Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương Ba Đình

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 3

I. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI NHTM. 3

1. Các hoạt động chủ yếu của NHTM. 3

1.1. Khái niệm NHTM 3

1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM. 4

2. Nguồn vốn của NHTM. 6

2.1. Vốn chủ sở hữu. 7

2.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu. 8

2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động. 8

2.1.3. Các quỹ. 8

2.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần. 9

2.2. Nguồn huy động. 9

2.3. Nguồn đi vay. 10

3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với ngân hàng thương mại. 11

II. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN. 12

1.1. Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán. 12

1.2. Tạo vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn. 13

1.3. Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm. 14

1.4. Tạo vốn thông qua huy động tiền gửi của ngân hàng khác. 15

1.5. Tạo vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá. 15

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN. 16

3.1. Những nhân tố khách quan. 16

3.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội. 16

3.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô. 17

3.2. Những nhân tố chủ quan. 17

3.2.1. Lãi suất 17

3.2.2. Công nghệ ngân hàng. 18

3.2.3. Chiến lược Marketing ngân hàng. 19

3.2.4. Công tác cán bộ tổ chức. 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH. 23

I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH. 23

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Ba Đình. 23

1.2. Đặc điểm môi trường hoạt động và khách hàng của NHCT Ba Đình. 24

1.3. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 25

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHCT BA ĐÌNH 33

2.1. Hình thức huy động vốn của ngân hàng. 33

2.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy động. 34

2.3. Mạng lưới tổ chức huy động vốn. 37

2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHCT Ba Đình. 43

2.4.1.Những kết quả đã đạt được. 43

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong hoạt động huy động vốn tại NHCT Ba Đình. 44

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT BA ĐÌNH. 47

I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHCT BA ĐÌNH. 47

II. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH 48

1. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng. 48

2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm. 49

3. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn. 50

4. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng. 50

5. Phát huy hiệu quả chiến lược marketing ngân hàng. 53

6. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả. 55

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHCT BA ĐÌNH. 56

1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước. 56

2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 58

 3. Kiến nghị ngân hàng công thương Việt Nam .59

4. Kiến nghị đối với NHCT Ba Đình. 60

KẾT LUẬN 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1002 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác hiện đại hóa theo chương trình INCAS của NHCT Việt Nam từ ngày 1/11/2003 đến nay đã dần được ổn định và chính xác hơn ở tất cả các quỹ tiết kiệm. Hoạt động cho vay và đầu tư. Trong điều kiện tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng, bên cạnh đó sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn ngày càng mạnh hơn, nên hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thách thức. Nhưng với sự nỗ lực tìm kiếm thị trường, áp dụng nhiều hình thức đầu tư mới trong các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng đặc biệt ở các ngành Giao thông vận tải xây dựng cầu đường, bến cảng, sản xuất công nghiệp trong ngành dầu khí…Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam theo phương châm “ Phát triển- an toàn- hiệu quả’’ chi nhánh đã chú trọng tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát được vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành. Trong những năm vừa qua, chi nhánh luôn tập trung nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả vốn tín dụng. Kết quả sơ bộ như sau: Bảng2: Tình hình hoạt động cho vay và đầu tư của NHCT Ba Đình. ( Đơn vị : Tỷ đồng ) TT Chỉ tiêu 2003 03/02 2004 2004/03 1 Tổng dư nợ 1717 5,2(%) 1894 11,2(%) 2 Dư nợ cho vay nền kinh tế 1703 5(%) 1894 11,2(%) 3 + Dư nợ ngắn hạn + Dư nợ trung và dài hạn 1112 591 -11% 52,3% 1261 633 13,4% 7,1% 4 Góp vốn cho vay đồng tài trợ - - - - 5 Cơ cấu đầu tư TD: +Cho vay ngoài QD +Cho vay QD 374 1329 415 1479 6 Doanh số cho vay 3364 133 3975 7 Doanh số thu nợ 2971 17 3624 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2003,2004 ) Bằng việc đa dạng hoá các hình thức tín dụng cho vay và đầu tư trong đó ngân hàng đưa thêm dịch vụ cho thuê tài chính vào kinh doanh nên lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng tăng, doanh số cho vay năm 2004 vượt so với năm 2003 về số tuyệt đối là 611 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2004 tăng so với năm 2003 là 191 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 11,2%, so với kế hoạch đạt 95,8%. Ngân hàng vẫn chú trọng cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, bên cạnh đó tăng cường cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tình hình kinh doanh và tài chính ổn định, tỷ trọng dư nợ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 22%/ tổng dư nợ, và của các doanh nghiệp quốc doanh là 78%/ tổng dư nợ. Mặt khác, với việc tăng cường khâu kiểm tra, kiểm soát, đánh giá năng lực khách hàng nên doanh số thu nợ của ngân hàng tăn dần theo từng năm, qua đó đảm bảo độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Nếu như trong năm 2003, doanh số thu nợ trên doanh số cho vay là 88,3% thì sang năm 2004 tỷ lệ này là 91,2%. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Song song với công tác kinh doanh đối nội, NHCT Ba Đình cũng chú trọng hoạt động kinh doanh đối ngoại, và trong những năm vừa qua hoạt động này đã mang lại những kết quả hết sức khả quan, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng dư nợ. Kết quả cụ thể như sau: + Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: - Năm 2002: Doanh số mua 98.402.139 USD tăng 107% so với năm 2001. Doanh số bán 97.045.162 USD tăng 105% so với năm 2001. - Năm 2003: Doanh số mua 101.580.951 USD tăng 103% so với năm 2002. Doanh số bán 103.584.934 USD tăng 107% so với năm 2002. - Năm 2004: Doanh số mua 137.011.253 USD tăng 134% so với năm 2003. Doanh số bán 136.242.623 USD tăng 131% so với năm 2003. Chi nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của các đại lý, mua trên thị trường liên ngân hàng, mua của các doanh nghiệp, tự cân đối và được sự hỗ trợ của ngân hàng công thương Việt Nam nên đã đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về ngoại tệ thanh toán của khách hàng. Thu chênh lệch giá mua bán và tỷ giá được 1.125 triệu đồng. Tổng doanh số mua bán đạt 273.253.876 USD (kể các ngoại tệ khác quy đổi), so với năm trước tăng 33,19%. + Về công tác thanh toán quốc tế: Kể từ khi những quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện theo quyết định số 26/NHCT – QĐ ngày 1/3/1996 của giám đốc NHCT Việt Nam, quyết định số 311/NHCT – KT ngày 23/3/1994 về việc hướng dẫn hạch toán kế toán ngoại tệ và bản “ Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ “ của phòng thương mại quốc tế 1993 số 500(UCP- 500) thì hoạt động thanh toán quốc tế của NHCT Ba Đình đã có bước phát triển đáng kể. Năm 2001 doanh số thanh toán XNK đạt được 111.690.760 USD. Mặc dù năm 2002 bị ảnh hưởng lớn của ngày 11/9, tuy nhiên sự kiện ngày này ảnh hưởng lớn đến các nước trên thế giới. Còn ở Việt Nam chỉ ảnh hưởng một phần nhỏ, doanh số thanh toán quốc tế năm 2003 không dừng lại mà còn tăng lên đạt 114.115.400 USD tăng lên 1.212.320 USD so với năm 2002 và tăng 2.424.640 USD so với năm 2001. Qua kết quả như vậy ta cũng thấy được phương thức thanh toán L/C là phương thức thanh toán chủ yếu trong thanh toán XNK. Tỷ trọng thanh toán L/C qua các năm đều đạt trên 81% tổng thanh toán XNK, chất lượng nghiệp vụ thanh toán ngày càng nâng cao, tuy khối lượng thanh toán lớn nhưng không để xảy ra sai sót nào làm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, do vậy uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao. Nhờ phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, NHCT Ba Đình thu hút thêm được nhiều doanh nghiệp XNK về giao dịch, vay vốn và thanh toán XNK qua Chi nhánh. Qua đó Ngân hàng tạo được một nguồn thu đáng kể từ phí thanh toán đóng góp vào doanh thu. Bảng 3 : Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCT Ba Đình ( Đơn vị : 1000 USD ) TT Phương thức 2002 Tỷ trọng 2003 Tỷ trọng 2004 Tỷ trọng 1 Thanh toán chuyển Tiền 15.813,78 14% 17.658,5 15% 21.213,521 16,12% 2 Thanh toán nhờ thu 5.618 5% 4.242,7 4,7% 7.176,6 5,45% 3 Thanh toán L/C 91.471,3 81% 92.214,2 81,3% 103.221,721 78,43% Tổng 112.903,08 114.115,4 131.612,489 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2002-2004) Tình hình thanh toán quốc tế năm 2004 Bảng thanh toán hàng nhập Đơn vị: 1000 USD TT Phương thức Số món Giá trị 2004/2003 1 Thanh toán L/C nhập khẩu 828 98922,658 - 2 Thanh toán nhờ thu 154 3191,480 - 3 Thanh toán chuyển tiền đi 766 16213,521 - Tổng 1748 118327,659 23,17% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2002-2004) Bảng thanh toán hàng xuất Đơn vị: 1000 USD TT Phương thức Số món Giá trị 2004/2003 1 Thanh toán L/C xuất khẩu 137 4299,063 - 2 Thanh toán nhờ thu 75 3985,120 - 3 Thanh toán T/T 600 5000 - Tổng 812 13284,83 65,12% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2002-2004) Công tác thanh toán quốc tế không ngừng được nâng cao, nghiệp vụ kiểm tra các bộ chứng từ nhanh chóng chính xác, thường xuyên tư vấn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, phong cách giao dịch văn minh lịch sự của các nhân viên là nhân tố then chốt làm nên thành công trong giao dịch của chi nhánh. Công tác kế toán tài chính, kho quỹ và dịch vụ. Sau một năm triển khai công tác hiện đại hoá ngân hàng theo chương trình INCAS đến nay đã hoạt động ổn định, phát huy hiệu quả và không xảy ra mất mát tài sản. Tuy nhiên vào một số thời điểm vẫn còn xảy ra tình trạng giao dịch bị tắc nghẽn, khách hàng chưa hài lòng, phải chờ đợi lâu. + Công tác kế toán thanh toán. Đã có 2579 doanh nghiệp và cá nhân đến giao dịch với chi nhánh, với hơn 10.000 tài khoản tiền gửi, tiền vay hoạt động theo chương trình hiện đại hoá, với khối lượng 375.059 lượt chứng từ và trên 35.000 tỷ đồng thanh toán. Qua hoạt động thanh toán và đối chiếu số dư tiền gửi, tiền vay cuối năm 2004 chưa có trường hợp nào khách hàng khiếu kiện sai sót. + Công tác kho quỹ. Doanh số thu chi tiền mặt cả năm 2004 là 15.025 tỷ VNĐ và 127 triệu USD (kể cả ngoại tệ khác được quy đổi). So với năm 2003 khối lượng VNĐ tăng hơn 50% nhưng vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối, lựa chọn tiền đủ tiêu chuẩn phục vụ khách hàng. Với đức tính trung trực, liêm khiết, cán bộ ngân hàng đã trả cho khách hàng tiền nộp thừa 400 món bao gồm 445.673.000 VNĐ, 4.951 USD và 1000 EUR. Đã phát hiện và thu giữ được 802 tờ tiền giả có tổng mệnh giá là 51.790.000đ. Thực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tiền mặt, chế độ xuất nhập kho, chế độ vận chuyển tiền và chế độ kiểm tra kho. Năm 2004 công tác tiền tệ, kho quỹ đã được an toàn tuyệt đối. + Hoạt động dịch vụ. Ngoài dịch vụ thanh toán, bảo hiển, chi trả kiều hối, chuyển tiền thông qua Western Union, thanh toán séc du lịch, thẻ VISA Card, MASTER Card, thu đổi ngoại tệ. năm 2004 chi nhánh đã đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán thể, lắp đặt thêm 04 máy ATM đưa tổng số lên 06 máy ATM vào hoạt động tại các điểm giao dịch thuận tiện. Phát hành thêm được 1.032 thẻ, nâng tổng số thẻ Chi nhánh quản lý lên 1.606 thẻ, trong đó có 690 thẻ trả lương tháng của 04 doanh nghiệp với doanh số 2.800 triệu đồng/ tháng Phát triển dịch vụ mới về dịch vụ giải ngân vốn ODA theo tài khoản đặc biệt không những thu thêm được phí dịch vụ mà còn tạo nguồn vốn thanh toán và mua bán ngoại tệ. Đến cuối năm 2004 khi thời điểm tiếp nhận vốn có hiệu lực, đã có 3 dự án chuyển trên 7,3 triệu USD về chi nhánh, chấm dứt tình trạng thiếu nguồn ngoại tệ của 2 tháng trước đó, lập lại thế chủ động về nguồn vốn ngoại tệ. Năm 2004 phí dịch vụ thu được 9.368 triệu động, vượt kế hoạch 25%. Công tác kiểm tra, kiểm soát. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo các chương trình kế hoạch của NHCT Việt Nam và của chi nhánh trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Kiểm tra 899 món có tổng dư nợ 1.414 tỷ đồng, kiểm tra 299 món bảo lãnh với giá trị 493 tỷ đồng; kiểm tra 680 món mua bán ngoại tệ, 165.253 chứng từ kế toán và 28.102 chứng từ tiết kiệm; đối chiếu nợ vay của một số khách hàng gửi tiền và vay vốn... không có chênh lệch, sai sót lớn. Kho quỹ được bảo đảm an toàn tuyệt đối. Tuy nhiên trong các mặt nghiệp vụ vẫn còn những sai sót cần phải chỉnh sửa qua kiến nghị của các đoàn kiểm tra tín dụng của NHCT Việt Nam; các đoàn kiểm toán Nhà nước, kiểm toán Quốc tế. Công tác khác. Đã xắp xếp ổn định lại tổ chức các phòng nghiệp vụ, bổ nhiệm cán bộ và xây dựng các quy trình nghiệp vụ: đào tạo lại 180 lượt cán bộ, tổ chức 2 lớp tin học với trên 90 người tham gia, 100% cán bộ nghiệp vụ tín dụng tham dự bồi dưỡng kiến thức pháp luật, sổ tay tín dụng, tổ chức cho cán bộ kiểm ngân, thủ quỹ tập huấn về kiểm đếm, nhận biết tiền giả... Thành lập mới QTK số 16 tại Tây Hồ – Hà Nội đưa vào hoạt động từ tháng 8/2004, đồng thời tiến hành khảo sát, nghiên cứu nâng cấp hoạt động theo tổ chức mô hình Phòng giao dịch và đã được Tổng giám đốc NHCT Việt Nam phê duyệt cho Chi nhánh thực hiện. Tổ chức thi nghiệp vụ tín dụng, kế toán, tài trợ thương mại theo kế hoạch của NHCT Việt Nam, xây dựng đề thi nghiệp vụ tín dụng và chuẩn bị cử cán bộ thi nghiệp vụ NHNN Tp Hà Nội tổ chức. Kết quả kinh doanh. Nhờ phát triển đồng bộ có chất lượng về nguồn vốn, tín dụng và dịch vụ ngân hàng... lợi nhuận hạch toán cả năm 2004 đạt 78,157 tỷ đồng, tăng 17,326 tỷ đồng so với năm 2003 (+28,5%), tăng 20,2% so với kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Năm 2004 Chi nhánh đã được NHCT Việt Nam xếp loại là một trong những đơn vị đạt danh hiệu đơn vị xuất sắc của toàn hệ thống và đề nghị Chủ tịch nước tăng thưởng Huân chương lao động hạng hai. II. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHCT Ba Đình 2.1. Hình thức huy động vốn của ngân hàng. Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ tạo vốn hàng đầu của ngân hàng công thương Ba Đình thông qua các nghiệp vụ chủ yếu như: huy động tiền gửi, nghiệp vụ ngoại bảng của ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác. Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ngân hàng bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh nhiều mặt bị hạn chế, kể cả mảng huy động vốn. Nhưng cùng với sự nỗ lực của bản thân ngân hàng, sự ủng hộ từ nhiều phía, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn, ngân hàng đã quen dần cơ chế mới, đạt được những thành quả nhất định trong kinh doanh. Chỉ xét riêng về mảng huy động vốn của ngân hàng, cả quy mô và chất lượng đều được phát triển. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới. Nắm bắt được tình hình nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, cho dù là một chi nhánh mới thành lập nhưng Chi nhánh NHCT Ba Đình luôn tìm cho mình những hướng đi, những giải pháp phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước, đẩy mạnh công tác huy động vốn và từng bước đã đạt được những kết quả nhất định, phản ánh qua tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động và cơ cấu nguồn vốn huy động. Công tác huy động vốn luôn là tiền đề để thực hiện các nhiệm vụ của ngân hàng, là bước cơ bản đầu tiên trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà việc cạnh tranh, thu hút khách hàng gửi tiền là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi ngân hàng. Hiểu rõ như vậy nên chi nhánh luôn cảI tiến mở rộng các hình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hướng chung của thị trường, tích cực đổi mới phong cách phục vụ để khai thác có hiệu quả mọi nguồn vốn trên địa bàn cho các nhu cầu kinh tế. Các hình thức huy động vốn chủ yếu được áp dụng trong thời gian qua tại NHCT Ba Đình gồm: + Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn. + Tiền gửi của các tổ chức kinh tế. + Vay của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng. + Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. 2.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy động. Trong thời gian qua ngân hàng công thương Ba Đình phát huy được thế mạnh của mình trong công tác huy động vốn do đã tận dụng được khả năng, vị thế của mình và đưa ra được những chiến lược khả thi cao trong dài hạn. Mặt khác, chính sách lãi suất rất nhạy bén, phương thức trả lãi linh hoạt như: trả trước, trả sau, lãi bậc thang. . . nên chi nhánh có thể huy động vốn khi cần thiết rất đầy đủ và kịp thời. Không những thế, công tác tiếp thị được đẩy mạnh, việc đề cao vai trò của nhân viên quầy giao dịch là một ví dụ rất đáng quan tâm. Chi nhánh đã bố trí cán bộ tiếp cận nhiều doanh nghiệp, có chính sách khuyến khích đối với khách hàng nên không những đã giữ được khách hàng truyền thống; ngoài ra ngân hàng còn mở rộng tìm kiếm khách hàng có tiềm năng về vốn để nhận tiền vay, tiền gửi. Để đạt được những kết quả như trên, ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp nghiệp vụ mới trong kinh doanh như: + Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ những kiến thức mới về tin học, thị trường, nghiệp vụ ngân hàng + Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp thuộc tổng công ty 90- 91 và khách hàng truyền thống. + Mạnh dạn tiếp cận đầu tư vốn cho các doanh nghiệp cổ phần, công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân thành lập theo luật doanh nghiệp mới. Đối với hộ sản xuất, tổng kết đầu tư theo quyết định 67 của chính phủ, rút kinh nghiệm và nhân rộng diện cho vay qua tổ nhóm tại nhiều địa phương, do dó dư nợ trong nông nghiệp nông thôn tiếp tục tăng trưởng tốt. + Mở rộng các hoạt động dịch vụ như thanh toán quốc tế, bảo lãnh ngân hàng, mua bán công trái. + Ngoài ra vấn đề con người luôn được quan tâm đúng mức với trên 60% cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học. Huy động vốn từ tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm. Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM Việt Nam, nguồn vốn này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng. Chính vì tiền gửi tiết kiệm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động cho nên thời gian qua, Chi nhánh NHCT Ba Đình đã đưa ra các biện pháp tích cực nhằm huy động tối đa nguồn vốn này. Với đặc điểm kinh tế trên địa bàn chủ yếu là sản xuất, kinh doanh, người dân có thu nhập cao. Đây là điều kiện thuận lợi để chi nhánh có thể tăng khối lượng nguồn vốn huy động cao hơn. Tuy nhiên, làm được như vậy không phải là dễ, để có thể huy động nguồn vốn này đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi chi nhánh phải không ngừng hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ huy động vốn như: mở thêm địa bàn huy động, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, các cách thức huy động vốn với các loại thời hạn và các mức lãi suất khác nhau để khách hàng lựa chọn. Bên cạnh đó, cần nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng mỗi khi đến giao dịch với ngân hàng. Thực tế cho thấy, trong các năm qua (2002-2004) công tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm đã đạt được những kết quả khả quan. Tính đến 31/12/2002 nguồn vốn huy động là 1.567,30 tỷ đồng, năm 2003 là 1.495 tỷ đồng, tăng 13,7% so với năm 2002; và đến cuối năm 2004 con số này đã là 1.833 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng so với năm trước là 2.7%. Đây là một tỷ lệ chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng các biện pháp nhằm huy động nguồn vốn này một cách đúng đắn, linh hoạt tạo được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và nâng cao uy tín trong hoạt động và phản ánh nỗ lực cố gắng phấn đấu của tập thể lãnh đạo chi nhánh nói chung và những người làm công tác huy động vốn nói riêng trong việc khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá - Trong những năm qua, công tác huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu của Chi nhánh NHCT Ba Đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn đã đạt được kết quả khả quan, nếu như năm 2002 vốn huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu là 79 tỷ đồng; năm 2003 là 189 tỷ đồng, tăng 110 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 139,2% so với năm 2002 và tính đến 31/12/2004 con số này đã đạt 235 tỷ đồng, tăng 46 tỷ đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 24%% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này phản ánh sự cố gắng trong công tác huy động vốn đối với hình thức phát hành giấy tờ có giá của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh. Như vậy, huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động linh hoạt nhằm giải quyết những nhu cầu tức thời, ngân hàng căn cứ căn cứ vào từng thời điểm để quyết định đưa ra hình thức huy động này một cách chủ động, có thể huy động vốn ngắn hạn hoặc trung dài hạn. Kỳ phiếu có thể trả lãi trước hoặc trả lãi sau, nên ngân hàng có thể sử dụng hình thức huy động này để chủ động tính toán kế hoạch tài chính, kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, kỳ phiếu cũng có nhược điểm giống như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là lãi suất của loại vốn này thường cao nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn bằng các hình thức khác Ngoài hai hình thức trên, Ngân hàng còn thực hiện một số hình thức huy động vốn khác, trong đó có: Huy động vốn ngoại tệ từ những dự án có vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 4,7 triệu USD, đây là một hướng mới được đưa vào để tiến hành kinh doanh của Ngân hàng và đang kỳ vọng một kết quả tốt trong thời gian tới. Hình thức sử dụng thẻ ATM cũng bước đầu được triển khai và đã được đông đảo người dân ủng hộ. Ngân hàng đang có kế hoạch sẽ mở rộng thị phần này vào một số trường đại học để thuận tiện cho giao dịch của thế hệ trẻ, những người có khả năng thích nghi với công nghệ hiện đại nhanh , và từ họ sẽ phổ biến hình thức này ra đông đảo nhân dân 2.3. Mạng lưới tổ chức huy động vốn. Nguồn vốn huy động tại chỗ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn, có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nguồn này đảm bảo cho ngân hàng chủ động trong hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn xã hội thông qua việc tập trung các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vào ngân hàng để đầu tư vào nền kinh tế, tiết giảm thời gian, chi phí bảo quản và tạo thu nhập cho người gửi tiền. Trong thời gian qua, NHCT Ba Đình đã đẩy mạnh huy động nguồn tại chỗ thông qua việc mở rộng mạng lưới huy động không những trên địa bàn quận Ba Đình mà còn cả các vùng lân cận nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Tạo một mạng lưới kinh doanh rộng khắp ở các khu vực thương mại-dịch vụ và khu vực đông dân cư là một phương tiện hữu hiệu tăng khả năng huy động cũng như thực hiện các dịch vụ ngân hàng của chi nhánh. Trong năm 2002, ngân hàng mở thêm 2 quỹ tiết kiệm tại nơi dân cư tập trung đồng thời cải tạo nâng cấp hầu hết các quỹ tiết kiệm, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn vốn nhàn rỗi ở các tổ chức kinh tế lớn với các hình thức hấp dẫn, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của cấp uỷ và chính quyền địa phương từ quỹ đền bù giải phóng mặt bằng cho các hộ dân. Năm 2003 chi nhánh ngân hàng khai trương thêm quỹ tiết kiệm số 22 tại 142 phố Thụy Khuê, nâng tổng số quỹ tiết kiệm hiện có thêm 11 quỹ. Cho đến cuối năm 2004 đầu năm 2005, với việc khai trương quỹ tiết kiệm Tây Hồ thì số quỹ tiết kiệm của chi nhánh đã lên đến con số 16 Như vậy là quy mô mạng lưới huy động vốn của chi nhánh đã được mở rộng ra hầu khắp các vùng trong nội thành Hà Nội và tiến tới theo kế hoạch sẽ bành trướng ra ngoại thành. Cùng với việc mở rộng mạng lưới thì ngân hàng ngoại việc huy động vốn từ các đối tượng truyền thống đã chủ động tìm kiếm, khai thác được một số dự án thuộc các Bộ NNo&PTNT, Bộ công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải,...Với từng vị trí, quy mô của từng điểm giao dịch cũng như theo đặc điểm, sở thích, thói quen, tâm lý và thu nhập của vùng dân cư ngân hàng đều tổ chức kết hợp nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng phù hợp. Thời kì 2002-2004 mục tiêu phấn đấu của Chi nhánh là tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn với mức huy động tăng từ 10-15% so với năm trước trong đó chú trọng tăng cường huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng từ 25-35% tổng vốn huy động . Đây là mức phấn đấu rất khó khăn đối với chi nhánh, bởi trong hoàn cảnh này chi nhánh đang chịu những bất lợi từ tình hình kinh tế trong nước. Nền kinh tế tăng trưởng đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, giá vàng và giá nhà đất trong thời kì này đang tăng cao nên một bộ phận vốn trong dân đã đầu tư vào bất động sản, mặt khác ngân hàng vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ về huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn. Đặc biệt trong năm 2004 diễn biến lạm phát, biến động về lãi suất, và các chính sách về tỷ giá, dự trữ bắt buộc... đã tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Thị trường tiền tệ diễn biến trái chiều, trong khi ngoại tệ có xu hướng dư thừa thì vốn nội tệ đồng VNĐ có xu hướng khan hiếm, từ đó tạo sức ép lên lãi suất huy động vốn và cho vay VNĐ. Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHCT Ba Đình 2002-2004 (Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu Tổng nguồn Chênh lệch năm trước Dư nợ Chênh lệch năm trước Năm 2002 2.975,32 +333,44 1.632.37 +18,37 Năm 2003 3.192 +217 1.717 +85 Năm 2004 3.639 +447 1.894 +191 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHCT Ba Đình ) Bảng: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư VNĐ TT Thời kỳ (tháng) Lãi suất (%/tháng) 1 12 0,63 2 9 0,6 3 6 0,58 4 3 0,53 5 Không kỳ hạn 0,2 Ngoại tệ TT Thời kỳ (tháng) Lãi suất (%/tháng) 1 12 2 2 9 1,8 3 6 1,5 4 3 1,4 5 Không kỳ hạn 1,0 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004) Với những nỗ lực lớn khắc phục khó khăn, giai đoạn 2002-2004, nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng trưởng mạnh, hoàn thành tốt nhu cầu về điều hoà vốn cũng như cung ứng cho tín dụng. Cụ thể: Tình hình huy động vốn năm 2002: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2002 đạt 2.975,32 tỷ đồng, tăng 333,44 tỷ đồng tốc độ tăng 13% so với đầu năm, đạt hơn 99% kế hoạch giao. Trong đó: + Vốn huy động VNĐ đạt 2.353,20 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 79%, tăng 206,59 tỷ đồng tốc độ tăng 10% so với đầu năm. + Vốn huy động ngoại tệ( quy VNĐ): Đạt 622,12 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21%, tăng 126,85 tỷ đồng, tốc độ tăng 26% so với đầu năm. Cơ cấu nguồn vốn về khu vực kinh tế: +Tiền gửi TCKT: Đạt 1.406,65 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47%, tăng 91,68 tỷ đồng, tốc độ tăng 7% so với đầu năm. + Tiền gửi dân cư: đạt 1.567,30 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53%, tăng 240,38 tỷ đồng, tốc độ tăng 18% so với đầu năm. Cơ cấu nguồn vốn về thời hạn: + Tiền gửi không kỳ hạn đạt 736,49 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25%, giảm 72,10 tỷ đồng giảm 9% so với đầu năm. + Tiền gửi có kỳ hạn đạt 2.238,83 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 75% tăng 485,27 tỷ đồng tăng 26,67% so với đầu năm. Tình hình huy động vốn năm 2003. Về tổng nguồn vốn huy động: Đến31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.192 tỷ VNĐ ( bao gồm cả ngoại tệ quy VNĐ), so với cùng kỳ năm trước tăng 217 tỷ ( tương đương 7,3%) .Trong đó: + Tiền gửi VNĐ đến 31/12/2003 : là 2718 tỷ VNĐ, tăng hơn so với cùng kỳ năm trước là 365 tỷ VNĐ (tốc độ tăng 15,5 %) + Tiền gửi ngoại tệ (quy VNĐ) Đến 31/12/2003: là 474 tỷ VNĐ giảm 148 tỷ (-23,8%). Về cơ cấu huy động vốn: + Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1.408 tỷ VNĐ, tăng 2 tỷ VNĐ so với cùng kỳ năm trước. +Tiền gửi tiết kiệm đến 31/12/2003 đạt 1.495 tỷ đồng VNĐ, tăng 180 tỷ VNĐ(+13,7%) so với năm 2002. Mức tăng này chủ yếu là tăng vốn huy động VNĐ. Đến31/12/2003 huy động vốn VNĐ đạt 1062 tỷ VNĐ, tăng hơn so với năm trước 249 tỷ VNĐ (+30,6%). Ngược lại, vốn huy động bằng ngoại tệ đạt 433 tỷ VNĐ, so với năm trước giảm 69 tỷ VNĐ (- 13,7%). Tình hình huy động vốn năm 2004. Đến 31/12/2004 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.639 tỷ đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0512.Doc
Tài liệu liên quan