Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam

1.tính cấp thiết của đề tài. 1

2.đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2

3.phương pháp nghiên cứu. 2

4.kết cấu của đề tài. 2

Chương 1: Khái quát hoạt động môi giới tại CTCK 3

1.1.Công ty chứng khoán 3

1.1.1.Khái niệm công ty chứng khoán 3

1.1.2.Phân loại Công ty chứng khoán 5

1.1.2.1. Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán 5

1.1.2.1. Theo hình thức kinh doanh. 7

1.1.3.Vai trò của công ty chứng khoán. 8

1.1.3.2.Đối với tổ chức phát hành 8

1.1.3.2.Đối với thị trường chứng khoán 10

1.1.3.3.Đối với cơ quan quản lý thị trường 11

1.1.4.Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán 12

1.1.4.1.Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 12

1.1.4.2.Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán 12

1.1.4.3.Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. 13

1.1.4.4.Nghiệp vụ tư vấn đầu tư. 13

1.1.4.5.Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư. 14

1.1.4.6.Các nghiệp vụ khác 14

1.2.Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 16

 Trang

2.1.Khái niệm môi giới chứng khoán 16

1.2.2.Phân loại môi giới chứng khoán. 17

1.2.2.Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán. 19

1.2.2.1.Đối với nhà đầu tư. 19

1.2.2.2.Đối với công ty chứng khoán. 21

1.2.2.3.Đối với thị trường. 21

1.2.3.Những nét đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán. 23

1.2.4.Quy trình hoạt động môi giới. 23

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của các công ty chứng khoán. 26

1.3.1.Các nhân tố chủ quan. 26

1.3.1.1.Nhân tố con người 26

1.3.1.2.Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ. 27

1.3.3.2.Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. 27

1.3.3.3.Công tác kiểm tra giám sát. 28

1.3.1.Các nhân tố khách quan. 28

1.3.1.1.Thực trạng nền kinh tế. 28

1.3.1.2.Sự phát triển của thị trường chứng khoán 29

1.3.1.3.Môi trường pháp lý. 29

1.3.1.4.Thói quen đầu tư vào công chúng. 30

Chương2:Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam

32

2.1.Khái quát về công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam 32

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 32

2.1.2.Cơ cấu tổ chức và nhân sự 33

2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức. 33

2.1.2.4.Cơ cấu nhân sự và chất lượng cán bộ tại IBS. 34

2.1.3.Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban 36

2.1.4.Các dịch vụ của IBS. 42

2.2.Thực trạng hoạt động môi giới tại IBS 45

2.2.1. Số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty. 46

2.2.2.Tỷ trọng doanh thu của hoạt động môi giới. 47

2.2.3.Thị phần của hoạt động môi giới 49

2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán. 50

2.3.1.Nhân tố khách quan. 50

2.3.2.Các nhân tố chủ quan. 53

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán ngân hàng công thương vịêt nam(IBS)

55

3.1.cơ sở lý luận của việc pháp triển hoạt động môi giới tại CTCK NHCTVN. 55

3.1.1.Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 55

3.1.2.Định hướng phát triển của công ty chứng khoán NHCTVN. 56

3.1.2.1.Đánh giá những kết qủa đạt được và những tồn tại, những yếu điểm trong hoạt động kinh doanh của CTCK NHCTVN trong năm 2005. 56

3.1.2.2.Định hướng về chỉ tiêu nhiệm vụ chủ yếu trong năm 2006 57

3.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán NHCTVN. 60

3.2.1. Nâng cao kỹ năng tìm kiếm khách hàng và chăm sóc khách hàng của nhân viên môi giới. 60

3.2.1.1.Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý 60

3.2.2.Nâng cao chất lượng các quy trình nghiệp vụ để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. 63

 

doc88 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Học vấn: Tiến sĩ kinh tế. Kinh nghiệm công tác: 18 năm trong ngành Ngân hàng , Tài chính , Chứng khoán . Ông Hà Khánh Thuỷ: Giám đốc chi nhánh TP Hồ Chí Minh Lĩnh vực chuyên môn : Ngân hàng – Tài chính . Học vấn: Cử nhân kinh tế. Kinh nghiệm công tác: 18 năm trong ngành Ngân hàng , Tài chính , Chứng khoán . 2.1.3.Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban 2.1.3.1.Phòng tự doanh và bảo lãnh phát hành Chức năng Kinh doanh chứng khoán. Đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán . Tư vấn phát hành . Nhiệm vụ . Kinh doanh chứng khoán: - Nghiên cứu, phân tích thị trường nhằm đề xuất các phương án tự doanh chứng khoán. - Xây dựng mạng lưới khách hàng có tiềm năng giao dịch chứng khoán với công ty. - Tổ chức thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của Công ty. - Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới có liên quan đến hoạt động tự doanh Tư vấn phát hành : - Tư vấn phát hành đối với các khách hàng là tổ chức tài chính Bảo lãnh và đại lý phát hành : - Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành , đại lý phát hành đối với các khách hàng. - Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các đơn vị có tiềm năng phát hành chứng khoán . - Phân tích , thẩm định và đề xuất thực hiện các phương án bảo lãnh phát hành chứng khoán đảm bảo an toàn , hiệu quả. - Tổ chức thực hiện đại lý , bảo lãnh phát hành theo phương án đã được phê duyệt. Các nhiệm vụ khác ; - Xây dựng , nghiên cứu đề xuất , cải tiến các quy chế , quy trình nghiệp vụ liên quan. - Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh phát hành. - Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh phát hành trong toàn Công ty. - Các công việc khác . 2.1.3.2.Phòng môi giới. Chức năng : - Đại diện giao dịch của Công ty tại các trung tâm giao dịch. - Môi giới mua bán chứng khoán . - Nghiên cứu phân tích thị trường chứng khoán; tư vấn đàu tư chứng khoán . - Kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng . - Lưu ký chứng khoán. Nhiệm vụ : Nghiên cứu và phân tích: - Thu thập thông tin , theo dõi , phân tích thị trường chứng khoán ,đưa ra các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư . - Cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán cho khách hàng và nội bộ công ty . - Tổ chức tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng . Môi giới chứng khoán : - Trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng . - Cung cấp thông tin về tài khoản và thị trường chứng khoán cho khách hàng. - Quản lý các đầu mối nhận lệnh và phát triển dịch vụ môi giới của Công ty. - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ , đưa ra các sản phẩm mới liên quan đến hoạt động môi giới . Kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khác - Tổ chức kế toán giao dịch , hạch toán và quản lý tài khoản tiền gửi, chứng khoán lưu ký của khách hàng . - Lưu ký và tái lưu ký chứng khoán cho khách hàng . - Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đâu tư chứng khoán liên quan đến hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán. Công tác tiếp thị ; - Tiếp thị và chăm sóc khách hàng sử dịch vụ môi giới và các dịch vụ hỗ trợ khác. - Đầu mối thực hiện công tác tiếp thị quảng cáo và quảng bá thương hiệu Công ty. Các nhiệm vụ khác : - Xây dựng, nghiên cứu , đề xuất cải tiến các quy chế quy định nghiệp vụ liên quan. - Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ môI giới . - Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ môi giới trong toàn Công ty. - Các công việc khác. 2.1.3.3.Phòng quản lý danh mục đầu tư Chức năng : - Quản lý danh mục đầu tư và uỷ thác của khách hàng. Nhiệm vụ : - Phát triển các sản phẩm quán lý danh mục đầu tư . - Tiếp thị , tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư . - Thực hiện đầu tư theo uỷ thác của khách hàng. - Theo dõi hạch toán , phân bổ giao dịch cho tài khoản uỷ thác của từng khách hàng riêng biệt , thực hiện báo cáo thông tin về tài khoản cho khách hàng . Các nhiệm vụ khác ; - Xây dựng , nghiên cứu , đề xuất, cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan - Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư - Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư trong toàn Công ty. - Các công việc khác. 2.1.3.4.Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp Chức năng : - Các dịch vụ tư vấn liên quan đến Tàichính doang nghiệp . Nhiệm vụ : - Tiếp thị,tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn: xác định giá trị doanh nghiệp , cổ phần hoá. - Tiếp thị,tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn niêm yết , đăng ký giao dịch , lưu ký chứng khoán . - Tiếp thị,tìm kiếm khách hàng và thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp khác như tư vấn thành lập , chia, tách, hợp nhất ,sáp nhập. Các nhiệm vụ khác : - Xây dựng nghiên cứu , đề xuất , cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan. - Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ tư vấn TCDN. - Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ tư vấn TCDN trong toàn công ty. - Các công việc khác. 2.1.3.5.Phòng kế toán tài chính. Chức năng : - Quản lý tài chính . - Hạch toán Kế toán . - Ngân quỹ . Nhiệm vụ : Quản lý tài chính: + Tham mưu và thực hiện việc quản lý , điều hành và khai thác vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty. + Lập kế hoạch tài chính năm , quý và giám sát việc thực hiện kế hoạch được duyệt . + Giám sát về mặt tài chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản , quản lý trang thiết bị, tài sản của công ty. + Tham mưu về các vấn đề phân phối lợi nhuận , sử dụng các quỹ , thu chi tài chính . + Tham mưu về xây dựng đơn giá tiền lương , thanh toán tiền lương ,thưởng . Hạch toán kế toán; + Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. + Theo dõi biến động tài khoản tièn gửi , tiền vay của Công ty ở các tổ chức tài chính tín dụng . Ngân quỹ : + Thực hiện công tác ngân quỹ . + Quản lý an toàn két tiền mặt của Công ty. + Công tác báo cáo , kiểm tra kiểm soát ; + Lập báo cáo tài sản có và tổng hợp báo cáo tòan Công ty theo quy định. + Định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác kế toán tài chính Chi nhánh để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp khắc phục và xử lý. Các nhiệm vụ khác: + Xây dựng ,nghiên cứu, đề xuất cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan . + Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ kế toán tài chính . + Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ kế toán tài chính trong toàn Công ty. + Các công việc khác. 2.1.3.6.Văn phòng công ty Chức năng : - Hành chính - tổng hợp. - Quản trị tin học . - Tổ chức cán bộ và đào tạo . - Quản lý lao động và tiền lương . Nhiệm vụ : Hành chính - tổng hợp : + Tổng hợp chương trình công tác của các phòng ban. Bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần của Ban điều hành Công ty. + Bố trí thư ký làm việc trong các cuộc họp theo yêu cầu của Giám đốc . + Thực hiện công tác văn thư , lưu trữ theo đúng quy trình của Công ty và các quy định của pháp luật. Quản lý con đấu theo đúng quy định của pháp luật . + Phối hợp với các bộ phận liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị , hội thảo của Công ty. Bố trí phương tiện đi lại phục vụ hoạt động chung của Công ty.Tổ chức đón tiếp, bố trí nơi ăn ở và phương tiện đi lại cho khách hàng đến làm việc với Công ty khi Giám đốc yêu cầu . + Thực hiện công tác lễ tân, tạp vụ vệ sinh nơi làm việc của Công ty. + Đầu mối trong việc triển khai công tác thi đua.Tổ cức thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Tổ chức thực hiện công tác an ninh, bảo vệ giữ gìn an toàn tài sảnvà an ninh trật tự toàn Công ty . Quản trị - tin học: + Xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản và triển khai thực hiện việc mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc của Công ty theo đúng quy định. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng tài sản cố định theo định kỳ . + Xây dựng và hướng dẫn thực hiện nội quy, sử dụng trang thiết bị của cơ quan. Trực tiếp quản lý tổng đài, xe ô tôvà các tài sản khác của Công ty. + Tham mưu đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của Công ty, soạn thảo kế hoạch hàng năm phát triển tin học nhằm phục vụ mục tiêu kinh doanh của Công ty. + Quản lý hệ thống tin học, gồm cả phần cứng phần mềm và hệ thống mang máy tính của Công ty. Tổ chức cán bộ và đào tạo : + Tham mưu cho Ban điều hành Công ty về chính sách , chế độ tiền lương đối với người lao động . + Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc tuyển dụng , ký kết, huỷ bỏ hợp đồng lao động với người lao động, cho thôI việc, khen thưởng kỷ luật, năng lương, quản lý người lao động theo đúng Luật lao động và các quy định về quản lý lao động của Công ty. Các nhiệm vụ khác; + Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan. + Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định . + Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ trong toàn Công ty. + Các công việc khác. 2.1.4.Các dịch vụ của IBS. 2.1.4.1.Dịch vụ môi giới chứng khoán. Làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại các sàn giao dịch của công ty. Tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợi lý, hiệu quả. Thực hiện lệnh mua bán chứng khoán thông qua hệ thống các đại lý và bằng nhiều hình thức giáo dịch từ xa như : điện thoại, fax, mạng internet... Cung cấp kịp thời tới khách hàng: Thông tin giao dịch chứng khoán thông qua các bản tin từ trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh, trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.Hà Nội và bản tin nội bộ của công ty cũng như các thông tin khác liên quan tới các loại chứng khoán niêm yết giao dịch. Thông tin về các tổ chức niêm yết. Các bài bình luận phiên giao dịch, tổng hợp diễn biến giao dịch hàng tháng, hàng quý... Truy cập thông tin trực tuyến qua mạng Web của công ty thuộc hệ thống mạng tin học của NHCT Việt Nam. Kết hợp với Ngân hàng phát triển nhà Hà Nội(Habubank) cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như : cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền nhận cổ tức chứng khoán... Thực hiện lưu trữ và bảo quản chứng khoán. Thực hiện các quyền đối với chứng khoán lưu ký. 2.1.4.2.Dịch vụ tự doanh chứng khoán. - Thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, các tổ chức phát hành chứng khoán. - Mua bán các loại công trái, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty và các loại cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết. - Đầu tư vào các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. 2.1.4.3.Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. - Nhận vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư theo danh mục chứng khoán có khả năng sinh lời cao trong giới hạn rủi ro cho phép. - Giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, giảm thiểu rủi ro và đạt hiẹu quả đầu tư cao. - Xây dựng các sản phẩm kết hợp giữa chứng khoán, ngân hàng theo yêu cầu củ từng khách hàng. 2.1.4.4.Dịch vụ đại lý và bảo lãnh phát hành. - Mời chào, lựa chọn các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia mua chứng khoán của tổ chức phát hành. - Tổ chức chào bán chứng khoán. - Nhận mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành để phân phối lại hoặc cam kết mua lại số chứng khoán chưa được phân phối hết theo phương thức bảo lãnh phát hành. 2.1.4.5.Dịch vụ lưu ký chứng khoán. - Nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại kho lưu ký của công ty và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký quốc gia. - Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tài khoản lưu ký cho khác hàng. - Quản lý danh sách cổ đông theo nhu cầu của công ty cổ phần bằng công nghệ tin học. - Thay mặt tổ chức phat hành thực hiện việc chi trả cổ tức/trái tưc hàng năm cho cổ đông, làm trung gian chuyển nhượng cổ phiếu/trái phiếu đảm bảo các quyền lợi khác cho các cổ đông. 2.1.4.6.Dịch vụ phân tích tư vấn đầu tư chứng khoán. - Nghiên cứu, phân tích tổng hợp tình hình thị trường, hoạt dộng của tổ chức niêm yết và thông tin về các ngành hàng liên quan đến tổ chức niên yết. - Tổ chức phân tích có hệ thống theo tiêu chí chuẩn mực về tình hình thị trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán. - Tư vấn định giá chứng khoán và lựa chọn thời điểm mua bán. - Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý. - Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư tối ưu. 2.1.4.7.Dịch vụ tư vấn cổ phần hóa. - Tổ chức tập huấn về ý nghĩa, mục đích nội dung và phương pháp cổ phần hôách cán bộ, công nhân viên chức của doanh nghiệp cổ phần hoá. - Thực hiện xác định giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hoá. - Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng phương án cổ phần hoá để trình cơ quan chủ quản cấp trên. - Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng phương án sắp xếp lao động. - Tư vấn cho doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá xây dựng điều lệ công ty cổ phần. - Tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài thông qua hình htức bảo lãnh phát hành hoặc làm trung gian đấu giá cổ phần. - Tư vấn cho doanh nghiệp tổ chức đại hội cổ đông thành lập. - Giúp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá đăng ký kinh doanh. - Thiết kế mẫu mã cổ phiếu, lập sổ cổ đông và tổ chức lưu ký, thanh toán cổ tưc cho cổ đông. 2.1.4.8.Dịch vụ trung gian đấu giá cổ phần. - Phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng đấu giá theo quy định. - Dự thảo quy chế bán đấu giá cổ phần trình Hội đồng đấu giá ban hành . - Xây dựng và đề xuất giá khởi điểm để báo cáo Hội đồng đấu giá quyết định và công bố chính thức. - Công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá. - Kiểm tra điều kiện tham dự đấu giá, thông báo và tổ chức cho cá nhân, pháp nhân đủ điều kiện thực hiện đăng ký tham dự đấu giá. - Tổ chức cuộc đấu giá. 2.2.Thực trạng hoạt động môi giới tại IBS Thông thường hoạt động moi giới là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán, nó thể hiện rõ bản chất của công ty chứng khoán. Cũng như hầu hết các công ty chứng khoán hiện đang có mặt trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam đã thực hiện nghiệp vụ môi giới ngay từ thời gian đầu đi vào hoạt động. Tuy nhiên xét trong bối cảnh chung thì tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới lại chưa thể hiện rõ bản chất của một dịch vụ kinh doanh chính của công ty. nhưng được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty cũng như bối cảnh thị trường cho phép thì dịch vụ môi giới đang dần trở thành nguồn thu chính của công ty. Tuy mới đi vào hoạt động được gần 6 năm nhưng nghiệp vụ môi giới luôn tỏ ra là một nghiệp vụ hấp dẫn. Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty có thể được đánh giá qua nhiều tiêu thức khác nhau nhưng trong nội dung nghiên cứu của chuyên đề tôi xin được đưa ra 3 tiêu chí đánh giá chính đó là cơ cấu doanh thu của hoạt động môi giới so với các hoạt động khác của công ty, số lượng tài khoản của khách hàng mở tại công ty và thị phần hoạt động môi giới của công ty. 2.2.1. Số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty. Qua hơn năm năm hoạt động số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại công ty không ngừng tăng lên. Bằng các chính sách khuyến khích của mình công ty không chỉ giữ chân được các khách hàng truyền thống mà còn lôi kéo được rât nhiều khách hàng mới đầy tiềm năng. Theo bối cảnh chung của thị trường chứng khoán Việt Nam, khi mà thị trường rơi vào tình trạng gần như đóng băng thị trường khi mà hầu hết các chứng khoán trên thị trường đều giảm giá, chỉ số Vn-Index tụt từ đỉnh 571,04 điểm trong tháng 6 năm 2001 xuống còn 130,9 điểm trong tháng 10 năm 2003 làm cho các nhà đầu tư mất niềm tin vào thị trường, số lượng tài khoản của khách hàng mở tại các công ty chứng khoán trong thời điểm này có xu hướng giảm điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Số lượng tài khoản của các nhà đầu tư qua các năm: Năm Số lượng nhà đầu tư Trong nước Nước ngoài Tổ chức Cá nhân Tổ chức Cá nhân 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2.460 5.150 4.733 2.765 5.249 837 22 23 49 40 43 10 2.438 5.127 4.684 2.725 5.246 827 3 7 8 1 10 2 21 14 19 26 124 74 Tổng cộng 21.234 187 21.047 31 278 Số liệu năm 2005: Tính đến hết ngày30/04/2005 Nguồn:P.TTTT-TTGDCK TP.HCM. Tuy vậy công ty chứng khoán vẫn giữ được những khách hàng truyền thống và hơn nữa số lượng khách hàng mở tại IBS không ngừng gia tăng qua các năm tính đến hết tháng 04/2005 số lượng tàI khoản cảu khách hàng mở tại công ty là 2003 tàI khoản chiếm khoảng 9.4% số lượng các tài khoản toàn thị trường9 (trong tổng số tàI khoản mở tại 13 công ty chứng khoán). Riêng trong năm 2005 công ty thu hút được 880 tai khoản trong đó có 05 khách hàng tổ chức và 01 khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, công ty đã thực hiện miI giới thành công cho nhiều giao dịch thoả thuận, do đó giá trị giao dịch của công ty tăng mạnh so với năm 2004 và thị phần được nâng cao. 2.2.2.Tỷ trọng doanh thu của hoạt động môi giới. Trong năm 2005 công ty thu hút được 880 tài khoản, trong đó có 05 khách hàng là tổ chức, 01 khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt Công ty đã thực hiện môi giới thành công cho nhiều giao dịch thoả thuận, do đó giá trị giao dịch của Công ty tăng mạnh so với năm 2004 và thị phần được nâng cao. Giá trị giao dịch năm 2005 của Công ty đạt 463.8 tỷ đồng , tăng 129.83% so với năm 2004. So với tốc độ tăng chung của toàn thị trường là 51.96% thì tốc độ tăng giá trị giao dịch năm 2005 của Công ty tăng nhanh hơn 2.5 lần, thị phần của Công ty tăng 2.4%, tương đương 44.44%. Phí môi giới 2005 toàn Công ty đạt gần 1.2 tỷ VND, tăng 26.18% so với kế hoạch và tăng 72% so với năm 2004.Riêng phí mô giới Trụ sở chính vượt 46.67% so với kế hoạch , tương đương 268.7 triệu đồng . Các chỉ tiêu cụ thể như sau : Bảng 2.3: Doanh thu và tỷ trọng hoạt động môi giới Chỉ tiêu Trụ sở chính Chi nhánh Công ty TH 2005 So sánh (%) TH 2005 So sánh(%) TH 2005 So sánh (%) 2004 KH 2004 KH 2004 KH GTGD (Tỷ đồng) 306.5 +165.1 - 157.3 +60.4 - 463.8 +262.0 - Thị phần (%) 5.2 +1.4 - 0.8 2.6 +1.0 -1.4 7.8 +2.4 -2.2 Phí MG (Tr.đ ) 844.8 +72.2 +46.7 356.5 +73.6 -5.2 1201.3 +72.6 +26.2 Tuy nhiên nếu đem so sánh kết quả đạt được của hoạt động môI giới với kết quả đạt được của toàn công ty thì kết quả đạt được của hoạt động môI giói mới chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Bảng 2.4: Tỷ trọng môi giới trong tổng doanh thu Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 % tăng (giảm) Phí môi giới 1.128,7 1.201,3 + 26,2% Tổng 11.314 14.246 + 26% Tỷ trọng môi giới trong tổng doanh thu 9% 8% - 1% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 của công ty. Sơ đồ 2.2: Tỷ trọng hoạt động môi giới của IBS so với toàn thị trường Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 %tăng(giảm) 1.Hoạt động tự doanh 9.480 14.619 + 154,2% 2..Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành 230 810 + 252% 3..Hoạt động tư vấn tàI chính doanh nghiệp 919,93 2631 + 286% Qua biểu đồ trên ta có thể thấy rằng tỷ trọng doanh thu của hoạt động môi giới trong cả hai năm gần đây của công ty so vối kết quả kinh doanh của toàn công ty trong cả hai năm là rất thấp. Năm 2004 tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới chỉ bằng 9% so doanh thu hoạt động của toàn công ty, trong khi tỷ trọng doanh thu này ở năm 2005 lại chỉ chiếm 8%. Như vậy ta có thể thấy rằng tuy lợi nhuận thu được của hoạt động môi giới của công ty năm 2005 tăng 26,2% so với năm 2004 tuy nhiên cơ cấu tỷ trọng của hoạt động môi giới so với tổng doanh thu toàn công ty lại giảm 1%. Điều này là do hai nguyên nhân chính: Do tổng doanh thu của toàn công ty năm 2005 tăng 26% so với năm 2004 tương đương với 2,932 triệu đồng. Tuy lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới tăng nhưng tốc độ tăng không cao trong khi tốc độ tăng lợi nhuận từ các dịch vụ khác lại tăng cao cụ thể: 2.2.3.Thị phần của hoạt động môi giới. Thị phần của công ty trong năm 2005 chiếm 7,8% hoạt động môi giới toàn thị trường tăng 2,4% so với năm 2004 nhưng lại giảm 2,2% so với kế hoạch đề ra trong năm 2005. So với thị phần hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán khác như công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương, công ty chứng khoán Sài Gòn, công ty chứng khoán Bảo Việt thì con số này rất khiêm tốn so với tiềm năng và năng lực của công ty. 2.3.Đánh giá hoạt động môi giới của công ty chứng khoán NHCTVN 2.3.1.Kết quả đạt được Trong hơn 5 năm đi vào hoạt động, nghiệp vụ môi giới của IBS đã đạt được nhiều kết quả đáng nghi nhận như số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty liên tục tăng, doanh thu từ hoạt động môi giới cũng ngày càng tăng. Công ty không những duy trì được khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm được nhiều khách hàng mới trong đó bao gồm cả các khách hàng từ các công ty chứng khoán khác sang. Hỗu hết các khách hàng đến với IBS đều khẳng định là công ty có phong cách phục vụ khách hàng rất nhiệt tình, cơ sở vật chất khang trang, có một lực lượng các nhà môi giới chuyên nghiệp, thông thạo nghiệp vụ. Công ty đã không ngừng hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ và phát triển các hình thức nhận lệnh của khách hàng. Số lượng nhân viên môi giới của phòng môi giới không ngừng tăng. Nếu như trong giai đoạn đầu khi mà phòng môi giới còn gắn với phòng kế toán và lưu ký thì số lượng nhân viên của phòng chỉ có 6 người, đến khi phòng môi giới tách biệt riêng với phòng kế toán và lưu ký thì số lượng nhân viên môi giới đã tăng lên là 11 người. Điều này chứng tỏ hoạt động môi giới đã không ngừng tăng lên kể cả về mặt số lẫn mặt lượng. 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1.Hạn chế Tuy đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng trong 5 năm qua, hoạt động môi giới đã không phát huy hết tiềm năng phát triển của mình, chưa phát triển xứng tầm với vị thế của hoạt động mũi nhọn của công ty. Các mặt hạn chế này biểu hiện ở chỗ thị phần hoạt động môi giới của công ty là rất thấp so với các công ty chứng khoán khác(chiếm7.8% trong năm 2005 và 5.4% trong năm 2004). Không những thế, mặc dù doanh thu từ hoạt động môi giới liên tục tăng qua các năm nhưng tỷ trọng doanh thu của hoạt động môi giới so với các hoạt động khác qua 2 năm 2004 và 2005 lại có xu hương giảm( từ 9% xuống còn 8%). Số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty tăng qua các năm nhưng số lượng tài khoản giao dịch thường xuyên lại không nhiều. Điều này đã anhe hưởng không nhỏ tới hoạt động môi giới. 2.3.2.2.Các nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động môi giới của công ty 2.3.2.2.1.Các nguyên nhân chủ quan Đó là các nguyên nhân thuộc về công ty chứng khoán. Các nguyên nhân này bao gồm - Quy mô Công ty còn nhỏ: Tuy hiện tại công ty có mức vốn điều lệ là 105 tỷ đồng, đứng thứ hai trong số các công ty chứng khoán( Công ty chứng khoán Sài Gòn đứng đầu với 500 tỷ đồng tuy nhiên đây là số vốn khá khiêm tốn so với tiềm năng phát triển của ngành. Công ty cần nâng mức vốn điều lệ của công ty nói chung và của nghiệp vụ môi giới nói riêng để nâng cao hơn nữa nghiệp vụ môi giới của mình. - Nguyên nhân thuộc về nguồn nhân lực của phòng: Hầu hết các nhà môi giới hiện tại đều là từ các nhà tài chính làm trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, tin học.và còn ít kinh nghiệm tham gia thị trường chứng khoán. Hiện lực lượng cán bộ nhân viên có trình độ tiến sĩ còn rất ít( chỉ có2 người có bằng tiến sĩ). Các nhân viên khác mới bắt đầu bắt nhịp thị trường. Hiện nay công ty đang có chính sách hỗ trợ các nhân viên tham gia các lớp học đào tạo ngắn hạn củ UBCKNN và phối hợp với các tỏ chức giáo dục như tổ chức giáo dục Langue Link để đào tạo lớp học “nâng cao kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng” cho nhân viên. - Nguyên nhân thuộc về mô hình tổ chức hoạt động của công ty: Công ty nằm trên một vị trí khá thuận lợi: Một mặt quay ra đường Bà Triệu, một mặt quay ra đường Đoàn Trần Nghiệp và nằm đối diện với toà nhà VINCOM – một trong những nơi mua sắm sầm uất của Hà Nội . Điều này giúp Công ty thu hút được sự chú ý của nhà đầu tư . Trụ sở của một công ty thể hiện vị thế và tiềm năng cũng như sự thịng vượng của nó, chính vì vậy đây là một điểm mạnh của Công ty. Tuy nhiên , Công ty có sự sắp xếp các biển quảng cáo chưa hợp lý khiến các nhà đầu tư chưa thực sự chú ý , Công ty cần có sự điều chỉnh hợp lý để phát huy thế mạnh này. Hiện nay công ty mới chỉ có một chi nhánh tại Tp.Hồ Chí Minh và 5 đại lý nhận lệnh của khách hàng. Công ty chưa chú ý tới tiềm năng phát triển của khu vực miền Trung. Trong thời gian tới công ty cần có định hướng phát triển mạng lưới chi nhánh ra các tỉnh thành phố lớn như Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng, Cần Thơ để khai thác tiềm năng các khu vực này dựa vào mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng mẹ là Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Một yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng thu hút nhà đầu tư đó là đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ , có năng lực , có trình độ chuyên môn phù hợp và được sắp xếp công việc phù hợp với chuyên nghành được đào tạo . Nhân viên phòng môi giới có 10 người hầu hết đều ở lứa tuổi dưới 40, có mối quan hệ rất tốt với khách hàng , điều này giúp Công ty duy trì mối quan hệ được với các khách hàng truyền thống có quan hệ lâu năm với khách hàng cũng như lôi kéo được các khách hàng ở mọi lứa tuổi. - Một yếu tố khác không kèm phần quan trọng ảnh hởng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNHH149.doc
Tài liệu liên quan