Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VỚI 3

HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 3

1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán. 3

1.1.1. Quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán. 3

1.1.2. Hoạt động của thị trường chứng khoán. 4

1.1.3. Các thành viên của thị trường chứng khoán. 4

1.2. Công ty chứng khoán. 5

1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. 5

1.2.1.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán. 5

1.2.1.2. Những nét đặc trưng trong tổ chức của các công ty chứng khoán. 5

1.2.2 Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. 6

1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. 8

1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới 8

1.2.3.2 Nghiệp vụ bảo lãnh. 11

1.2.3.3 Nghiệp vụ tự doanh. 14

1.2.3.4. Các nghiệp vụ phụ trợ. 14

1.2.4. Nguyên tắc đạo đức và tài chính đối với công ty chứng khoán. 16

1.2.4.1. Nguyên tắc đạo đức. 16

1.2.4.2. Nguyên tắc tài chính. 17

1.2.5. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán. 18

1.3. Công ty chứng khoán ở một số nước trên thế giới. 19

1.3.1. Mô hình Mỹ. 20

1.3.2. Mô hình Nhật. 20

1.3.3. Mô hình Đức. 22

1.3.4. Mô hình tại một số nước Châu Á điển hình. 22

CHƯƠNG II: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 24

2.1. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán. 24

2.1.1. Mục tiêu hoạt động của các công ty chứng khoán. 24

2.1.2. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán. 25

2.3. Những quy định pháp lý đối với các công ty chứng khoán. 26

2.3.1. Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. 26

2.3.2. Sự tham gia kinh doanh chứng khoán của các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm và tổng công ty. 27

2.3.3. Chế độ quản lý. 27

2.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán. 28

2.4.1. Phòng giao dịch (Phòng kinh doanh): 28

2.4.2. Phòng Tài chính- Kế toán: 29

2.4.3. Phòng Marketing: 29

2.4.4. Phòng quản trị hành chính-tổng hợp: Có nhiệm vụ: 29

2.4.5. Phòng đăng ký, lưu ký và lưu trữ thông tin: 30

2.5. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. 30

2.5.1.2. Hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. 30

2.5.2. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán. 32

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 34

3.1. Mục tiêu và phương hướng trong thời gian tới. 34

3.2. Các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán. 36

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình công ty chứng khoán. 36

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực trong các công ty chứng khoán. 37

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tin học cho các công ty chứng khoán. 38

3.3. Các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán. 41

3.3.1. Giải pháp tạo hành lang pháp lý cho các công ty chứng khoán. 41

3.3.2. Giải pháp tăng cường việc quản lý, thanh tra, giám sát các công ty chứng khoán. 43

3.3.2.1. Tăng cường công tác giám sát tài chính và quản lí rủi ro đối với công ty chứng khoán. 43

3.3.2.2. Quy định về việc trích lập quỹ dự phòng vốn điều lệ. 46

3.3.2.3. Quy định về bảo vệ lợi ích các nhà đầu tư. 46

3.3.2.4. Quy định về chế độ báo cáo và công khai hoá thông tin. 47

3.3.2.5. Cần hạn chế một số hoạt động kinh doanh chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian đầu hoạt động. 47

3.3.3. Giải pháp tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. 49

KẾT LUẬN. 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

MỤC LỤC 53

 

doc54 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 870 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các Sở khác : 100 triệu Yên. ă Đối với các công ty không phải là thành viên: 100 triệu Yên. ă Đối với công ty bảo lãnh phát hành: + Công ty tham gia 3 loại hình môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành: 10 tỷ Yên. + Công ty chuyên bảo lãnh phát hành hoặc là người quản lí cho tổ hợp bảo lãnh phát hành: 3 tỷ Yên. + Các loại hình khác: 500 triệu Yên. Cho tới năm 1972 Nhật Bản mới cho phép công ty chứng khoán nước ngoài mở chi nhánh tại Nhật Bản. Theo luật hiện hành, các công ty chứng khoán nước ngoài khi mở chi nhánh tại Nhật Bản phải được sự cho phép của Bộ tài chính Nhật. 1.3.3. Mô hình Đức. Các ngân hàng đa năng được tham gia vào tất cả các loại hình kinh doanh chứng khoán mà không phải chịu sự ràng buộc nào. Các ngân hàng thường tiến hành các nghiệp vụ tự doanh và môi giới các chứng khoán được phép giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán, ngoài các ngân hàng và tổ chức tín dụng, còn bao gồm những người được Nhà nước cử ra để lập giá và nhóm các nhà lập giá tự do. Số lượng các ngân hàng và người lập giá tự do không bị hạn chế, chỉ hạn chế số lượng người do Nhà nước đề cử để lập giá. Chức năng của các thành viên này được thể hiện: chỉ có ngân hàng mới được nhận lệnh mua và bán chứng khoán của khách hàng rồi chuyển tới Sở giao dịch chứng khoán. Chi nhánh của các công ty chứng khoán nước ngoài tại Đức cũng phải có giấy phép kinh doanh chứng khoán với tư cách là một ngân hàng. Người lập giá gồm có người lập giá tự do và người lập giá do Nhà nước đề cử. Nhiệm vụ của người lập giá do Nhà nước cử ra là xác định giá chính thức của chứng khoán trên cơ sở tình hình giao dịch thực tế ở Sở giao dịch. Người lập giá tự do là người trung gian môi giới các nghiệp vụ giao dịch giữa các ngân hàng khác với người lập giá tỷ giá do Nhà nước cử ra. 1.3.4. Mô hình tại một số nước Châu á điển hình. a. Mô hình Hồng Kông. ở mô hình này không có sự tách biệt giữa hai ngành chứng khoán và ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều tham gia kinh doanh chứng khoán thông qua công ty con của mình. Công ty kinh doanh chứng khoán có thể tồn tại dưới bất cứ hình thức nào: cá thể, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh... khi tham gia kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán chỉ cần đăng ký với Uỷ ban giao dịch chứng khoán. Mức vốn pháp định không được đặt ra, nhưng công ty chứng khoán phải duy trì mức vốn khả dụng theo quy định của pháp luật, chẳng hạn: công ty chứng khoán chỉ làm một nghiệp vụ môi giới chứng khoán, vốn khả dụng tối thiểu là 500.000 H$, đối với nhà kinh doanh chứng khoán tham gia hoạt động tự doanh vốn khả dụng tối thiểu đối với các pháp nhân (công ty) là 3.000.000 H$; đối với thể nhân là 500.000 H$; đối với công ty hợp danh, từng thành viên pháp nhân là 3.000.000 H$, thể nhân là 500.000 H$. Hồng Kông không có quy định nào riêng biệt đối với các công ty chứng khoán nước ngoài kinh doanh trên thị trường và không có một sự phân biệt đối xử nào giữa các công ty trong nước và công ty nước ngoài. b. Mô hình Malaysia. Trước đây các nhà kinh doanh chứng khoán Malaysia có thể là các cá nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh... Từ 1986, các nhà quản lý cho phép ngân hàng thành lập công ty con kinh doanh chứng khoán. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu bao gồm: môi giới, tự doanh và bảo lãnh phát hành. Cũng như những thị trường mới nổi, Malaysia có các quy định hạn chế sự tham gia của nước ngoài. Công ty chứng khoán nước ngoài chỉ được phép tham gia kinh doanh chứng khoán dưới hình thức liên doanh với công ty chứng khoán trong nước. Tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài lúc đầu là 30%, sau đó là 49%. Do thị trường và quản lý còn nhiều bất cập nên trên thực tế chưa có công ty liên doanh nào nâng mức góp vốn trên 30%. c. Mô hình Trung Quốc Các công ty chứng khoán Trung Quốc là công ty TNHH hoặc công ty cổ phần được thành lập theo luật công ty. Các công ty chứng khoán được thành lập theo chế độ cấp phép. Cơ quan quản lý Nhà nước đảm nhiệm việc cấp phép là cơ quan giám quản chứng khoán thuộc Quốc vụ viện. Các nghiệp vụ kinh doanh chính gồm: môi giới, bảo lãnh phát hành, tự doanh. Công ty chứng khoán gồm 2 loại: công ty môi giới chỉ thực hiện chức năng môi giới, công ty chứng khoán đa năng thực hiện đồng thời 3 nghiệp vụ. Điều kiện thành lập công ty đa năng và công ty môi giới chứng khoán: + Về vốn: đối với công ty đa năng, vốn điều lệ tối thiểu là 500 triệu Nhân dân tệ, công ty môi giới là 50 triệu Nhân dân tệ + Những người điều hành và nhân viên nghiệp vụ phải có giấy phép hành nghề chứng khoán. + Phải có địa điểm kinh doanh cố định và thiết bị giao dịch đủ tiêu chuẩn. + Có chế độ quản lý hoàn chỉnh và có hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động tự doanh và môi giới chứng khoán hợp lý. Chương II: Thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt nam hiện nay. Qua nghiên cứu mô hình công ty chứng khoán ở một số nước trên Thế giới có thể thấy sự thành lập, phát triển của các công ty chứng khoán gắn liền với sự hình thành, phát triển của thị trường chứng khoán. Nó là một quá trình lâu dài. ở Việt Nam, thị trường chứng khoán có nét đặc thù riêng, nó được hình thành và phát triển theo định hướng của Nhà nước. Do vậy, quá trình thành lập, hoạt động của các công ty chứng khoán cũng mang những đặc điểm riêng. 2.1. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán. 2.1.1. Mục tiêu hoạt động của các công ty chứng khoán. Trong 2-3 năm đầu, các công ty chứng khoán thuộc các ngân hàng chưa đặt vấn đề nguồn thu lớn từ TTCK. Thị trường mới thành lập, quy mô nhỏ. Vì vậy, mục tiêu trước mắt là tìm hiểu, thăm dò thị trường, tạo lập quan hệ khách hàng, bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ và tích luỹ kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Trên cơ sở đó, xúc tiến, triển khai các phương án kinh doanh một cách hoàn chỉnh. Để thực hiện điều này các công ty đã tiến hành một số biện pháp như: * Nắm bắt mọi động thái xu hướng phát triển, vận động của thị trường để đánh giá và đúc rút những kinh nghiệm cần thiết ban đầu. * Triển khai một số nghiệp vụ thí điểm có chọn lọc để tập dượt và đúc rút những kinh nghiệm kinh doanh. * Bảo toàn vốn tích cực. * Xúc tiến các hoạt động quảng cáo, tiếp thị tạo lập quan hệ với khách hàng tiền năng. Trong thời gian đầu các công ty chứng khoán chuyên doanh vẫn chưa đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Trước mắt các công ty này tham gia thị trường một cách thận trọng, lần lượt triển khai các nghiệp vụ với mục đích làm quen với các hoạt động kinh doanh chứng khoán. Từ đó rút ra những kinh nghiệm kinh doanh cần thiết ban đầu. Họ đặt mục tiêu bảo toàn vốn, cắt giảm các chi phí không cần thiết, duy trì hoạt động động kinh doanh thật vững sau đó mới mở rộng và phát triển thị trường. 2.1.2. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán. ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu phát triển TTCK, vì quy mô thị trường còn nhỏ nên số lượng các công ty chứng khoán hiện nay còn ít. Điều này là phù hợp nhằm giảm sự cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh chi phí ban đầu của các công ty khi mới thành lập là rất lớn mà thu nhập còn nhỏ, chưa đủ khả năng bù đắp chi phí. Ngoài ra, để đảm bảo nguyên tắc xây dựng thị trường chứng khoán hiệu quả và an toàn ngay từ giai đoạn đầu, hiện nay chúng ta đã chọn ra các công ty có quy mô lớn và chất lượng cao tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán để giảm thiểu rủi ro. Khi thị trường đã phát triển hiệu quả, quy mô và dung lượng thị trường đã lớn, số lượng công ty chứng khoán có thể sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu thị trường. 2.2. Mô hình công ty chứng khoán ở Việt Nam. Qua nghiên cứu mô hình công ty chứng khoán của các nước ta có thể nhận thấy hầu như các thị trường từ các thị trường phát triển đến các thị trường mới nổi đều cho phép các ngân hàng tham gia vào kinh doanh chứng khoán ở mức độ và phạm vi khác nhau. Ngay cả những thị trường phát triển như Mỹ, Nhật trước đây không cho phép các ngân hàng tham gia vào hoạt động chứng khoán hiện đều có các quy định nới lỏng và có xu hướng chuyển dần từ mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh thuần tuý sang mô hình đa năng kiểu Anh, tức là các ngân hàng được phép tham gia kinh doanh chứng khoán thông qua các công ty con độc lập. ở Việt Nam hiện nay, ngành chứng khoán cũng như hoạt động kinh doanh chứng khoán là hoàn toàn mới mẻ không những đối với dân chúng mà ngay cả đối với các tổ chức kinh doanh ở nước ta. Việc tham gia của các tổ chức tín dụng cụ thể là các ngân hàng thương mại vào kinh doanh chứng khoán trong giai đoạn đầu của thị trường như hiện nay là hết sức cần thiết. Với đội ngũ cán bộ đã được đào tạo và đã thông thạo việc kinh doanh các công cụ của thị trường tiền tệ, có kinh nghiệm trong việc đánh giá các dự án đầu tư và với mạng lưới hoạt động rộng rãi trên khắp cả nưóc, việc tham gia của các ngân hàng sẽ góp phần phát triển thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Có thể nhận thấy mô hình công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay chính là sự kết hợp giữa mô hình ngân hàng đa năng một phần và mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán. Chúng ta đã học tập và rút kinh nghiệm từ mô hình các nước và hạn chế tiêu cực có thể phát sinh từ đó không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp là người trung gian môi giới, mua bán, bão lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành trên thị trường chứng khoán. Hoạt động của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng lớn tới lợi ích của đông đảo công chúng. Do đó, yêu cầu pháp lý đối với các công ty chứng khoán là rất chặt chẽ. 2.3. Những quy định pháp lý đối với các công ty chứng khoán. 2.3.1. Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. Nghị định 48-1998-NĐ-CP ban hành ngày 11/07/1998 về chứng khoán và TTCK quy định: Công ty chứng khoán phải là các công ty cổ phần hoặc là công ty TNHH có đủ các điều kiện: * Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội. * Có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán. * Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh: + Môi giới: 3 tỷ VNĐ. + Tự doanh: 12 tỷ VNĐ. + Quản lý danh mục đầu tư: 3 tỷ VNĐ. + Bảo lãnh phát hành: 22 tỷ VNĐ. + Tư vấn đầu tư chứng khoán: 3 tỷ VNĐ. Công ty chứng khoán kinh doanh trên nhiều loại hình thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định của từng loại hình kinh doanh đó. * Giám đốc (Tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán, hành chính, thủ quỹ) của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp. Việc bắt buộc công ty chứng khoán phải là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH nhằm bảo vệ lợi ích khách hàng, tránh tình trạng thâu tóm, thao túng doanh nghiệp phục vụ lợi ích của một số người. Ngoài ra, công ty cổ phần hay công ty TNHH sẽ phải tuân thủ chế độ thông tin, báo cáo chặt chẽ hơn, cũng như yêu cầu về quản lý phải cao hơn. 2.3.2. Sự tham gia kinh doanh chứng khoán của các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm và tổng công ty. Các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, Tổng công ty muốn tham gia kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty chứng khoán độc lập. Đây chính là sự kết hợp giữa mô hình ngân hàng đa năng một phần và mô hình tự doanh mà hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Ngân hàng đa năng với phạm vị kinh doanh rộng rãi do đa dạng hoá hoạt động kinh doanh có lợi thế hơn hẳn so với các công ty chứng khoán đơn thuần trong việc san bằng chi phí và phân tán rủi ro. Thu nhập của nó ổn định hơn và do đó các nguồn vốn của nó cũng ổn định hơn. Vì vậy, các ngân hàng đa năng có khả năng chống đỡ cao đối với những tiến triển không thuận lợi trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, mô hình đa năng cũng có những nhược điểm nhất định. Khi tham gia vào hoạt động bão lãnh phát hành chứng khoán, các ngân hàng thương mại phải đương đầu với mâu thuẫn lợi ích tiềm năng do sự lạm dụng trong kinh doanh chứng khoán của họ. Có ngân hàng đứng ra bão lãnh các chứng khoán mới phát hành đã bán các chứng khoán cho các quỹ tín thác do họ quản lý khi họ không thể bán chúng cho người khác và các quỹ tín thác này thường xuyên phải chịu lỗ khi các chứng khoán bán chậm hoặc chứng khoán không bán được. Các trường hợp tương tự xẩy ra khi bản thân các ngân hàng phải mua chứng khoán mà họ tham gia bảo lãnh khi các chứng khoán không thể bán được. Hậu quả của việc mua các tài sản chất lượng kém có thể dẫn đến các tổn thất sau này cho các ngân hàng.Việc các ngân hàng thương mại được kinh doanh chứng khoán trong nhiều trường hợp có thể gây nguy hại cho khách hàng do kinh doanh mang tính đầu cơ của các ngân hàng. Có nhiều trường hợp trong đó các ngân hàng đã dùng tiền gửi của công chúng để đầu cơ chứng khoán với khối lượng lớn làm ảnh hưởng giá cả trên thị trường. 2.3.3. Chế độ quản lý. Hiện nay, ở Việt nam quy định chế độ cấp giấy phép hoạt động đối với các công ty chứng khoán. UBCKNN là cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy phép hoạt động đối với các công ty này. Việc duy trì chế độ cấp giấy phép đối với các công ty xin hoạt động kinh doanh chứng khoán là điều đặc biệt cần thiết. Thực tế cho thấy, chỉ ở một số thị trường phát triển mới áp dụng chế độ đăng ký hoạt động và không đưa ra bất kỳ quy định nào về mức vốn pháp định tối thiểu yêu cầu đối với một công ty xin kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, các công ty này phải đảm bảo duy trì mức vốn khả dụng nhất định và chịu sự giám sát chặt chẽ trong 06 tháng hoặc 1 năm đầu hoạt động. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới, ngay cả Nhật Bản là nước có thị trường chứng khoán phát triển ở mức độ cao, cũng áp dụng chế độ cấp giấy phép hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi của công chúng đầu tư. Những nước áp dụng chế độ này thường quy định rõ các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh chứng khoán, mức vốn pháp định tối thiểu yêu cầu đối với từng loại hình kinh doanh chứng khoán. 2.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán. Tuỳ theo quy mô kinh doanh và các nghiệp vụ mà công ty được cấp phép hoạt động, cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán sẽ được tổ chức cho phù hợp. Nghiệp vụ trọng tâm của các công ty chứng khoán hiện nay là môi giới, tự doanh chứng khoán vì việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu là hoạt động trung tâm của các công ty chứng khoán . Cơ quan quyền lực cao nhất của công ty chứng khoán là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bổ nhiệm ban giám đốc và giám đốc điều hành công ty. Giúp việc cho hội đồng quản trị có ban kiểm soát với nhiệm vụ theo dõi và kiểm soát mọi giao dịch do phòng giao dịch thực hiện, bảo đảm thực hiện đúng các định mức giới hạn do UBCKNN và do hội đồng quản trị đặt ra về số lượng quy mô giao dịch cho mỗi khách hàng ...Chế độ báo cáo nội bộ công ty, cơ chế kiểm soát nội bộ cũng như thẩm quyền về kinh doanh chứng khoán của các nhân viên được quy định rõ ràng và tuân thủ chặt chẽ. Cơ cấu phòng ban của các công ty kinh doanh chứng khoán hiện nay nhìn chung gọn nhẹ, bao gồm các phòng chủ yếu sau: 2.4.1. Phòng giao dịch (Phòng kinh doanh): Thực hiện các giao dịch tại Sở giao dịch. Thông thường phòng giao dịch gồm 3 bộ phận: - Bộ phận môi giới cho khách hàng. - Bộ phận giao dịch cho bản thân công ty. - Bộ phận nghiên cứu và phân tích chứng khoán. Chức năng chính của phòng giao dịch là nhận và thực hiện các giao dịch tại Sở, các lệnh của các cá nhân kinh doanh chứng khoán hoặc các đại lý do phòng Marketing chuyển đến; thông báo về việc giao dịch đã thực hiện xong cho người đặt lệnh và cuối cùng chuyển các tờ lệnh cho phòng Tài chính- kế toán để soạn các văn bản hợp đồng tương ứng và đưa dữ liệu sang bộ phận lưu trữ. Bộ phận nghiên cứu và phân tích chứng khoán cung cấp cho các bộ phận của công ty, khách hàng các báo cáo về kinh tế và về tình hình hoạt động của các công ty được niêm yết, tình hình thị trường và động thái giá chứng khoán... 2.4.2. Phòng Tài chính- Kế toán: Được chia thành hai bộ phận chủ yếu: Bộ phận Kế toán: Có nhiệm vụ xử lý hợp đồng và các tài liệu giao dịch; thực hiện việc soạn thảo, in ấn, gửi cho khách hàng, nhận lại từ khách hàng và lưu trữ các bản hợp đồng và các chứng từ, tờ lệnh, các tài liệu giao dịch khách với khách hàng. Bộ phận Tài chính: Quản lý hoạt động tài chính của công ty thông qua tài khoản chứng khoán và tiền. Ngoài ra bộ phận này còn quản lý việc cho khách hàng vay tiền để thực hiện đầu tư vào chứng khoán, bảo đảm việc tuân thủ tỷ lệ vốn cho vay trên tổng giá trị chứng khoán thế chấp. Bộ phận này thường thỏa thuận với các ngân hàng để vay tiền ngân hàng, cho khách hàng vay và ký kết các văn bản thoả thuận thế chấp có liên quan. Trong tương lai, khi UBCKNN ban hành các văn bản pháp luật cho phép thực hiện các giao dịch bán khống, giao dịch kỹ quỹ thì bộ phận tài chính sẽ có thêm nhiệm vụ thực hiện cho khách hàng vay tiền, chứng khoán hoặc làm trung gian dàn xếp giữa các khách hàng cho vay chứng khoán và khách hàng đi vay chứng khoán. 2.4.3. Phòng Marketing: Chức năng chủ yếu là quan hệ với khách hàng của công ty, nhận lệnh từ khách hàng sau đó chuyển qua phòng giao dịch để thực hiện, nghiên cứu phát triển thị trường. 2.4.4. Phòng quản trị hành chính-tổng hợp: Có nhiệm vụ: + Duy trì cơ sở kinh doanh, văn phòng làm việc, trang thiết bị và đồ dùng văn phòng nói chung, cung cấp văn phòng phẩm, duy trì điện nước, nhà ăn.. + Tổ chức gặp gỡ, làm việc với các cơ quan hữu quan, các tổ chức quốc tế, các tổ chức kinh doanh khác. + Ký kết và quản lý các hợp đồng tuyển dụng lao động, quản lý nhân sự... 2.4.5. Phòng đăng ký, lưu ký và lưu trữ thông tin: Thực hiện các công việc liên quan đến lưu ký, đăng ký chứng khoán và lưu trữ thông tin về giao dịch chứng khoán, về tài khoản của khách hàng.... Trong trường hợp công ty chứng khoán được UBCKNN cấp phép hoạt động quản lý tài sản khách hàng, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có thể thành lập phòng quản lý tài sản. Đối với các công ty chứng khoán nhỏ, cơ cấu phòng ban có gọn nhẹ hơn chỉ gồm một số phòng: Phòng giao dịch, phòng kế toán-hành chính tổng hợp, phòng lưu ký. Khi thị trường phát triển họ sẽ mở rộng các phòng theo hình thức chuyên sâu đối với từng chức năng cụ thể. 2.5. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Một nét đặc trưng của công ty chứng khoán là thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng có ảnh hưởng lớn tới sản phẩm, dịch vụ, khả năng thu lợi nhuận của công ty chứng khoán. Việc triển khai các hoạt động của công ty chứng khoán chịu ảnh hưởng lớn của thị trường chứng khoán. Nên hoạt động của các công ty chứng khoán không thể tách rời hoạt động của thị trường chứng khoán. Do vậy, để nghiên cứu thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán hiện nay ở Việt Nam trước hết phải nghiên cứu hoạt động trên thị trường chứng khoán. 2.5.1.2. Hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Quá trình thực hiện lưu ký chứng khoán đã phục vụ tốt cho giao dịch chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao dịch tại TTGDCK. Công chúng đầu tư đã bắt đầu quen với khái niệm lưu ký, ghi sổ thông qua TTGDCK và một số khái niệm mới trong quá trình thực hiện quyền của cổ đông thông qua TTGDCK. TTGDCK đã thực hiện đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ cho 9 loại chứng khoán niêm yết. NHĐT và PT Việt Nam đã thực hiện được tốt vai trò Ngân hàng chỉ định thanh toán cho TTGDCK, góp phần bảo đảm thời gian thực hiện việc thanh toán bù trừ cho các giao dịch. Đến nay, hầu hết các thành viên lưu ký nước ngoài chưa triển khai hoạt động do các nhà đầu tư nước ngoài chưa xúc tiến các thủ tục cần thiết để tham gia giao dịch chứng khoán. Như vậy, sau 06 tháng đi và hoạt động có thể rút ra một số nhận định về TTCK: Mặt được: - Lần đầu tiên một TTCK ra đời và đi vào hoạt động, mặc dù quy mô thị trường còn rất nhỏ bé, vai trò, tác động đến nền kinh tế còn hạn chế, song hoạt động của TTCK Việt Nam đã đánh dấu một bước tiến mới quan trọng trong việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam, thể hiện quyết tâm xây dựng thể chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. - Từ khi bắt đầu hoạt động đến nay thị trường đảm bảo mở cửa liên tục; công tác quản lý, tổ chức giao dịch tại TTGDCK đảm bảo an toàn, nghiêm túc. Hoạt động giao dịch phục vụ khách hàng của các công ty chứng khoán, hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết bước đầu đã đi vào nề nếp, phấn đấu đưa hoạt động của thị trường theo hướng bảo đảm tính công khai, minh bạch. - TTGDCK ra đời là bước thí điểm tập dượt ban đầu rất quan trọng. Trên cơ sở đó, kiến thức và kinh nghiệm quản lý, điều hành của UBCKNN, TTGDCK được nâng cao, kỹ năng giao dịch và kinh nghiệm của công ty chứng khoán và sự hiểu biết, làm quen với hình thức đầu tư mới của công chúng được tăng cường, qua đó, tạo ra nền móng để mở rộng, phát triển TTCK nhằm thu hút vốn đầu tư dài hạn qua hình thức phát hành chứng khoán và thực hiện việc phân bổ vốn đầu tư linh hoạt, hiệu quả qua giao dịch chứng khoán. Mặt hạn chế: - Việc giá cổ phiếu tăng là do lượng hàng hoá quá ít, cung quá nhỏ so với cầu. Mặt khác, khi cổ phần hoá cổ phiếu được định giá quá thấp so với giá trị thực trong khi các công ty lại trả cổ tức cao nên càng thu hút người đầu tư. - Khối lượng hàng hoá niêm yết và giao dịch trên TTCK chưa nhiều, phạm vi hoạt động của thị trường còn hẹp (mới có 05 loại cổ phiếu được đăng ký để niêm yết) trong khi đó nhu cầu đầu tư cổ phiếu của công chúng lớn, tạo ra sự mất cân đối giữa cung và cầu. Mặc dù UBCKNN đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và trực tiếp làm việc với một số doanh nghiệp để hướng dẫn việc tham gia niêm yết nhưng kết quả đến nay vẫn rất hạn chế. Nhiều doanh nghiệp chưa muốn tham gia niêm yết vì thực tế họ chưa có nhu cầu về vốn (một số còn được ngân sách nhà nước cấp hoặc được vay ưu đãi). Mặt khác, tâm lý họ còn ngại kiểm toán, công khai tài chính, công bố thông tin. - Trái phiếu Chính phủ tuy đã được đưa vào niêm yết nhưng số lượng giao dịch rất thấp. Nguyên nhân chính là do lãi suất trái phiếu thấp hơn mặt bằng lãi suất hiện nay. Lãi suất hiện hành của Ngân hàng là 7%/năm, có ngân hàng là 8%/năm. Trong khi đó lãi suất trái phiếu Chính phủ chỉ có 6,5-6,6%/năm nên không hấp dẫn người đầu tư. Trái phiếu Chính phủ phát hành qua đấu thầu, bảo lãnh phát hành đều do các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm mua và nắm giữ. Các tổ chức này đang trong tình trạng thừa vốn nên họ nắm giữ trái phiếu, không có nhu cầu bán lại và nếu có bán thì phải sau một thời gian dài. Như vậy, qua thực tế hoạt động của TTCK trong 06 tháng có thể thấy TTCK Việt nam dưới mô hình TTGDCK đang ở trong những bước thử nghiệm ban đầu, điều này có tác động không nhỏ tới việc triển khai nghiệp vụ của các công ty chứng khoán. 2.5.2. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán. a. Môi giới: Hầu hết các công ty chứng khoán hiện nay mới tập trung trung triển khai hoạt động môi giới. Tính đến 01/2005, tổng số tài khoản của các nhà đầu tư mở để giao dịch tại các công ty chứng khoán là 3249, tăng 2 lần so với khối lượng tài khoản mở trong tháng 08/2004 (là tháng bắt đầu hoạt động của các công ty). Tổng số chứng khoán lưu ký qua các công ty chứng khoán là 19.254.000 chứng khoán chiếm 60% trong tổng số 32 triệu chứng khoán đăng ký niêm yết. Một số công ty do điều kiện thuận lợi đã thu hút được khách hàng đến mở tài khoản và có tổng giá trị môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng khá cao. Từ đó doanh thu của các công ty này từ nguồn phí môi giới cũng cao hơn các công ty khác (trung bình trên 50 triệu VNĐ/ tháng), các công ty này bao gồm: Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, công ty TNHH chứng khoán ACB. Các công ty khác như công ty cổ phần chứng khoán Đệ Nhất, Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long do mở chi nhánh hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu nhận lệnh của khách hàng ở Bình Dương và Hà Nội nên giá trị mua bán chứng khoán và doanh thu từ phí môi giới mua bán chứng khoán là thấp (doanh thu từ phí môi giới chỉ đạt 10-15 triệu VNĐ/ tháng). b. Tự doanh. Ngoài nghiệp vụ môi giới, hầu hết các công ty chứng khoán (trừ 2 công ty chứng khoán Sài Gòn và Thăng Long không đăng kí hoạt động tự doanh) đều đã triển khai hoạt động tự doanh nhưng tỷ trọng vẫn còn thấp hơn nhiều so với hoạt động môi giới. Tuy nhiên, phần lớn các chứng khoán mà các công ty đầu tư đều mang lại lợi nhuận do giá cả cổ phiếu liên tục tăng. c. Các hoạt động khác. Các hoạt động khác như bảo lãnh phát hành, quản lí danh mục đầu tư đều chưa được triển khai. Riêng các hoạt động tư vấn đầu tư hiện nay mới chỉ mang tính chất hướng dẫn người đầu tư thực hiện đúng các thủ tục mua, bán chứng khoán chứ chưa thực sự tư vấn cho người đầu tư biết cách đầu tư vốn của họ một cách có hiệu quả. Do đó, các công ty chưa thu phí đối với hoạt động này. Các công ty chứng khoán đang có kế hoạch mở thêm chi nhánh và tuyển nhân viên cho các bộ phận nghiệp vụ để mở rộng phạm vi phục vụ nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong thời gian qua quy mô của TTGDCK còn nhỏ bé, do đó doanh thu hoạt động của các công ty chứng khoán chưa bù đắp được chi phí cho các hoạt động giao dịch thường xuyên cũng như cho các chi phí ban đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6708.doc
Tài liệu liên quan