngân Hàng Thương mại 3

1.1 Tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế xã hội 3

1.1.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng 3

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng 3

1.1.3 Các hình thức tín dụng tiêu dùng 6

1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích vay 6

1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả 7

1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay 8

1.1.3.4 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản tín dụng tiêu dùng 9

1.1.4 Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với phát triển kinh tế- xã hội 13

1.1.4.1 Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với người tiêu dùng 13

1.1.4.2. Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại. 14

1.1.3.3. Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với nền kinh tế. 15

1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng của NHTM 15

1.2.1 Các khái niệm: 15

1.2.1.1 Mở rộng tín dụng tiêu dùng 15

1.2.1.2 Hiệu quả tín dụng tiêu dùng 17

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng và hiệu quả tín dụng tiêu dùng 17

1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng 17

1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng tiêu dùng 19

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng. 20

1.2.3.1. Những nhân tố vĩ mô. 20

1.2.3.2. Những nhân tố vi mô. 22

1.3 Kinh nghiệm phát triển tín dụng tiêu dùng của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam 26

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng tiêu dùng của Trung Quốc 26

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam 29

CHương ii: Thực trạng mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn kiếm 32

2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm 32

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng công thương Chi nhánh Hoàn kiếm 32

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 33

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 34

2.1.4 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm 36

2.1.4.1 Công tác huy động vốn 36

2.1.3.2 Công tác sử dụng vốn 38

2.1.4.3 Cung cấp các dịch vụ ngân hàng 40

2.1.4.4 Kết quả tài chính đạt được 41

2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 42

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vào tháng 9/2001, dư nợ 4,03 tỷ NDT (485,5 tỷ USD) các khoản cho vay sinh viên đã được cấp cho 1,074 triệu sinh viên tốt nghiệp. Bên cạnh đó, các khoản tín dụng tiêu dùng cũng được sử dụng để mua ô tô và nhiều vật dụng khác trong nhà. Cho vay mua nhà trả chậm sẽ được ưu tiên hơn vì chúng ít rủi ro hơn so với các hình thức khác của tín dụng tiêu dùng. Các NHTM đang được khuyến khích cấp các khoản vay cho các gia đình có mức thu nhập trung bình và thu nhập thấp. NHTW cũng yêu cầu các NHTM phải cải thiện dịch vụ của họ bằng cách củng cố công tác quản lý nội bộ và cải thiện dịch vụ khách hàng. Do ngày càng có nhiều Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nên số lượng các công cụ tài chính được sử dụng ngày càng tăng, như thế chấp bằng trái phiếu kho bạc, thư tiền gửi hay các thẻ tín dụng. * Những khó khăn trong việc phát triển tín dụng tiêu dùng ở Trung Quốc. Sự phát triển tín dụng tiêu dùng ở Trung Quốc đang gặp phải 5 khó khăn lớn: Thứ nhất: là thu nhập không ổn định. Sự giảm sút trong thu nhập của những người nông dân và một bộ phận dân thành thị trong những năm gần đây đã làm giảm kỳ vọng của họ vào thu nhập trong tương lai, do đó tác động tiêu cực đến sự phát triển của lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Thứ hai: cho đến nay, Trung Quốc chưa thành lập hệ thống tín dụng cá nhân, chưa có các hệ thống xác nhận chứng minh của người dân, hệ thống đánh giá tài khoản cá nhân, nguồn thu nhập, tài sản cá nhân cũng như tình trạng tín dụng trong quá khứ. Ngoài ra, Trung Quốc chưa có hệ thống đăng ký tài sản gia đình. Thứ ba: hệ thống bảo hiểm thương mại chưa tham gia vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Thứ tư: các chính sách, qui định liên quan đến tín dụng tiêu dùng chưa hoàn thiện. Ví dụ, những quy định hiện hành về bảo lãnh chưa có đủ các điều khoản liên quan đến tín dụng tiêu dùng, gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn cách thức bảo lãnh khi muốn vay một khoản tín dụng tiêu dùng. Sự phát triển chậm của thị trường bất động sản thứ cấp và phí đăng ký quá cao cũng cản trở người tiêu dùng. Ngoài ra, việc bán các quyền tài sản đối với những ngôi nhà đã được dùng làm tài sản thế chấp cũng rất khó khăn. Bên cạnh đó, thuế và phí đối với ô tô cũng rất cao, ở một chừng mực nào đó đã hạn chế nhu cầu tín dụng tiêu dùng. Thứ năm: cấu trúc tài sản của các Ngân hàng vẫn chưa hợp lý. Thời hạn của các khoản cho vay mua nhà thường trên 10 năm, thậm chí tới 30 năm, trong khi nguồn vốn của các Ngân hàng chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn hoặc kỳ hạn lớn nhất cũng là 5 năm. * Các chính sách cần tăng cường. Để phát triển tín dụng tiêu dùng, NHTW Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng cường xây dựng các hệ thống thích hợp và các chính sách hỗ trợ. NHTW sẽ thúc đẩy việc xây dựng hệ thống này trong toàn hệ thống tài chính ở Trung Quốc và sẽ sớm đưa ra việc phát hành trái phiếu. Trên cơ sở này, những NHTM có đủ tiêu chuẩn sẽ được phép phát hành trái phiếu nhà ở để mở rộng tín dụng mua nhà trả chậm đồng thời hạ thấp rủi ro khả năng thanh toán của các Ngân hàng. Ngoài ra, Chính phủ cũng cần phải tiến hành các biện pháp để tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là nông dân, phát triển cơ sở hạ tầng để giảm giá điện và giá dịch vụ viễn thông. 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam Qua những kinh nghiệm trên của Trung Quốc thì Việt Nam đã rút ra được bài học rất quý báu, áp dụng vào thực tế đối với môi trường kinh tế xã hội của Việt Nam để từ đó mở rộng cho vay tiêu dùng có hiệu quả, tăng tỷ trọng cho ngành ngân hàng nói riêng và cho nền kinh tế đất nước nói chung. Đó là: Thứ nhất: Về điều kiện vay: Các NHTM Việt Nam nên đặt ra các điều kiện vay thông thoáng hơn để mở rộng đối tượng khách hàng được vay. Việc mở rộng điều kiện vay vốn theo hướng đáp ứng phong phú đa dạng các nhu cầu vay tín dụng của khách hàng miễn là khách hàng chứng minh được khả năng tài chính để trả nợ. Thứ hai: Về xác định lãi suất cho vay Hiện nay các lãI suất cho vay tiêu dùng của các NHTM Việt Nam đều là cố định, thống nhất trong suốt thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đối với mọi người. Học tập kinh nghiệm của các NHTM Trung Quốc, các NHTM Việt Nam có thể nghiên cứu áp dụng tính điểm tín dụng khách hàng để đưa ra mức lãI suất phù hợp với từng khách hàng, từ đó sẽ lựa chọn được những khách hàng tốt và giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Thứ ba: Để hoạt động tín dụng tiêu dùng đạt hiệu quả cao hơn nữa thì Chính Phủ Việt Nam, NHNN cần hoàn thiện các văn bản pháp quy, cố gắng đưa ra hệ thống pháp lý đầy đủ, thông thoáng về hoạt động tín dụng tiêu dùng một cách sớm nhất để nó hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro không đáng có. Tóm lại:Chương 1 đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng tiêu dùng, mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng ở các Ngân hàng thương mại. Chúng ta đã thấy được hoạt động tín dụng tiêu dùng là một trong những hoạt động quan trọng của các Ngân hàng thương mại, nhất là trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày một tăng lên, xu hướng hiện đại hoá hoạt động ngân hàng và chủ trương đa dạng hoá hoạt động của các ngân hàng để khẳng định vị thế trong môI trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt. Chúng ta cũng được tìm hiểu các chỉ tiêu đo lường mức độ mở rộng và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng tiêu dùng của ngân hàng và biết đến những kinh nghiệm vô cùng chân thực và quí báu của các Ngân hàng thương mại Trung Quốc trong quá trình phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng của mình để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với việc phát triển hoạt động này tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Vấn đề đặt ra tiếp theo sẽ là đI nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. CHương ii: Thực trạng mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn kiếm 2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng công thương Chi nhánh Hoàn kiếm Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm được thành lập từ năm 1985 dưới tên Ngân hàng kinh tế quận Hoàn Kiếm. Năm 1988 trở thành chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trực thuộc Ngân hàng Công Thương Hà Nội và chịu sự quản lí của Ngân hàng Công Thương Việt Nam Năm 1993 Ngân hàng Công Thương Hà Nội giải thể, chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và chịu sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm GĐ. Hà Huy Hùng PGĐ. Lê Tuyết Mai PGĐ. Phạm Thị Mai PGĐ. Phạm Vân Như PGĐ. Nguyễn T. Thanh Nga Thanh Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Giao dịch Hồ Gươm Phòng Kế toán Phòng Khách hàng lớn Phòng Tài trợ thương mại Phòng Giao dịch Đồng Xuân Phòng Quản lý nợ có vấn đề Phòng Tổng hợp tiếp thị Phòng Khách hàng cá nhân Phòng Thanh toán XNK Phòng Kiểm tra nội bộ Phòng Thông tin điện toán Phòng Khách hàng DNVVN Phòng Tiền tệ kho quỹ Phòng Quản lý rủi ro 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban * Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan dến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phảm dịch vụ Ngân hàng cho các Doanh nghiệp lớn. * Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. * Phòng khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. * Phòng Quản lý rủi ro: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. * Phòng Kế toán tài chính: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT Việt Nam. * Phòng Kế toán giao dịch: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạnh toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiêm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. * Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu: là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam. * Phòng Tiền tệ kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các Doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. * Phòng Thông tin điện toán: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. * Phòng tổ chức hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh. * Phòng Tổng hợp: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. * Phòng Quản lý nợ có vấn đề: chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý; là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu. * Phòng Giao dịch Đồng Xuân: phòng bao gồm: bộ phận cho vay, bộ phận kế toán, bộ phận quỹ. Nhiệm vụ của phòng này là thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, nhận tiền gửi, thanh toán. 2.1.4 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng theo phân cấp của Ngân hàng Công thương Việt Nam Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn để cho vay. Hiện nay nhờ việc hiện đại hoá mô hình Chi nhánh, mô hình tổ chức kinh doanh, các khoản thu của Ngân hàng không chỉ có lãi từ cho vay tín dụng, tài trợ thương mại, đầu tư chứng khoán…, và các khoản phí từ cung cấp các dịch vụ Ngân hàng như: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, mở L/C…. Đồng thời với các trang thiết bị hiện đại, địa bàn hoạt động thuận tiện và đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao nên Ngân hàng luôn tập trung vào công tác tín dụng, phát triển thẻ và dịch vụ thanh toán điện tử, liên Ngân hàng là chủ yếu. Có thể khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh qua các năm trở lại đây như sau 2.1.4.1 Công tác huy động vốn Các năm qua công tác huy động vốn luôn được chú trọng và năng cao do vậy mà tổng nguồn vốn huy động không ngừn tăng lên qua các năm Bảng: Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua các năm 2005,2006,2007 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn 2.761.000 3.593.100 3.263.000 Phân theo cơ cấu tiền gửi 1. Tiền gửi của DN 1.826.000 2.259.000 2.278.000 2. Tiền gửi của dân cư 935.000 953.700 985.000 Phân theo thời hạn huy động 1. Tiền gửi không kì hạn 423.000 836.700 972.000 2. Tiền gửi có kì hạn 2.338.000 3.710.100 2.291.000 Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 đạt 3.593 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 330 tr đồng, tốc độ tăng trưởng tương đối 10,11% điều này cho thấy Chi nhánh đã chú trọng trong công tác tiếp thị, khai thác triệt để các nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng, tập trung nghiên cứu đưa ra các sản phẩm tiền gửi đa dạng, áp dụng các mức lãi suất linh hoạt để áp dụng đối với từng loại khách hàng, mở rộng nâng cấp các Quỹ tiết kiệm thành các Điểm giao dịch. Đặc biệt, Chi nhánh áp dụng kéo dài thời gian làm việc tại các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đã tạo được uy tín với khách hàng mang lại hiệu quả cao 2.1.3.2 Công tác sử dụng vốn Ngân hàng huy động vốn để cho vay nên nếu huy động nhiều mà không cho vay được thì sẽ đưa ngân hàng tới chỗ thua lỗ. Do vậy bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng phải hết sức được quan tâm. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã đầu tư kịp thời cho các nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Dư nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh qua từng năm đều tăng trưởng đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. .Năm 2005 dư nợ của chi nhánh là 1.100 tr đồng, năm 2006 là 1070 tr đồng, năm 2007 là 1100 tr đồng. Năm 2006 so với năm 2005, dư nợ cho vay giảm 2,7%; năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2,8%. Đây là tốc độ tăng trưởng hợp lý, phù hợp với trình độ thẩm định, khả năng tư vấn, đánh giá về mức độ kiểm soát rủi ro của đội ngũ cán bộ trực tiếp cho vay và năng lực quản lý của Chi nhánh. Vốn tín dụng của Chi nhánh đã được đầu tư an toàn, hiệu quả cho các ngành kinh tế trọng điểm như: Than, Điện, Lương thực, Lắp máy, Xây dựng... Vốn được giải ngân cho các dự án, phương án khả thi, hiệu quả của các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, đủ điều kiện vay vốn như: Ban quản lý dự án lưới điện Hà Nội chiếm 49% (thuộc TCT Điện lực). ; TCT Than; TCT Lương thực Miền Bắc... Và đã từng bước chuyển đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế dân doanh, cho vay, giải ngân thêm vào các dự án khả thi. a. Về cơ cấu dư nợ: Tỷ trọng Dư nợ cho vay ngắn hạn trên Tổng dư nợ tăng trưởng dần từ năm 2005 đến năm 2007 (17%/năm 2005, 21%/năm 2006, 37%/năm 2006), đồng thời dư nợ cho vay trung dài hạn lại giảm dần, lần lượt là 83%, 79%, 63%. Đây là một tỷ trọng dư nợ hợp lý đối với hoạt động ngân hàng. Biểu đồ 1 : Dư nợ tín dụng Đơn vị : Tỷ đồng b. Thực trạng các loại dư nợ : Năm 2005 dư nợ quá hạn là 1.081 triệu đồng, chiếm 0,1% tổng dư nợ, trong đó nợ xấu là 69 triệu đồng. Không để phát sinh nợ gia han, nợ quá hạn khó thu hồi. Trong năm đã xử lý tài sản thu hồi nợ được 402 triệu đồng, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro ngoại bảng được 383 triệu đồng, xử lý rủi ro các khoản nợ tồn đọng cũ được 12.040 triệu đồng. Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2005 đạt 54 tỷ đồng, tăng 32% so với đầu năm. Doanh số phát hành bảo lãnh năm 2005 đạt 33 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2004. Năm 2006 chất lượng tín dụng được đảm bảo, hầu hết các khách hàng quan hệ tín dụng tại chi nhánh có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh. Kiên quyết rút dần dư nợ đối với khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và hoạt động kém hiệu quả. Chính vì vậy đến 31/12/2006 không có dư nợ gia hạn, không có dư nợ quá hạn, đã xử lý tài sản thu hồi được 1.179 triệu đồng là khoản nợ đã được xử lý rủi ro, trong năm không phải trích dự phòng rủi ro. Doanh số phát hành bảo lãnh đạt 46 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2005. Không phát sinh nợ trả thay cho khách hàng. Năm 2007 tiếp tục phương châm “minh bạch hoá chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng đồng thời với việc định hướng phát triển tín dụng theo ngành, lĩnh vực để đưa ra các giải pháp tập trung”. Trong năm cũng không có dư nợ quá hạn, không phải trích dự phòng rủi ro. Những khoản nợ tồn đọng tại chi nhánh là những khoản nợ xấu phát sinh đã từ lâu và hầu hết khách hàng không còn tồn tại, không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đã được xử lý nhưng không thu đủ nợ gốc. Mặt khác, các khoản nợ đều liên quan đến vụ án do đó việc thu rất khó khăn. bằng các biện pháp tích cực, quyết liệt trong năm qua chi nhánh đã thu được 356 triệu đồng nợ đã được xử lý rủi ro. 2.1.4.3 Cung cấp các dịch vụ ngân hàng Tổng thu từ dịch vụ qua các năm như sau: năm 2005 đạt 2,6 tỷ đồng, năm 2006 đạt 3.043 triệu đồng (tăng 20% so với năm 2005), năm 2007 đạt 3.363 triệu đồng (tăng 11% so với năm 2006 Hoạt động dịch vụ ngân hàng đa dạng được triển khai đồng bộ tại toàn bộ các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch của Chi nhánh, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Với những bước tiến rõ rệt và hoạt động có hiệu quả, mà hình ảnh của Chi nhánh được nâng cao, khẳng định vị thế của một ngân hàng hiện đại trên thị trường, tạo khả năng cạnh tranh cao, giữ vững nguồn vốn huy động từ dân cư ổn định và tăng trưởng trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ thẻ, chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch…tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. Từ đó cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín, hàm chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hoá lợi ích của khách hàng cũng như ngân hàng. Hoạt động thẻ tiếp tục được chú trọng phát triển. Chi nhánh đã tiếp cận đẩy mạnh tiếp thị thẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt khách hàng đang có quan hệ với Chi nhánh để phát triển thẻ ATM, thẻ Cash Card, thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ trả lương qua thẻ cũng được tiếp thị một cách triệt để, nhờ vậy năm 2006 Chi nhánh đã phát hành được 7.638 thẻ ATM các loại tăng 48% so với năm 2005. Để đạt được những kết quả trên đó là Ban giám đốc đã đánh giá đúng thực trạng của Chi nhánh đồng thời thường xuyên nắm bắt chủ trương, định hướng Ngân hàng Công thương Việt Nam, NHNN cũng như đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước và xu hướng phát triển của nền kinh tế, phân tích những thuận lợi và khó khăn để từ đó kịp thời đưa ra những quyết sách đúng đắn. Hơn nữa trong Ngân hàng đã tạo được bầu không khí dân chủ đổi mới thực sự đã phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cán bộ nhân viên tạo sự hứng khởi cho cán bộ phấn đấu làm tốt nhiệm vu. 2.1.4..4 Kết quả tài chính đạt được Năm 2005, lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt gần 68 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2004 và vượt 19% kế hoạch được giao. Với những kết quả đạt được, chi nhánh được đánh giá xếp loại xuất sắc trong hệ thống NHCT. Năm 2006, lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt 61 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch được giao. Chi nhánh được xếp loại tiên tiến trong hệ thống NHCT VN. Năm 2007, lợi nhuân hạch toán nội bộ đạt 65 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm trước, hoàn thành tốt kế hoạch được giao. Biểu đồ 2: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 2.2.1 Cơ sở pháp lý liên quan đến tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 2.2.1.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng tiêu dùng của các NHTM tại Việt Nam Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Việt Nam đã thực sự phát triển vào những năm 93, 94 và tập trung nhiều vào tiêu dùng trả góp. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay dựa trên quyết định số 18/QĐ-NHNN5 ngày 16/02/94 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, ban hành “Thể lệ vay vốn phát triển kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng”. Một trong những điều kiện được vay vốn là: “Cơ quan quản lý hoặc cơ quan trả lương, trả trợ cấp cho viên chức đó cam kết trích lương, trợ cấp hàng tháng trả nợ cho tổ chức tín dụng, nếu đến hạn người vay không trả được nợ gốc và lãi”. Khi có quyết định 324/1998/QĐ- NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” (sau đó được thay bằng quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000). Theo quy chế này “ Việc bảo đảm tiền vay được theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN”. Ngoài ra luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/1998 nêu rõ “ Việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng thực hiện theo quy định của Chính phủ”. Lúc này hoạt động cho vay tiêu dùng không có điều kiện phát triển. Phải tới khi có nghị định 165/1999/NĐ-CP ngày19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm thì hoàn toàn không quy định cụ thể trường hợp nào thì các Ngân hàng thương mại được phép cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Cho vay tiêu dùng lại bắt đầu phát triển từ đây. Tuy nhiên các tổ chức tín dụng đang triển khai thực hiện tốt thì có nhiều ý kiến của các ngành chức năng có liên quan đến người lao động, trong đó có ý kiến chính thức là: “Việc quản lý tiền lương, trợ cấp của cán bộ công nhân viên thực hiện khấu trừ các khoản thu nhập này để thu nợ đến hạn theo thoả thuận hoặc khi người vay không trả được nợ là chưa phù hợp, xa lạ với bản thân của chế độ ta, bởi vì tiền lương là thu nhập cơ bản nhằm tái sản xuất sức lao động giản đơn và mở rộng cho người lao động. Nếu thực hiện biện pháp này người lao động sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về đời sống” (trích theo văn bản số 938/CV-CSTT3 về việc cho vay phục vụ đời sống đảm bảo an toàn vốn của tổ chức tín dụng bằng biện pháp thu nợ từ lương, trợ cấp của cán bộ công nhân viên ngày 03/12/1999 của NHNN). Cũng chính từ văn bản này NHNN cũng tạm ngưng loại cho vay này. Ngay sau đó chính phủ đã kịp thời ban hành nghi định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng, cho phép tổ chức tín dụng cho vay bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cá nhân, hộ gia đình nghèo. Trên cơ sở này văn bản số 34/CV- NHNN1 ngày 07/01/2000 và văn bản số 98/CV-NHNN1 ngày 28/01/2000 của thống đốc NHNN hướng dẫn, cho phép các tổ chức tín dụng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác. Sau đó NHNN có ban hàng thêm một số văn bản khác, trong đó đáng lưu ý là Quyết định số 266/2000/QĐ-NHNN ngày 18/08/2000 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính cổ phần và Ngân hàng liên doanh. Quyết định 84/2000/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. Gần đây nhất là quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho thay quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN. Trong quy chế mới này NHNN đã cho phép các TCTD thực hiện các loại hình cho vay hợp pháp, và nêu rõ phần điều kiện vay vốn là: “Khách hàng có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật”. Đến đây có thể nói hoạt động cho vay tiêu dùng đã có cơ sở pháp lý nhất định để phát triển và mở rộng . 2.2.1.2 Qui chế pháp lý tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Khi có quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”. Ngân hàng công thương đã có công văn số 92/HĐQT/NHCT5 ngày 11/11/1998 hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng . Sau đó khi Quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì công văn số 92/HĐQT/NHCT5 ngày 11/11/1998 được thay bằng công văn số 2587/CV-NHCT5 ngày 23/10/2000 hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay. Quyết định số 049/QĐ-NHCT- HĐQT ngày 31/05/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam, quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam. Ngoài các văn bản pháp lý của NHNN và NHCT, hoạt động cho vay tiêu dùng của sở giao dịch NHCT còn dựa vào một số văn bản của UBND TP.Hà Nội Quyết định số 3519/QĐ/1997-UB của UBND TP Hà Nội ngày 12/09/97 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 87/NĐ/94- CP ngày 7/8/94 của Chính phủ về khung giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội . Quyết định số 158/2002/QĐ-UB của UBND TP Hà nội ngày 25/11/02 quy định thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu. 2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Quận Hoàn Kiếm là một trung tâm kinh tế của thủ đô, nơi hội tụ nhiều thành phần kinh tế quan trọng,cùng với sự phát triển của nền kinh tế đó hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng càng trở nên cạnh tranh gay gắt, các Ngân hàng thường xuyên mở rộng, thay đổi lãi suất, phương thức thanh toán, phát triển nhiều

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36894.doc
Tài liệu liên quan