Đề tài Giải pháp nâng cao công tác hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường của công ty TNHH kim khí Tuấn Đạt trên địa bàn Hà Nội

MỤC LỤC

 

 

LỜI CẢM ƠN 1

DANH SÁCH BẢNG BIỂU 2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 3

1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 3

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: 4

1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài: 4

1.4 Phạm vi nghiên cứu: 5

1.5 Kết cấu của báo cáo nghiên cứu: 5

CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH KIM KHÍ TUẤN ĐẠT TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 6

2.1 Một số khái niệm cơ bản: 6

2.2.1. Khái niệm thị trường, chiến lược kinh doanh, chiến lược thâm nhập thị trường 6

2.2.1.1. Khái niệm thị trường 6

2.2.1.2. Khái niệm chiến lược kinh doanh 6

2.2.1.3. Khái niệm chiến lược thâm nhập thị trường: 7

2.2 Mô hình các giai đoạn quản trị chiến lược, vai trò của chiến lược thâm nhập thị trường 8

2.2.1 Mô hình các giai đoạn quản trị chiến lược 8

2.2.2 Vai trò của quản trị chiến lược 9

2.2.3 Vai trò của chiến lược thâm nhập thị trường: 10

2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu 10

2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài 11

2.4.1. Phân tích môi trường và xác định tình thế chiến lược thâm nhập thị trường 11

2.4.1.1. Phân tích môi trường bên ngoài 11

2.4.1.2. Phân tích môi trường bên trong 20

2.4.1.3. Xác định mục tiêu thường niên. 24

2.4.2. Giải pháp triển khai chiến lược thâm nhập thị trường 24

2.4.2.1. Lựa chọn marketing mục tiêu 24

2.4.2.2 Phương thức thâm nhập thị trường 25

2.4.2.3. Xác định ngân sách cho chiến lược thâm nhập thị trường. 26

2.4.2.4 Phát triển chiến lược thâm nhập thị trường 26

2.4.2.4.1 Phát triển các chính sách Marketing. 26

2.4.2.4.2 Các biện pháp phi Marketing. 30

2.4.2.5. Kiểm soát chiến lược thâm nhập thị trường 31

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH TUẤN ĐẠT TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI. 32

3.1 Hệ thống các phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. 32

3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu : 32

3.1.2 Phương pháp phân tích 34

3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến công tác hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường của công ty . 35

3.2.1 Khái quát về công ty TNHH TUẤN ĐẠT. 35

3.2 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp 36

3.2.1 Môi trường vĩ mô 36

3.2.1.1 Môi trường kinh tế 36

3.2.1.2 Môi trường chính sách pháp luật 37

3.2.1.3 Môi trường văn hóa xã hội. 38

3.2.1.4 Môi trường công nghệ 38

3.2.2 Môi trường ngành 39

3.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh. 39

3.2.2.2 Nhà cung ứng. 39

3.2.2.3 Khách hàng 40

3.2.2.4 Sản phẩm thay thế 40

3.3. Môi trường bên trong doanh nghiệp 41

3.3.1 Cơ cấu tổ chức 41

3.3.2 Nguồn nhân lực 42

3.3.3 Nguồn lực tài chính: 42

3.3.4 Văn hóa doanh nghiệp. 49

3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU SƠ CẤP. 49

3.4.1 Kết quả phỏng vấn chuyên gia. 49

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT VỚI CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH KIM KHÍ TUẤN ĐẠT. 51

4.1 Những thành tựu và hạn chế trong việc triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của công ty. 51

4.1.1. Những thành tựu đạt được 51

4.1.2 Những hạn chế trong triển khai chiến lược thâm nhập thị trường 52

4.1.2.1 Về công tác xúc tiến 52

4.1.2.2 Về nguồn lực tài chính. 53

4.1.2.3 Về kiểm soát triển khai chiến lược thâm nhập thị trường 53

4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết (thực hiện) vấn đề nghiên cứu. 53

4.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới. 53

4.2.2. Định hướng phát triển chiến lược thâm nhập thị trường sản phẩm inox của công ty TNHH Tuấn Đạt trên thị trường Hà Nội. 55

4.3 Đề xuất. 56

4.3.1 Đề xuất nhóm giải pháp phân tích môi trường chiến lược: 56

4.3.2 Đề xuất nhóm giải pháp ngân sách cho hoạch định: 57

4.3.3 Đề xuất xác định mục tiêu hàng năm. 58

4.3.4 Đề xuất phát triển các yếu tố nguồn lực cho chiến lược thâm nhập thị trường. 58

4.3.5 Đề xuất đối với Nhà nước 59

 

docx68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2140 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao công tác hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường của công ty TNHH kim khí Tuấn Đạt trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc nguy cơ tụt hậu mà còn là tìm ra hướng nghiên cứu phát triển của riêng mình. Phân tích hoạt động quản lý nhân sự. Những hoạt động kinh doanh cần có những con người hàng ngày vận hành chúng một cách nhịp nhàng. Đội ngũ nhân sự tại công ty chính là những con người làm cho bộ máy đó hoạt động. Để đáng giá nguồn nhân sự, người ta thường phân tích số lượng và cơ cấu lao động tại công ty. Cơ cấu lao động xét về trình độ học vấn và chuyên môn hoặc cơ cấu theo độ tuổi, giới tính. Bên cạnh đó, trình độ quản lý nhân sự của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng cần phải phân tích. Bởi trình độ quản lý quyết định sự linh hoạt và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích hệ thống quản lý . Mỗi doanh nghiệp đều có những hệ thống quản lý khác nhau. Do đó, khi phân tích, chúng ta cần dựa vào những tiêu chí chung với mọi doanh nghiệp. Đó là cơ cấu quản lý và ban lãnh đạo, những yếu tố không thể thiếu để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với cơ cấu quản lý, chúng ta cần làm rõ nhiệm vụ của từng bộ phận trong doanh nghiệp và cơ chế phối hợp giữa chúng. Đối với ban lãnh đạo, ta cần xác định cơ cấu về trình độ, độ tuổi và mâu thuẫn trong nội bộ. Phân tích tài chính doanh nghiệp. Mục tiêu của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp là trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp có thể tài trợ cho chiến lược kinh doanh đã chọn. Để trả lời câu hỏi này cần phân tích thông tin tài chính của doanh nghiệp mà những thông tin này được thể hiện qua các báo cáo tài chính của công ty. Đó là báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty. Thông qua các báo cáo này, chúng ta có thể tính toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu đầu tiên là khả năng sinh lời bao gồm khả năng sinh lời của tài sản và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nếu khả năng sinh lời của tài sản và khả năng sinh lời của vốn chủ hữu cao thì khả năng thu hút vốn đầu tư vào doanh nghiệp càng tăng. Nhóm chỉ tiêu thứ hai là khả năng thanh toán của công ty bao gồm khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng vay nợ. Tình hình tài chính lành mạnh là một trong những lợi thế rất lớn của doanh nghiệp khi cạnh tranh trên thị trường cũng như thu hút vốn đầu tư. Vì vậy mỗi doanh nghiệp luôn cố gắng để giữ tài chính lành mạnh. Từ việc phân tích môi trường bên ngoài ta sẽ lập được mô hình IFAS cho doanh nghiệp. 2.4.1.3. Xác định mục tiêu thường niên. Mục tiêu là: Mục tiêu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức cụ thể mà Doanh Nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định. Tuyên bố sứ mệnh trên cơ sở đó định nghĩa kinh doanh của công ty định hướng vào khách hàng, và kết nối chúng với những giá trị cơ bản là: thiết lập các mục tiêu chủ yếu. Viễn cảnh và sứ mệnh vẫn chưa chỉ ra được các mục tiêu hau mục đích hữu hình, cụ thể cần đạt được để hướng tới một mục đích lớn lao hơn. Vì vậy, cần phải thiết lập một cách cụ thể các mục đích và mục tiêu. Mục đích của việc thiết lập mục tiêu là xác định chính xác điều gì phải làm được nếu muốn đạt được sứ mệnh. Và trong đó có mục tiêu dài hạn và mục tiêu thường niên. Mục tiêu thường niên là những mốc trung gian mà Doanh nghiệp phải đạt được hàng năm để đạt được các mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu thường niên cần thiết cho thực thi chiến lược. Và tuân theo nguyên tắc: SMART. Mục tiêu được xây dựng dựa trên các tiêu chí sau: S- Specific: Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu. M- Measurable: Đo đếm được. A-Achievable: Có thể đạt được bằng chính khả năng của mình. R-Realistic: Thực tế, không viển vông. T-Time bound: Thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra. 2.4.2. Giải pháp triển khai chiến lược thâm nhập thị trường. 2.4.2.1. Lựa chọn marketing mục tiêu . Giai đoạn này là giai đoạn đầu tiên trong chiến lược thâm nhập thị trường. Lựa chọn Marketing mục tiêu hay xác định Marketing mục tiêu là định hướng cho chiến lược của công ty sẽ đi theo hướng nào và đạt được mong muốn là gì thông qua các chính sách Marketing được triển khai. Việc xác định mục tiêu bao giờ cũng hết sức quan trọng, nó là đích để toàn thể công ty hướng đến và nỗ lực để đạt được. Vì vậy khi đặt ra mục tiêu và lựa chọn Marketing cần chú ý các điểm sau: Tính khả thi: mục tiêu có thể đạt được. Tính thách thức: không làm cho mọi người có thái độ chủ quan, khinh thường. Tính linh hoạt: có thể điều chỉnh khi môi trường có những sự thay đổi không đoán trước được. Tính đo lường được: nó phải biểu hiện cụ thể bằng con số. Tính thúc đẩy: nó tạo được động lực làm việc cho các nhân viên. Tính hợp lý: nó phù hợp với cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp và nguồn lực công ty, phù hợp với các chiến lược khác mà công ty đang theo đuổi cùng lúc. Tính dễ hiểu: đảm bảo tất cả mọi người có thể hiểu được hết nội dung và ý nghĩa của mục tiêu đề ra. 2.4.2.2 Phương thức thâm nhập thị trường. Giai đoạn này công ty cần lựa chọn sẽ thâm nhập thị trường bằng cách nào? Đánh giá các cách thức thâm nhập với nhau trên cơ sở mục tiêu và nguồn lực công ty và lựa chọn ra cách thức tốt nhất. hiệu quả nhất. Cách hình thức thâm nhập thị trường chủ yếu là: Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm thông qua thực hiện các chính sách Marketing và tận dụng lợi thế cạnh tranh của công ty để làm hài lòng khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Từ đó giúp sản phẩm của công ty chiếm lĩnh được thị trường. Liên doanh liên kết với các công ty cùng ngành để có thể tận dụng lợi thế cạnh tranh của nhau giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm tăng mạnh, nâng cao thị phần công ty đồng thời tăng sức cạnh tranh và phòng thủ trước các đối thủ cạnh tranh lớn hơn hoặc đến từ nước ngoài Sáp nhập các công ty yếu hơn. Các công ty nhỏ tuy không phải là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty nhưng cũng không thể xem thường họ. Thôn tính cách công ty này vừa đảm bảo vị thế cạnh tranh của công ty, vừa gia tăng thị phần qua đó chiếm lĩnh được thị trường Các biện pháp khác. 2.4.2.3. Xác định ngân sách cho chiến lược thâm nhập thị trường. Mục tiêu của chiến lược cũng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn lưc của công ty, nên công ty phải điều chỉnh mục tiêu chiến lược cho phù hợp với khả năng hiện có của mình. Việc hoạch định ngân sách là hết sức quan trọng trong sự thành công của chiến lược thâm nhập thị trường. Đây có thể coi là khâu chuẩn bị nguồn lực đầu tiên để tiến hành triển khai chiến lược. Ngay từ khi hình thành chiến lược thì công ty phải hoạch định sẽ phân bổ ngân sách như thế nào trong từng giai đoạn của chiến lược vì mỗi giai đoạn sẽ cần tới nguồn vốn và nguồn lực khác nhau. Ngoài ra trong mỗi chiến lược cũng cân có một nguồn ngân sách dự phòng để đảm bảo chiến lược có thể triển khai trong trường hợp xấu nhất trong dự tính của công ty. Để tiết kiệm đến mức tối đa cho việc triển khai chiến lược thì công ty phải biết tận dụng những nguồn lực sẵn có về tài chính, mặt bằng, đội ngũ nhân viên, các phát minh sáng kiến mới có thể tạo ra bước đột phá… Công ty không nên triển khai một chiến lược nếu như không có sẵn lợi thế về một nguồn lực nào đó để giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất. 2.4.2.4 Phát triển chiến lược thâm nhập thị trường. 2.4.2.4.1 Phát triển các chính sách Marketing. Chính sách sản phẩm. Sản phẩm là bất cứ thứ gì mà người ta có thể chào bán ra thị trường để được chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu thụ, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó Cấu trúc của một sản phẩm nói chung gồm 3 lớp: thứ nhất là lớp sản phẩm cốt lõi tức là những lợi ích mà người tiêu dùng nhận được khi mua sản phẩm, thứ hai là lớp sản phẩm hiện hữu có bao gói, tên nhãn, chất lượng cảm nhận được, phong cách mẫu mã, đặc tính nổi trội. Thứ ba là lớp sản phẩm gia tăng có lắp đặt sử dụng, điều kiện thanh toán và giao hàng, bảo hành, dịch vụ sau bán. Chính sách sản phẩm của công ty phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc sản phẩm, vào chu kỳ sống sản phẩm đang ở giai đoạn nào, vào chính sách sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, vào sự thay đổi thị hiếu của khách hàng, vào mục tiêu của công ty đặt ra. Chính sách giá. Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing – mix có thể tạo ra thu nhập. Trong quá trình thâm nhập, giá cả cũng là một nhân tố vô cùng quan trọng mà công ty cần xem xét sao cho mức giá đưa ra là hợp lý nhất. Tùy vào từng mục tiêu của công ty mà chính sách giá được sử dụng khác nhau. Ví dụ như để tăng thêm kháchhàng thì sử dụng chính sách giá thấm dần, để tiêu diệt đối thủ cạnh tranh thì dùng chính sách giá tiêu diệt… Hình 3: Quy trình xác lập giá cho doanh nghiệp như sau: Tính toán và phân tích chi phí Phân tích thị trường Ước đoán lượng bán Xác định vùng giá Đánh giá và lựa chọn mức giá tối ưu Xây dựng cơ cấu giá Báo giá và thực hiện Ngoài ra thì công ty cần phải có những động thái điều chỉnh giá khi xuất hiện các dấu hiệu sau đây: Phản ứng của khách hàng: nhu cầu và thái độ của khách hàng với sản phẩm Phản ứng của đối thủ cạnh tranh: động thái của các công ty cùng ngành Sự tăng giá do lạm phát: các nguồn lực đầu vào tăng giá Sự chủ động của công ty trong việc điều chỉnh giá: phù hợp khi công ty ở vị trí dẫn đạo thị trường. Chính sách phân phối. Phân phối là khâu quan trọng trong chính sách Marketing, Mục đích của nó là quản lý mạng lưới cung ứng góp phần gia tăng giá trị từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nội dung của yếu tố này bao gồm: độ dày kênh phân phối, độ dài kênh phân phối, trật tự và lãnh đạo kênh, phân phối cơ học. Hoạt động phân phối sản phẩm Đặc điểm sản phẩm Đặc điểm doanh nghiệp Đặc điểm của trung gian Đặc điểm kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh Đặc điểm môi trường Hình 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phân phối có thể nêu được trong mô hình sau Vì thế công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng hoạt động phân phối để có thể giảm thiểu tối đa chi phí và gia tăng giá trị cho khách hàng. Chính sách xúc tiến. Bản chất của chính sách xúc tiến là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tức là làm cho khách hàng hiểu rõ sản phẩm của công ty và gây ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng theo hướng có lợi cho công ty. Có các loại hình xúc tiến chủ yếu sau: Quảng cáo: nhằm quảng bá thông tin về sản phẩm tới khách hàng, thuyết phục họ sử dụng sản phẩm của công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức quảng cáo ngoài trời như biển quảng cáo, poster, billboard, quảng cáo trên xe bus, …. Chi phí cho loại hình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng thường cao hơn loại hình quảng cáo ngoài trời nhưng hiệu quả và độ trải rộng thông tin thì hơn hẳn. Kích thích tiêu thụ: điển hình là các đợt khuyến mãi, giảm giá, bốc thăm trúng thưởng… sử dụng biện pháp này có hiệu quả tức thì nhưng cẩn thận khi vướng phải “bẫy khuyến mãi” là khi hết khuyến mãi doanh thu giảm trong khi khách hàng lại không có nhu cầu tiếp tục mua nữa. Bán hàng trực tiếp: là hình thức xúc tiến tốn kém nhất nếu tính trên đơn vị nhận tin, nhưng nó cũng là hình thức hiệu quả nhất vì có tính tương tác cao. Bên cạnh đó hiệu quả của hình thức này phụ thuộc chủ yếu vào người thuyết phục Marketing trực tiếp: là hình thức kết hợp quảng cáo, kích thích tiêu thụ và bán hàng trực tiếp nhằm bán hàng không qua trung gian. Đây là những buổi bán hàng lớn gây được sự thu hút của rất nhiều khách hàng và những người tham quan. Quan hệ xã hội: công ty tham gia vào các hoạt động xã hội, góp phần phát triển xã hội tốt đẹp hơn. Hình ảnh của công ty sẽ được định vị chắc chắn và đẹp đẽ trong lòng khách hàng. Hình ảnh của công ty được biết đến thông qua các kênh truyền hình, báo chí… có độ phủ sóng rộng và độ tin cậy cao. Tùy vào mục tiêu và ngân sách của công ty để có thể lựa chọn các hình thức xúc tiến phù hợp và hiệu quả nhất. 2.4.2.4.2 Các biện pháp phi Marketing. Từ trước đến nay khi nhắc đến chiến lược thâm nhập thị trường thì người ta nhắc ngay đến các biện pháp Marketing. Trong cấu trúc tổ chức điển hình của một công ty cỡ vừa và nhỏ ở Việt Nam như sau: Giám đốc Phòng hành chính – nhân sự Phòng tài chính kế toán Phòng Marketing Phòng sản xuất Phòng logistic kinh doanh Phòng R & D Phòng Marketing đảm nhận tất cả các khâu liên quan đến Marketing như khảo sát thị trường, xây dựng chính sách giá, xây dựng quản lý kênh phân phối, xây dựng các chương trình xúc tiến bán hàng… Nhưng để thực hiện được các nhiệm vụ khó khăn của chiến lược thâm nhập thị trường thì phòng Marketing phải nhờ đến sự trợ giúp đắc lực từ các phòng ban khác trong công ty, các phòng kết hợp với nhau trong hành động để cùng hướng tới một mục tiêu chung. Hoạt động phối hợp các phòng ban này chính là hoạt động Phi Marketing. Theo nhóm nghiên cứu thì tựu chung lại thì hoạt động Phi Marketing này tập trung vào hoạt động phân quyền của nhà lãnh đạo và văn hóa trong doanh nghiệp. 2.4.2.5. Kiểm soát chiến lược thâm nhập thị trường. Xác định những yếu tố cần đo lường. Các nhà quản trị cấp cao cũng như tác nghiệp cần phải định rõ các vấn đề nhằm kiểm soát và đánh giá quá trình thực thi và kết quả của chiến lược. công ty phải xác định những yếu tố then chốt nào sẽ quyết định đến thành công của công ty để tập trung đo lường, lượng hóa nó. Xây dựng các tiêu chuẩn định trước. Hoạt động này nhằm xác lập những tiêu chuẩn để lấy làm mốc so sánh với kết quả đạt được của chiến lược. tiêu chuẩn là những yếu tố có thể lượng hóa được, rõ ràng, cụ thể, được sự nhất trí cao của toàn thể công ty. Đo lường kết quả hiện tại. Công ty tiến hành đo lường kết quả chiến lược một cách công bằng và khách quan, chính xác. Tiến hành so sánh. So sánh kết quả đo lường được với tiêu chuẩn đề ra để nhận biết về mức độ thành công của chiến lược Các biện pháp điều chỉnh. Sau khi so sánh, nếu công ty thấy chưa thỏa mãn thì phải tìm hiểu nguyên nhân tại sao? Và tìm cách khắc phục, đồng thời tiến hành khảo sát lại môi trường và thị trường hiện tại. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH TUẤN ĐẠT TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI. 3.1 Hệ thống các phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. 3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu : Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm nghiên cứu đã dùng phương pháp thu thập các tài liệu sơ cấp và thứ cấp để có thể hoàn thành việc nghiên cứu tốt nhất. Phương pháp thu thập các tài liệu sơ cấp : Bao gồm việc quan sát, sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn. Quan sát: người nghiên cứu sẽ thực hiện theo dõi, quan sát mọi người và hoàn cảnh. Trong trường hợp này người nghiên cứu có thể ở đâu đó nghe xem mọi người nói gì về công ty của mình, về sản phẩm của mình, của đối thủ cạnh tranh... Ưu điểm: Thu được chính xác hình ảnh về hành vi, những nhận xét của cán bộ công nhân viên của công ty vì họ không hề biết rằng mình đang bị quan sát. Nhược điểm: Tuy nhiên kết quả quan sát được không có tính đại diện cho số đông. Không thu thập được những vấn đề đứng sau hành vi được quan sát như động cơ, thái độ…Để lý giải cho các hành vi quan sát được, người nghiên cứu thường phải suy diễn chủ quan. Sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm (từ 18 - 20 câu) là hàng loạt câu hỏi mà người được hỏi cần phải trả lời. Những người được hỏi là cán bộ công nhân viên của công ty. Những câu hỏi được sử dụng liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh và đặc biệt đi sâu vào vấn đề hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty.Nội dung của các câu hỏi không quá dài và không quá khó, phần lớn là các câu hỏi ở dạng đóng chứa đựng toàn bộ các phương án có khả năng trả lời mà người được hỏi chỉ cần lựa chọn một trong số đó. Một số ít là các câu hỏi dạng mở đưa lại khả năng cho người được hỏi trả lời theo lời lẽ và ý kiến riêng của mình. Ưu điểm: Có thể điều tra nhiều người. Nhược điểm: Một số người được hỏi có thể vắng hoặc không ở nơi làm việc, một số người thoái thác từ chối tham gia, một số người có thể trả lời thiên lệch, không thành thật cảm thấy vô bổ mất thời gian. Phỏng vấn chuyên sâu cán bộ công ty về thực trạng của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Ưu điểm: Do gặp mặt trực tiếp nên người phỏng vấn có thể thuyết phục người được hỏi trả lời, có thể giải thích rõ cho họ về các câu hỏi, có thể dùng hình ảnh kết hợp với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước khi ghi vào phiếu điều tra. Nhược điểm: Mất nhiều thời gian và công sức. Phương pháp thu thập các tài liệu thứ cấp: Bao gồm việc tìm hiểu thông tin từ các nguồn sau đây : Nguồn thông tin bên trong của doanh nghiệp như báo cáo tài chính, bản cân đối kế toán, các bản báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, báo cáo của các cuộc nghiên cứu trước... Nguồn thông tin bên ngoài: tìm hiểu thông tin qua các ấn phẩm của cơ quan Nhà nước, sách báo thường kỳ, sách chuyên ngành, các phương tiện truyền thông đại chúng: tivi, đài, báo, internet...v... Phương pháp thu thập các tài liệu thứ cấp có các ưu, nhược điểm sau đây: Ưu điểm: Tài liệu thứ cấp là xuất phát điểm của việc nghiên cứu đây là những thông tin đã có sẵn, những thông tin được thu thập trước đây về mục tiêu khác. Nhược điểm: Cần phải đề phòng những tài liệu này đã cũ, không chính xác, không đầy đủ và độ tin cậy thấp. Trong trường hợp đó phải tốn thời gian cho việc thu thập tài liệu thứ cấp. 3.1.2 Phương pháp phân tích. Sau khi đã thu thập được các thông tin liên quan, tiến hành chọn lọc các thông tin cần thiết, loại bỏ những thông tin không quan trọng rồi tiến hành phân tích, tổng hợp, và diễn giải các thông tin đó theo một logic nhất định của hướng đề tài. Phương pháp định lượng: Sử dụng phần mềm SPSS để tính toán và tổng hợp các dữ liệu từ các phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia. Đánh giá giá trị của dữ liệu thu được: Trong bước này, phải xem xét các phương pháp thu thập và biện pháp kiểm tra được sử dụng trong quá trình thu thập dữ liệu, xem xét kỹ các câu trả hỏi đã hoàn thành trong những cuộc điều tra phỏng vấn để phát hiện sai xót: Người sử lý tiến hành hiệu chỉnh các dữ liệu thu thập được. Xác định những câu trả lời không nhất quán hoặc mâu thuẫn để hoàn thiện hoặc loại bỏ chúng. Mã hóa dữ liệu thu thập được. Tiến hành xác định và phân loại những câu trả lời đã được biên tập bằng các con số hoặc các ký hiệu để chuẩn bị cho việc phân tích dữ liệu. Nhập các dữ liệu vào trong phần mềm để đưa ra kết quả mà cuộc nghiên cứu đang cần quan tâm. Trong đó Valid là số phiếu phát đi, Missing là những giá trị mà ở đó không có phiếu nào chọn, Mean là giá trị trung bình. Giá trị này càng nhỏ thì độ quan trọng càng lớn, Minimum và Maximun là độ quan trọng thấp nhất và cao nhất mà câu trả lời đó được chọn. Phương pháp thống kê bằng bảng biểu, đồ thị sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003, thống kê tìm ra xu hướng hay đặc trưng chung của các yếu tố phân tích. Phương pháp tổng hợp: tổng hợp kiến thức từ các tài liệu liên quan khi thu thập từ các báo cáo, tài liệu, các thông tin trên báo chí, truyền hình, Internet và các nghiên cứu trước đây. 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến công tác hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường của công ty . 3.2.1 Khái quát về công ty TNHH TUẤN ĐẠT. Công ty TNHH Kim Khí Tuấn Đạt được thành lập năm 2006 với giám đốc là ông Nguyễn Hùng Mạnh, những năm đầu mới hình thành công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, chuyên nhập khẩu & cung cấp các sản phẩm về INOX có chất lượng cao. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong và ngoài nước năm 2010 công ty thành lập nhà máy INOX Tuấn Đạt đầu tư dây chuyền sản xuất công nghệ đạt tiêu chuẩn quốc tế với hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại và đồng bộ tiến tới sản xuất nhiều loại mặt hàng thép không gỉ đa dạng,phong phú.            Trong quá trình hoạt động sản xuất cùng với đội ngũ cán bộ kinh doanh chuyên nghiệp công ty đã bước đầu cho ra những sản phẩm đầu tiên có những tính năng vượt trội như độ bền – đẹp – bóng sáng.Ngoài ra chúng tôi còn xây dựng một hệ thống đại lý phân phối phục vụ mạng lưới khách hàng khắp cả nước luôn đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.Công ty INOX Tuấn Đạt luôn nỗ lực, tìm tòi và phát triển để đưa ra những sản phẩm chất lượng cao, cung cấp mặt hàng ổn định, giao hàng đúng hẹn cam kết đem lại cho khách hàng sự hài lòng, là bạn hàng đáng tin cậy, bảo đảm uy tín, sự an tâm khi khách hàng lựa chọn và sử dụng sản phẩm của công ty. Hình 5:Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính và quản lý sản xuất của Công ty Tuấn Đạt 3.2 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp 3.2.1 Môi trường vĩ mô 3.2.1.1 Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế Việt Nam hiện nay đáng chú ý là ba hiện tượng kinh tế sau: lãi suất, sức ép tỷ giá và lạm phát. Nền kinh tế Việt Nam bước vào năm 2011 với đà tăng trưởng thuận lợi của năm 2010 (6,78%), tuy nhiên vẫn đang phải đối mặt với một số khó khăn về các chỉ báo vĩ mô cơ bản như tỷ lệ lạm phát khá cao (11,75%), cán cân thanh toán quốc tế tiếp tục thâm hụt (4 tỷ USD), mặt bằng lãi suất huy động và cho vay quá cao... Đối với 1 công ty vừa sản xuất vừa thương mại như công ty TNHH KIM KHÍ TUẤN ĐẠT thì mặt bằng lãi suất cho vay cao như hiện nay( khoảng 18,66% cao gần gấp đôi so với cuối năm 2009, đầu năm 2010) và hiện tượng đồng USD tăng giá mạnh ( 1usd= 20,790 vnd niêm yết trên thị trường liên ngân hàng, trên thị trường tự do là trên 21,500 vnd) đã làm cho tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên hết sức khó khăn. Cùng với hiện tượng lạm phát cao làm cho nguồn nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp tăng giá, giá thuê lao động và cửa hàng, kho bãi cũng phải tăng theo khiến cho doanh nghiệp càng hoạt động khó khăn hơn. 3.2.1.2 Môi trường chính sách pháp luật. Môi trường chính trị pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của một doanh nghiệp như Các sự kiện chính trị trong nước, các sự thay đổi nhân sự trong bộ máy lãnh đạo chính quyền các cấp…, và đặc biệt trực tiếp nhất là các bộ luật quy định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như luật doanh nghiệp, luật phá sản, luật thương mại,….. và các Nghị định, thông tư có liên quan của Chính phủ. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều phải hoạt động theo luật pháp Việt Nam. Trong năm vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị Quyết 22/NQ-CP của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bao gồm 6 nội dung sau: Hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển DNNVV Tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNNVV Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho DNNVV Xây dựng, củng cố hệ thống trợ giúp phát triển DNNVV 3.2.1.3 Môi trường văn hóa xã hội. Hiện nay mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao, vì thế người dân ngày càng có nhiều nhu cầu cần được phục vụ hơn nữa trong đó có nhu cầu về nội thất trang trí nhà cửa phải bền đẹp hơn nữa. Chính nhờ thế mà đồ nội thất và đồ dùng bằng Inox mới khẳng định được chỗ đứng của mình với các đặc điểm bền, đẹp, sáng bong, chống chịu ăn mòn. Inox được coi như là một vật liệu hoàn hảo đáp ứng hầu hết nhu cầu khắt khe của khách hàng. Nhận biết được xu hướng tiêu dùng này, công ty Inox Tuấn đạt đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc trong những năm qua. 3.2.1.4 Môi trường công nghệ. Công nghệ có ảnh hưởng không nhỏ trong việc sản xuất kinh doanh sản phẩm. Áp dụng tốt khoa học công nghệ trong điều kiện cho phép giúp cho công ty nâng cao năng suất lao động đồng thời cải tiến chất lượng sản phẩm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng. Hiện nay DNNVV Việt Nam hầu hết đang sử dụng những dây chuyền công nghệ cũ kỹ lạc hậu từ khoảng hơn 10 năm trước, chỉ có 8% số DNNVV có trình độ công nghệ tiên tiến. ông Lý Đình Sơn - Phó Chủ tịch Hiệp hội DNNVV, vấp vào các thực tế nêu trên không hẳn là chúng ta thiếu cơ chế, chính sách hỗ trợ. Thời gian qua nhiều bộ luật quan trọng liên quan đến phát triển KH&CN đã được ban hành và thực thi như Luật KH&CN, Luật Chuyển giao Công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Công nghệ cao… Chính phủ cũng đã ban hành nhiều nghị định quan trọng nhằm khuyến khích việc đầu tư vào KH&CN, đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp như: - Nghị định 119/1999/NĐ-CP về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào KH&CN; - Nghị định 122/2003/NĐ-CP về thành lập quỹ phát triển KH&CN quốc gia; - Nghị định 115/2005/NĐ-CP về tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức nghiên cứu KH&CN; - Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp KH&CN. Các doanh nghiệp cần nắm bắt được những thông tin trên để có thể đến được với những chính sách ưu đãi của chính phủ. 3.2.2 Môi trường ngành . 3.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường Hà nội và một số tỉnh miền Bắc, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty là các công ty Inox Tiến Đạt, Inox Hoàng Vũ, Inox Bùi Gia, Inox Hòa Bình…. Họ cũng trực tiếp tham gia vào ngành kinh doanh các mặt hàng inox vật liệu. Họ tham gia trên thị trường đã lâu và có quy mô thị trường lớn với tập khách hàng quen thuộc và ổn định. Ngoài ra, các công ty kinh doanh vật liệu có thể thay thế Inox cũng là các đối thủ cạnh tra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp nâng cao công tác hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường của công ty TNHH KIM KHÍ TUẤN ĐẠT trên địa bàn Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan