Đề tài Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng

Chương 1 3

Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất 3

kinh doanh trong doanh nghiệp 3

1.1 - Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp : 3

1.1.1- Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh : 3

1.1.2- Ý nghĩa : 4

1.2- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh : 5

1.2.1- Nhóm nhân tố chủ quan: 5

1.2.1.1- Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động : 5

1.2.1.2- Công tác tổ chức quản lý: 6

1.2.1.3- Quản lý và sử dụng nguyên liệu : 7

1.2.1.4- Nguồn vốn và trình độ quản lý , sử dụng vốn : 8

1.2.1.5- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật: 8

1.2.1.6- Hiểu biết về thị trường: 9

1.2.1.7- Văn minh phục vụ khách hàng: 9

1.2.1.8 Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ: 10

1.2.2- Nhóm nhân tố khách quan: 10

1.2.2.1- Sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế, của ngành: 10

1.2.2.2- Mức sống và thu nhập của dân cư, khách hàng. 11

1.2.2.3- Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước: 11

1.2.2.4- Nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu: 12

1.2.2.5- Môi trường cạnh tranh và quan hệ cung cầu. 12

1.3- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 13

1.3.1- Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. 13

1.3.2- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : 13

1.3.2.1- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp : 13

1.3.2.2 - Các chỉ tiêu về doanh lợi: 14

a) Mức doanh lợi theo vốn: 15

b). Mức doanh lợi chi phí: 15

1.3.2.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận: 16

a) Hiệu quả sử dụng vốn cố định. 16

b) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 16

c). Hiệu quả sử dụng lao động: 17

1.3.2.4 - Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng: 18

a) Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán: 18

b) Các tỷ số kết cấu của nguồn vốn: 20

CHƯƠNG II 22

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH 22

HOÁ DẦU HẢI PHÒNG 22

2.1. Vài nét sơ lược về chi nhánh hoá dầu Hải Phòng. 22

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 22

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở chi nhánh: 24

2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh: 29

2.2.1 – Đặc điểm lao động: 29

2.2.2. Nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh : 31

2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật: 32

2.2.4. Các nguồn cung ứng nguyên vật liệu: 33

2.3- Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hoá dầu Hải Phòng : 34

2.3.1. Tình hình sản xuất kinh doanh : 34

2.3.2. Tình hình và hiệu quả sử dụng lao động : 44

2.3.3- Tình hình sử dụng vốn ở chi nhánh : 46

2.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. 46

Tr.đ 47

2.3.3.2- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động : 48

2.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: 53

2.4. Các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác : 55

2.4.1. Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán : 55

2.42- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của chi nhánh. 59

2.5- Đánh giá nhận xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh: 60

CHƯƠNG 3 63

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 63

SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CHI NHÁNH HOÁ DẦU HẢI PHÒNG. 63

3.1- Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh. 63

3.2- Phương hướng kinh doanh của chi nhánh trong những năm tới: 64

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh hoá dầu Hải Phòng. 66

3.3.1. Tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh : 67

3.3.2- Đổi mới công tác quản lý: 67

3.3.3. Tăng cường huy động vốn: 68

3.3.4- Tạo động lực cho người lao động : 69

3.3.5- Đẩy mạnh hoạt động Marketing và mở rộng thị trường. 71

Kết luận 74

TàI liệu tham khảo 75

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iám đốc, chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác sản xuất, công tác kỹ thuật sản xuất, công tác phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống bão lụt, kiểm tra, tin học truyền thông và đại diện lãnh đạo về hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. \ Phòng tổ chức- hành chính: Chỉ đạo công tác bảo vệ cơ quan, lái xe con, trực tiếp làm công tác tổ chức cán bộ nhân sự, thanh tra bảo vệ và quân sự. + Đàm phán, soạn thảo chỉ đạo hợp đồng thuê dịchvụ liên quan đến công tác TCCB. Đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất xứ các khiếu nại đối với các nhà thầu phụ. + Trực tiếp thực hiện công tác nhân sự: tuyển dụng, thôi việc, bố trí điều chuyển đề bạt cán bộ công nhân viên và nhận xét đánh giá cán bộ, công tác chính trị nội bộ. \ Phòng kế toán tài chính. + Tổ chức công tác kế toán, Lập các báo cáo kế toán – tài chính, kế toán quản trị theo quy định. + Xây dựng kế hoạch tài chính và tổng hợp các kế hoạch sản xuất kinh doanh để trình GĐ CN và báo cáo về công ty. + Thường xuyên định kỳ phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất những giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc các giải pháp hoàn thiện và củng cố hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh để phát triển doanh nghiệp. \ Phòng kỹ thuật sản xuất : + Kiểm soát tất cả các tài liệu bên ngoài chuyển đến liên quan đến hệ thống chất lượng. + Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc các giải pháp kỹ thuật cũng như các giải pháp củng cố hoàn thiện công tác quản lý kỹ thuật ngành hàng. + Xây dựng kế hoạch quản lý kỹ thuật. + Xây dựng các thủ tục, quy định, quy trình thuộc hoạt động kỹ thuật sản xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp sửa chữa. + Tổ chức công tác tiếp thị dịch vụ kỹ thuật, Nghiên cứu áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật. \ Phòng kinh doanh dầu nhờn : + Xây dựng kế hoạch kinh doanh dầu nhờn. + Tiếp cận kế hoạch đã duyệt, xây dựng chương trình biện pháp chậm hàng yêu cầu nhà máy Dầu nhờn Thượng Lý đáp ứng nhu cầu kinh doanh. + Phối hợp cùng phòng kỹ thuật sản xuất xây dựng xử lý các mẫu không phù hợp và chương trình dầu thải, chuyển đổi sản phẩm và dịch vụ ngành hàng. \ Phòng kinh doanh nhựa đường: + Xây dựng kế hoạch kinh doanh nhựa đường. + Tiếp nhận kế hoạch đã duyệt tổ chức tiếp thị bán hàng. + Cập nhật, tổng hợp phân tích các thông tin liên quan đến thị trường và sản phẩm nhựa đường và các đối thủ cạnh tranh, qua đó đề xuất các giải pháp xử lý kịp thời. \ Phòng kinh doanh hoá chất: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác quản lý , kinh doanh hoá chất, điều hành mọi hoạt động kinh doanh hoá chất. Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức kinh doanh hoá chất. Các bộ phận sản xuất, gồm có; + Kho nhựa đường Thượng Lý. + Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý. + Kho hoá chất Thượng Lý. Có nhiệm vụ : +Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiếp nhận kế hoạch khi được duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất và báo cáo kết quả theo quy định. + Tiếp nhận hàng nhập, vật tư nguyên liệu phục vụ nhu cầu hoạt động của kho. + Tiếp nhận kế hoạch, tổ chức vận hành công nghệ đóng rót, xuất hàng kịp thời cho nhu cầu.. 2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh: 2.2.1 – Đặc điểm lao động: Bảng 1: Cơ cấu lao động năm 2000 – 2001. Bộ phận Tổng cộng Đại học Trung cấp Nữ SL % SL % SL % 1.Giám đốc 1 1 100 0 2.Phó giám đốc 1 1 100 0 3.Phòngtổchức-hành chính 6 1 16,7 1 16,7 2 33,3 4. Phòng kếtoán-tài chính 7 3 43 4 57 4 57 5. Phòng KD dầu nhờn 6 4 67 1 16,7 1 16,7 6.Phòng KD hoá chất 2 2 100 0 1 50 7.Phòng KD nhựa đường 2 2 100 0 0 8. Phòng kỹthuật sản xuất 3 3 100 0 0 9.Nhà máy dầu nhờn 26 7 26,9 1 3,8 12 46 10. Kho hoá chất 9 1 11 1 11 5 55,6 11. Kho nhựa đường 17 1 5,9 1 5,9 2 11,8 Tổng cộng 80 28 35 8 10 27 34 ( Nguồn báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh năm 2000 - 2001). Ta thấy hàng năm chi nhánh bổ xung thêm hàng loạt lao động, khi bàn giao số lao động là 3,4 người, đến cuối năm 2001 đã tăng lên 80 người trong cơ cấu lao động năm 2000 có 15,8% lao động có trình độ Đại học, 22% lao động có trình độ trung cấp, 57,9% lao động là nữ. Đến cuối năm 2001 số lao động đã tăng so với lúc đầu là 46 người bằng 135%, số người tăng thêm đã tạo điều kiện cho chi nhánh thay đổi cơ cấu lao động . Tỉ lệ lao động có trình độ Đại học là 35% tăng thêm 22 người bằng 367% đồng thời giảm tỷ lệ lao động nữ từ 57,9% xuống 33,7%. Những vấn đề này đều tác động có lợi cho chi nhánh. Nhưng số tăng đó cũng có điều bất lợi là năm 1999 đưa kho nhựa đường vào hoạt động, nhu cầu vận tải tăng lên, nên chi nhánh đã tuyển dụng thêm 8 lái xe vào biên chế cho phòng kinh doanh. Kết quả năm 2000 đã đạt sản lượng tăng đột biến từ 17.689 tấn hàng xuất ra năm 1999 năm 2000 tăng lên 36.293 tấn hàng xuất ra. Đến năm 2001 do nhiều doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nhựa đường nên sản lượng của chi nhánh giảm 55% làm cho lưu lượng lao động này thừa phải bố trí đi làm việc khác. Điều đó chứng tỏ chiến lược tiêu thụ của chi nhánh làm chưa tốt vì chưa nắm bắt được tình hình thị trường dẫn đến kế hoạch năm 2000 không hoàn thành. Từ những số liệu trên từ đó có thể rút ra một số đặc điểm về lao động của chi nhánh hoá dầu Hải phòng . Lao động của chi nhánh có quy mô nhỏ, chỉ gồm 80 người. Trong đó, số lượng lao động quản lý có trình độ cao chiếm 35% trong tổng số lao động. - Người lao động trong chi nhánh chủ yếu là những người đã gắn bó lâu năm nên số tuổi bình quân cao ( từ 40 tuổi trở lên). - Chi nhánh có đội ngũ công nhân sản xuất tay nghề cao, tương đối ổn định, đủ điều kiện để sản xuất và cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao. 2.2.2. Nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh : Bảng 2: Vốn kinh doanh Chỉ tiêu Đơn vị 1999 % 2000 % 2001 % Tổng vốn KD -Vốn cố định - Vốn lưu động Triệu - - 55.297,8 33.274,2 22.023,6 100 60,1 39,9 65.699,7 43.676,1 22.023,6 100 66,5 33,5 75.740,9 43.717,3 32.023,6 100 57,7 42,3 Vốn ngân sách -Vốn vay -Vốn khác Triệu - - 22.053,2 1.651,2 31.593,4 39,8 2,9 57,3 23.177,1 1.669,1 40.853,5 35,2 2,54 62,26 23.177,1 0 52.563,8 30,6 0 69,4 (Nguồn : Báo cáo thuyết minh tài chính.) Qua bảng phân tích trên ta có thể chia ra một số đặc điểm về vốn kinh doanh của chi nhánh: - Vốn kinh doanh của chi nhánh không lớn nhưng những năm gần đây cũng có sự tăng trưởng mặc dù tỷ lệ tăng trưởng không cao. - Nguồn vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. - Nguồn vốn cố định có tăng do chi nhánh có đầu tư thêm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ sản xuất. - Nguồn vốn của chi nhánh được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau: ngân sách Nhà nước , vốn tự có, vốn vay ngân hàng Tổng nguồn vốn kinh doanh năm 1999 đạt 55.297,8 triệu đồng.Tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2000 đạt 65.629,7 triệu đồng. Tăng hơn 10.401,9 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 118,8%. Tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2001 đạt 75.740,9 triệu đồng tăng hơn 10.041,2 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 115,2%. Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy là do chi nhánh biết tận dụng những nguồn vốn khác để đầu tư vào hoạt động kinh doanh. 2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu muốn những mặt hàng của mình có uy tín chất lượng cao trên thị trường thì việc đầu tiên chi nhánh cần làm là phải cải tạo hệ thống vật chất kỹ thuật. Đứng trước xu hướng cạnh tranh trên thị trường, chi nhánh hoá dầu Hải Phòng để kịp thời thích ứng và nâng cấp hàng loạt máy móc hiện đại phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình. Để có một cái nhìn khái quát về tình hình máy móc thiết bị của chi nhánh ta theo rõi bảng sau: Bảng 3 : Tình hình tài sản tại chi nhánh hoá dầu Hải Phòng trong thời gian 2000 – 2001 ( theo biên bản kiểm kê của phong kế toán) TSCĐ Tình trạng tài sản Năm sử dụng Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại (t) sử dụng Mức khấu hao b.quân đang sử dụng Mua mới Mua cũ 1. Máy vi tính x 1996 10.296.000 1.550.000 8.746.000 4 2.186.500 2.Máy nén khí X 1996 6.400.000 900.000 5.500.000 5 1.100.00 3.Xe ô tô Zin 130 X 1994 31.000.000 25.653.356 5.346.774 2 2.673.000 4.Hệ thống hút độc X 1994 45.990.000 25.450.000 19.354.000 4 6.511.000 5.Máy vi tính x 1997 9.536.920 - 5.136.000 5 1.827.400 6,Điện thoại di động X 2001 8.200.000 - - 7.Xe ô tô Daihatsu X 2000 220.141.000 - - 8.Máy lọc dầu X 2001 20.240.000 - - . . . 9.Tủ Đài Loan X 2000 6.000.000 - - 5 1.200.000 2.2.4. Các nguồn cung ứng nguyên vật liệu: Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các nguyên vật liệu đủ về số lượng, thời gian và quy cách phẩm chất. Hiện tại ở chi nhánh Hoá dầu Hải Phòng, có các nguồn cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu sau: - Tổng công ty dầu khí Việt Nam. - Công ty hoá dầu Hà Nội. - Tổng công ty Nhựa. - Công ty Sơn Hải Phòng. Còn đối với NVL phụ, công ty chủ yếu mua ngoài thị trường hoặc do các bạn hàng đến chào hàng trực tiếp tại chi nhánh. 2.3- Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hoá dầu Hải Phòng : Để thấy một cách toàn cảnh và đánh giá một cách chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Hoá dầu Hải Phòng ta đi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân tích các chỉ tiêu tài chính quan trọng để làm cơ sở cho việc đánh giá một cách chính xác. 2.3.1. Tình hình sản xuất kinh doanh : Chi nhánh Hoá đầu Hải Phòng trực thuộc tổng công ty Dầu khí Việt Nam ra đời và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước phải chịu sự tác động cuả nhiều yếu tố trong đó có sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Để tồn tại, chi nhánh đã tổ chức tốt khâu tạo nguồn, đặc biệt là nhựa đường nóng đảm bảo nguồn cung cấp ổn định giảm giá vốn nhập khẩu tăng khả năng cạnh tranh. Có biện pháp cụ thể giảm chi phí bán hàng, giữ vững và mở rộng thị trường. Vì vậy, những năm qua chi nhánh đã từng bước chiếm lĩnh được thị trường, ngày càng có uy tín với khách hàng. Bảng 4: tóm tắt kết quả kinh doanh trong các năm: 1999,2000,2001. TT Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 1 Lượng xuất điều động Trong đó: -Dầu mỡ nhờn -Hoá chất -Nhựa đường Tấn - - - 8.793 3.520 2.187 7.090 28.083 4.486 2.267 21.330 12.866 3.495 4.232 5.139 2 Lượng xuất bán Trong đó: -Dầu mỡ nhờn -Hoá chất -Nhựa đường Tấn - - - - 3.530 3.625 1.734 2.955 1.829 3.426 2.189 2.145 3.363 3 Doanh thu bán trực tiếp Tr.đ 47.878 52.513 45.921 4 +Tổng giá trị TSCĐbình quân + TSCĐ mới tăng - - 3.850 0 5.101 2.548 7.764 2.889 5 Chi phí - 7.658 11.122 11.087 6 Tổng lợi nhuận trước thuế - 1.061 2.736 2.301 7 Số lượng lao động Người 69 74 80 8 Thu nhập bình quân/ tháng N/đồng 978 1.025 1.409 ( Nguồn : báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ) Qua bảng trên ta thấy xu hưởng tăng giảm của từng loại mặt xuất ra như sau: - Dầu nhờn kể cả xuất điều động và xuất bán theo tấn hàng điều có xu hướng giảm. + Xuất điều động : Năm 1999 dầu mỡ nhờn xuất điều động là 3520 tấn. Năm 2000 dầu mỡ nhờn xuất điều động là 4486 tấn. Tăng thêm 966 tấn tương ứng với tỷ lệ 27 ,4% so với năm 1999. Năm 2001 dầu mỡ nhờn xuất điều động là 3.495 tấn giảm 991 tấn tương ứng với tỷ lệ giảm 22% so với năm 2000. + Lượng xuất bán : Năm 1999 là 3.530 tấn. Năm 2000 là 2955 tấn giảm 575 tấn tương ứng với tỷ lệ 16,3 % so với năm 1999. Năm 2001 là 2.189 tấn tương ứng với mức giảm 766 tấn, tỷ lệ 25,9 so với năm 2000. - Hoá chất theo tấn hàng xuất ra có xu hướng tăng nhất là xuất điều động. Năm 1999 hoá chất xuất điều động là 2.183 tấn . Năm 2000 hoá chất xuất điều động 2.267 tấn tăng 84 tấn, tương ứng với tỷ lệ 3,87% so với năm 1999. Năm 2001 hoá chất xuất điều động là 4.232 tấn tăng1.965 tấn tương ứngvới tỷ lệ 86,6% so với năm 2000. - Nhựa đường có xu hướng tăng giảm thất thường theo xu hướng đầu tư cơ sở hạ tầng của nhà nước ,lượng xuất điều động của nhựa đường năm 1999 thấp hơn nhiều so với năm 2000 và năm 2001 lại thấp hơn so với năm 2000 tình hình về lượng xuất bán nhựa đường cũng tương tự như vậy. Năm 2000 Nhà nước cho áp dụng thuế giá trị gia tăng (VAT) thay cho thuế doanh thu, nên doanh thu năm 2000 gồm cả doanh số điều động để tính thuế VAT. Như vậy, để so sánh với các năm phải loại doanh thu điều động , vì các năm trước đây không tính doanh số điều động. Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999, 2000, 2001. TT Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 1 Tổng doanh thu Trong đó: DT xuất khẩu Tr.đ 48.362 0 53.264 0 123.124 0 2. Các khoản giảm trừ -Chiết khấu -Giảm giá -Hàng bán trả lại -Thuế DT, xuất khẩu 484 0 0 0 484 750 0 220 0 530 0 0 0 0 0 3 Doanh thu thuần Tr.đ 47.878 52.513 123.124 4 Giá vốn hàng bán - 38.159 41.391 112037 5 Lãi gộp - 9.719 11.122 11.087 6 Chi phí bán hàng - 7.658 8.369 8.786 7 Lợi nhuận thuần tư hoạt động sxkd - 2.061 2.736 2.301 8 Lợi nhuận hoạt động tài chính - 0 126 23 9 Lợi nhuận hoạt động bất thường - 0 139 237 10 Tổng lợi nhuận trước thuế - 2.061 3.001 2.561 11 Thuế thu nhập phải nộp - 825 1.351 821 12 Lợi nhuận sau thuế - 636 1.651 1.741 (Nguồn :Thuyết minh báo cáo tài chính của chi nhánh) Bảng 6 : Kết quả thực hiện năm 1999 – 2001 so với kế hoạch Năm Chỉ tiêu ĐVT KH TH % 1998 1.Tổng xuất -Lượng xuất điều động -Lượng xuất bán Tấn - - 17.000 8.500 8.000 17.682 8.793 8.889 104 103 111 2.Doanh số bán trực tiếp Tr.đ 42.000 47.878 103,6 3.Chi phí - 7.600 7.658 107 4.Nộp ngân sách - 1.200 1.309 109 5.Tổng lợi nhuận trước thuế - 1.000 1.061 106 6.Thu nhập bình quân/ tháng Nghìn/ng 900 978 108,6 1999 1.Tổng xuất: -Lượng xuất điều động -Lượng xuất bán Tấn - 36.000 28.000 8.000 36.293 28.083 8.210 102,6 100,2 102,6 2.Doanh số bán trực tiếp Tr.đ 53.000 52.513 99,1 3.Chi phí - 12.000 11.122 92,7 4.Nộp ngân sách - 31.85 3.994 125,4 5.Tổng lợi nhuận trước thuế - 2.500 2.736 109,4 6.Thu nhập bình quân/ tháng Nghìn/ng 950 1.025 107,9 2000 1.Tổng xuất: -Lượng xuất điều động -Lượng xuất bán Tấn - 34.850 25.600 9.250 20.563 12.866 7.697 59 50,3 83,2 2.Doanh số bán trực tiếp triệu 65.700 45.921 69,9 3.Chi phí - 7.719 11.687 140,8 4.Nộp ngân sách - 12.505 9.270 74,1 5.Tổng lợi nhuận trước thuế - 2.641 2.301 87,1 6.Thu nhập bình quân/ tháng Nghìn/ng 1.600 1.409 88 Qua số liệu trên ta thấy : + Việc thực hiện chỉ tiêu tấn hàng xuất ra năm 1998 vượt kế hoạch 4% năm 1999 vượt kế hoạch 2,6% ,năm 2000 chỉ đạt 59% do sản lượng nhựa đường giảm .Việc thực hiệ chỉ tiêu tấn hàng bán ra năm 1998 vượt 11% so với năm 1999 vựơt kế hoạch 2% ,năm 2000 chỉ đạt 82,3% kế hoạch . + Chỉ tiêu về tổng lợi nhuận ,năm 1998 vượt kế hoạch 6% ,năm1999 vượt 9,4% và năm 2000 chỉ hoàn thành 87,1998% kế hoạch do doanh số giảm, chi phí tăng . Chỉ tiêu nộp ngân sách :năm 1998 vượt kế hoạch 9% , năm 1999 vượt kế hoạch 25,4% năm 2000 chỉ đạt 74,1998% do doanh số không đạt kế hoạch ,tổng lợi nhuận không đạt . + Thu nhập bình quân giữa 1 người trên tháng. Năm 1999 so với năm 1998 tăng 47000đ (1.025.000 - 978.000) Năm 2000 so với năm 1999 tăng 384.000(1.409.000 - 1.025.000) Phân tích một số chỉ tiêu : Chỉ tiêu doanh thu năm 1999,2000 ,2001: Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2000 /1999 2001 2001/2000 Doanh thu Tr.đ 48.362 53.264 110% 123.124 231% (Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh) Qua số liệu trên ta thấy doanh thu của chi nhánh Hoá đầu Hải Phòng có xu hướng đi lên ,doanh thu của năm sau lớn hơn doanh thu của các năm trước đạt 48.362 Tr.đ . Năm 2000 doanh thu đạt 53.264 Tr.đ Tăng lên 4.902 Tr.đ tương ứng với tỷ lệ 10% so với năm 1999 . Năm 2001 doanh thu đạt 123.124 Tr.đ tăng lên 69.860 Tr.đ tương ứng với tỷ lệ 131% so với năm 2000 . Điều đó chứng tỏ sản phẩm mà chi nhánh bán ra đã có chỗ đứng ngày một kả quan trên thị trường . - Chỉ tiêu lợi nhuận: Phân tích chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh Hoá Dầu Hải Phòng không chỉ đơn thuần dựa trên chỉ tiêu tổng doanh thu vì đôi khi chỉ tiêu về tổng doanh thu thì đạt và vượt mức nhưng các chỉ tiêu quan trọng khác không đạt. Vì vậy nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tổng doanh thu mà đã vội vàng kết luận chi nhánh đó kinh doanh có hiệu quả là không đúng. Mặt khác hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với cái thu về. Mà lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh được mối quan hệ đó. Phân tích lợi nhuận của chi nhánh hoá dầu Hải Phòng là để có1 cái nhìn tổng quan nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Phân tích tình hình lợi nhuận. Bảng7: Tnh hình lợi nhuận của chi nhánh. Chỉ tiêu Tỷ lệ so với DT thuần Biến động so với kỳ trước N 1998 (%) N1999 (%) N2000 (%) N99 soN 98 N2000 so N99 1.Doanh thu thuần 100 100 100 109.7 87.5 2.Giá vốn hàng bán 79,7 78,82 75,8 108,46 84,16 3.Lãi gộp 20,29 21,17 24,1 114,4 99,7 4.Phí hàng bán 15,99 15,94 19,1 109,2 104,98 5.LN thuần hoạt động KD 4,3 5,2 5 132,7 84,1 6.Tổng LN trước thuế 4,3 5,7 5,57 145,6 85,3 7.Thuế thu nhập phải nộp 1,73 2,57 1,79 163,7 60,69 8.Lợi nhuận sau thuế 1,33 3,14 3,79 259,5 105,4 (Nguồn : Báo cáo sản xuất kinh doanh) Qua bảng phân tích trên cho ta biết mức độ biến động của các chỉ tiêu so với kỳ trước: +Doanh thu thuần năm 99 tăng hơn so với năm 98 là 9,7%, năm 2000 giảm hơn năm 99 là 12,5% và giảm so với năm 98 là 4,1%. +Tổng chi phí bán hàng năm 99 tăng hơn so với năm 98 là 9,2% , năm 2000 tăng hơn năm 99 là 4,98%. Như vậy chỉ tiêu tổng chi phí đang có xu hướng tăng. Qua bảng phân tích trên cũng cho thấy mức độ biến động của các chỉ tiêu so với doanh thu thuần và ta cũng biết được cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng giá vốn , chi phí, lợi nhuận và xu thế tăng giảm của các chỉ tiêu đó. Như bảng trên ta biết: +Chỉ tiêugiữ vốn: cứ 100 đồng doanh thu thì giá vốn hàng bán năm 98 chiếm 79,7 đ, năm 99 chiếm 78,82đ , năm 2000 chiếm 75,8 đ. Như vậy giá vốn hàng bán đang có xu thế giảm. +Chỉ tiêu lãi gộp: Cứ 100 đ doanh thu thuần cho ta lãi gộp năm 98 là 20,29 đ năm 99 là 21,17đ, năm 2000 là 24,1 đ. Chỉ tiêu lãi gộp có xu thế tăng. +Chỉ tiêu tổng lợi nhuận: Cứ 100đ doanh thu thuần cho ta tổng lợi nhuận năm 98 là 4,3 đ, năm 99 là 5,7 đ, năm 2000 là 5,57 đ. Như vậy so với năm 98 chỉ tiêu này có xu thế tăng. +Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: cứ 100 đ doanh thu thuần cho ta lợi nhuận sau thuế năm 98 là 1,33đ , năm 99 là 3,14 đ, năm 2000 là 3,79đ. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng nhanh. -Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước được thể hiện qua hình thức đóng thuế doanh nghiệp . Đóng thuế là hình thức bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp , nộp thuế đầy đủ thể hiện sự kinh doanh hợp pháp, thể hiện sự minh bạch đối với một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Nộp ngân sách nhà nước bao gồm những khoản sau: +Thuế doanh thu +Thuế lợi tức +Các khoản phải nộp khác: khấu hao, lệ phí, phí +Thuế sử dụng vốn +Thuế tiền vốn +BHXH, BHYT ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 1999 /1998 2000 2000/1999 Nộp ngân sách 1.309 3.994 305% 9.270 232% Từ số liệu trên ta có thể phân tích được : Năm 1998 tình hình thực hiện nghia vụ đối với nhà nước là : 1.309 trđ Năm 1999 tình hình thực hiện nghia vụ đối với nhà nước là : 3.994 trđ Tăng lên 2.685 trđ (3.994 - 1.309) tương ứng với tỷ lệ 205% so với năm 1998. Năm 2000 tình hình thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với Nhà nước là 9.270 trđ tăng lên 5.276 trđ tương ứng với tỷ lệ 132% (232% - 100%) so với năm 99 sở dĩ năm 99, 2000 chi nhánh nộp Ngân sách tăng vọt là do trong năm vừa qua đồng đô la tăng quá mạnh nên một số mặt hàng của công ty nhập khẩu phải chịu thuế nhập khẩu cao hơn so với những năm trước. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo phản ánh chất lượng tổ chức, quản lý kinh doanh mà là vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh ta xét các chỉ tiêu : - Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu : Bảng 8 : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của chi nhánh . Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Tổng doanh thu Tr.đ 48.362 53.264 123.124 2. Tổng lợi nhuận - 636 1.651 1.741 3. Tỷ suất LN trên DT - 0,013 0,03 0,014 Qua đó ta có thể thấy được : Năm 1999 cứ 1 đồng doanh thu thu được thì có 0,013 đồng lợi nhuận Năm 2000 cứ 1 đồng doanh thu thu được thì có 0,03 đồng lợi nhuận tăng lên 0,017 đồng lợi nhuận so với năm 1999 Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn : Bảng 9 : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của chi nhánh : Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Tổng Lợi nhuận Tr.đ 636 1.651 1.741 2. Tổng vốn - 55.297,8 65.699,7 75.740,9 3. Tỷ suất LN trên vốn - 0,01 0,02 0,022 Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm, đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai. Chỉ tiêu này cho biết, đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Qua số liệu phân tích trên ta thấy rằng : Năm 1999 cứ 1 đồng vốn thì thu được 0,01 đồng lợi nhuận Năm 2000 cứ 1 đồng vốn thì thu được 0,02 đồng lợi nhuận, tăng lên so với năm 99 là 0,01 đồng. Năm 2001 thu được 0,022 đồng lợi nhuận tăng hơn so rồi năm 2000 là 0,002 đồng. Từ đó ta thấy rằng, mỗi năm tổng số vốn của Doanh nghiệp đều tăng nhưng mức độ tăng của tỷ suất lợi nhuận không nhiều lắm (Năm sau chỉ lớn hơn năm trước không đáng kể). Sở dĩ như vậy là do doanh nghiệp chưa có chiến lược kinh doanh hoàn thiện. Qua 2 chỉ tiêu trên ta nhận thấy, tuy tỷ suất lợi nhuận/vốn và tỷ luất lợi nhuận/doanh thu có tăng nhưng tăng không đáng kể mà chỉ giao động ở mức nhất định. Hơn nữa lợi nhuận thu được từ doanh thu so với vốn là không cao. Mà lợi nhuận là thước đo đánh giá đúng đắn nhất hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. 2.3.2. Tình hình và hiệu quả sử dụng lao động : Lao động là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp . Hiện nay, lực lượng lao động chiếm tỷ lệ khá cao trong các doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy việc sử dụng lao động như thế nào cho hiệu quả đang là một vấn đề nhức đầu của các chủ doanh nghiệp Nhà nước. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của 1 doanh nghiệp người ta thường dùng thước đo năng suất lao động (năng suất lao động bình quân của 1 lao động thể hiện mối quan hệ giữa kết quả của toàn doanh nghiệp và số lượng lao động có trong kỳ kinh doanh) cho nên để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của chi nhánh hoá dầu Hải Phòng chúng ta dùng thước đo là năng suất lao động để đánh giá. = Năng suất lao động = Tổng doanh thu Số người Sức sinh lời của lao động bình quần (R2) = R2 = Lợi nhuận thuần Lao động Cụ thể : (đơn vị : triệu đồng) = Năng suất lao động năm 1999 = 48.362 = 700,898 69 = Năng suất lao động năm 2000 = 53.264 = 719,783 74 = Năng suất lao động năm 2001 = 123.124 = 1.539,05 80 - Sức sinh lời của lao động bình quân : = Năm 1999 = 636 = 9,2 trđ 69 = Năm 2000 = 1.651 = 23,3 trđ 74 = Năm 2001 = 1741 = 21,76 trđ 80 Qua phân tích số liệu trên ta thấy : - Năng suất lao động năm 1999 là 700,898 triệu đồng. - Năng suất lao động năm 2000 là 719,783 triệu đồng tăng hơn so với năm 1999 là 18,885 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 2,69%. - Năng suất lao động năm 2001 là 1.539,05 triệu đồng tăng hơn so với năm 2000 là 819,267 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 113,8%. Còn sức sinh lời của lao động bình quân ta thấy : - Sức sinh lời của lao động bình quân năm 1999 là 9,2 - Sức sinh lời của lao động bình quân năm 2000 là 22,3 tăng hơn so với năm 1999 là 13,1 tương ứng với tỷ lệ 142,3%. Năm 2001 là 21,76 giảm hơn năm 2000 là 0,54 tương ứng với tỷ lệ giảm là 2,42%. 2.3.3- Tình hình sử dụng vốn ở chi nhánh : Vốn là một yếu tố cấu thành quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh cần xem xét tình hình sử dụng vốn. 2.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là số tiền để mua sắm TSCĐ trong quá trình sử dụng thì giá trị TSCĐ bị chuyển dịch tuỳ phần, qua nhiều chu kỳ kinh doanh. Việc trang thiết bị kỹ thuật cho người lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và khả năng tăng sản lượng . = Hệ số trang bị chung TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Số công nhân sản xuất Bảng 10 : Tình hình trang bị TSCĐ. Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1. Nguyên giá TSCĐ Tr.đ 4.024 4.472 4.634 2. Số công nhân sản xuất người 50 55 55 3. Hệ số trang bị TSCĐ 80,48 81,3 84,25 (Nguồn : Phòng kế toán tài chính ) Rõ ràng trong thời gian 3 năm qua chi nhánh hoá dầu Hải Phòng đã chú trọng đến việc trang bị TSCĐ, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, ta thấy hệ số trang bị TSCĐ năm sau đều cao hơn năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0492.Doc
Tài liệu liên quan