Đề tài Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động nhập khẩu ở công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ detech

Lời nói đầu 1

Chương I. Tổng quan hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường việt nam hiện nay 2

I- Sự cần thiết và vai trò của công tác xuất nhập khẩu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. 2

1. Sự cần thiết của công tác xuất nhập khẩu. 2

2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu. 4

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. 5

3.1- Các chế độ, chính sách, luật pháp quốc tế. 5

3.2- Ảnh hưởng tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng hóa nhập khẩu. 6

3.3- Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng. 6

3.4- Ảnh hưởng của thị trường trong và ngoài nước. 6

3.5- Ảnh hưởng của nền sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong và ngoài nước. 7

3.6- Ảnh hưởng của hệ thống vận tải và thông tin liên lạc. 7

3.7- Ảnh hưởng của các nhân tố khác. 8

4. Các hình thức nhập khẩu thông dụng trong kinh doanh xuất nhập khẩu. 9

4.1- Nhập khẩu tự doanh. 9

4.2- Nhập khẩu uỷ thác. 10

4.3- Nhập khẩu liên doanh. 10

4.4- Nhập khẩu đối lưu. 11

4.5- Nhập khẩu tái xuất. 12

II- Nội dung công tác nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 13

1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu. 14

1.1- Nghiên cứu thị trường. 14

1.2- Dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng. 15

1.3- Nghiên cứu về giá cả trên thị trường thế giới. 16

2. Hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa. 17

2.1. Lựa chọn phương thức giao dịch. 17

2.2- Hợp đồng nhập khẩu. 19

3. Phương cách ký hợp đồng. 21

4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 22

Chương II: Thực trạng về hoạt động nhập khẩu của công ty DETECH 23

I- Giới thiệu vài nét về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Công ty DETECH. 23

1. Sự ra đời của Công ty DETECH. 23

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty. 24

2.1- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 24

2.2- Trách nhiệm. 24

2.3- Quyền hạn. 24

3. Tổ chức bộ máy của Công ty. 25

3.1- Các cán bộ chủ chốt của Công ty. 25

3.2- Các phòng ban chức năng và nhiệm vụ. 26

3.3- Các bộ phận của Công ty. 26

4. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty. 28

5. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty. 28

II- Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty DETECH trong những năm qua. 29

1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty DETECH trong những năm qua (2000 - 2002). 29

2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty DETECH. 33

3. Phân tích biến động doanh thu nhập khẩu trong những năm gần đây. 34

3.1- Phân tích theo thị trường nhập khẩu. 34

III- Những thành tích và những vấn đề cần giải quyết trong hoạt động nhập khẩu của Công ty. 36

1. Một số nhận xét về hoạt động kinh doanh của Công ty DETECH trong những năm qua. 36

2. Kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty DETECH năm 2003. 37

3. Những thành tích Công ty DETECH thu được trong những năm qua. 37

4. Những vướng mắc cần giải quyết. 39

Chương III. các giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của công ty DETECH. 40

I- Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong những năm tới. 40

1. Những quan điểm mới của công ty trong nền kinh tế thị trường. 40

2. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới. 41

II- Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty DETECH. 42

1. Giải pháp đối với thị trường nhập khẩu. 42

1.1- Thông tin về đối tác và thị trường. 42

1.2- Lựa chọn thị trường và đối tác. 43

2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và quản lý nhập khẩu. 44

2.1- Tổ chức quản lý. 44

2.2- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 44

2.3- Biện pháp quản lý nhân viên. 45

3. Giải pháp hoàn thiện trình độ và nghiệp vụ nhập khẩu. 46

4. Các giải pháp về vốn và chi phí trong kinh doanh nhập khẩu của Công ty DETECH. 47

5. Giải pháp đối với hoạt động sản xuất. 48

6. Giải pháp Marketing. 49

Kết luận 50

Tài liệu tham khảo 51

 

 

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động nhập khẩu ở công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ detech, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư sau: Đại lý thụ uỷ: là người được chỉ định để hành động thay cho người uỷ thác. Thù lao của đại lý này là một khoản tiền hay mức % trích trên kim ngạch của công việc. Đại lý hoa hồng: là người được uỷ thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của mình, nhưng với chi phí của người uỷ thác. Thù lao của đại lý này là một khoản tiền hoa hồng tuỳ theo khối lượng công việc và tính chất công việc. Đại lý kinh tiêu: là người được uỷ thác hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình. Thù lao của đại lý này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Môi giới: là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, được người mua hoặc người bán uỷ thác tiến hành mua hoặc bán hàng hóa, dịch vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không đứng tên mình mà đứng tên người uỷ thác, không chiếm hữu hàng hóa, không chịu trách nhiệm cá nhân trước người uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Quan hệ giữa người uỷ thác và người môi giới dựa trên sự uỷ thác từng phần chứ không theo hợp đồng. Sử dụng môi giới và đại lý có nhiều thuận lợi là họ hiểu biết kỹ về thị trường, pháp luật và tập quán của địa phương, tận dụng được cơ sở vật chất kỹ thuật, giảm chi phí vận tải, đóng gói... Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là mất sự liên hệ trực tiếp với khách hàng, với thị trường và lợi nhuận bị chia sẻ. Giao dịch tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào một thời gian và địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định. Tại đó, người bán trung bày hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán. Triển lãm cũng giống như hội chợ nhưng có khác là triển lãm giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật... Có các hình thức: triển lãm, hội chợ tổng hợp triển lãm, hội chợ chuyên ngành - triển lãm, hội chợ mang tính chất địa phương hay quốc tế. Qua một số phương thức giao dịch chủ yếu buôn bán trên thị trường đã được trình bày ở trên, cần căn cứ vào mặt hàng dự định nhập khẩu, thời gian giao dịch và năng lực của người tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp lựa chọn phương thức giao dịch cho thích hợp. 2.2- Hợp đồng nhập khẩu. Trong hoạt động nhập khẩu, sau khi các bên tiến hành giao dịch đàm phán có kết quả thì phải tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế ngoại thương. Hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm mục đích tạo lập chuyển dịch, biến đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ. Hợp đồng kinh tế ngoại thương: là hợp đồng mua bán đặc biệt, trong đó, người bán có quyền chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua qua biên giới quốc gia, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán khoản tiền ngang giá trị của hàng hóa bằng các phương thức thanh toán quốc tế. Trong thực tế không nhất thiết bên mua phải trả cho bên bán bằng tiền mà có thể trả bằng hàng hóa có giá trị tương đương và dùng tiền ở đây có ý nghĩa để tính toán. Trong tập quán thương mại quốc tế phần lớn các hợp đồng được lập bằng văn bản (pháp luật Việt Nam quy định chỉ chấp nhận các hợp đồng bằng văn bản) và đó là một chứng từ cần thiết về sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Những điều khoản căn bản của bản hợp đồng: về nội dung của hợp đồng theo nguyên tắc tự do ký kết, hai bên được tuỳ ý quyết định những nghĩa vụ của họ sao cho phù hợp về quyền lợi của hai bên. Tuy nhiên, hợp đồng ngoại thương là một dạng đặc biệt, các bên ký kết thường ở cách xa nhau, có sự khác biệt về ngôn ngữ và quốc tịch... Vì vậy, để tránh tranh chấp có thể xảy ra để đảm bảo sự thi hành hợp đồng được suôn sẻ, nội dung của hợp đồng cần có một số điều khoản, ngoài ra, cả hai bên có thể ghi thêm được các điều khoản khác mà họ thấy cần thiết và được bên kia chấp thuận. Các điều khoản về đối tượng hợp đồng: là những điều khoản về tên hàng, chất lượng, số lượng hay trọng lượng của hàng hóa. Tên hàng: thông thường, tên hàng được ghi theo công dụng của hàng hóa, theo tên khoa học (nếu có), có thể ghi thêm nơi sản xuất hoặc tên công ty, hãng sản xuất ra mặt hàng đó. Chất lượng: hợp đồng phải ghi rõ tiêu chuẩn để quy định phẩm chất của hàng hóa. Có thể căn cứ vào mẫu hàng, các tài liệu kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hóa hay căn cứ vào một tiêu chuẩn được công nhận trong tập quán thương mại quốc tế. Số lượng: hợp đồng phải ghi rõ đơn vị đo lường được hai bên lựa chọn, quy định cụ thể số hàng hóa giao dịch. Nếu số lượng quy định phỏng chừng thì phải đưa ra sai số có thể chấp nhận được. Trọng lượng của hàng hóa: có thể tính theo trong lượng có bao bì hay không có bao bì. Người ta có thể tính theo trọng lượng thương mại, tức là trọng lượng có độ ẩm tiêu chuẩn. Các điều khoản về giá cả: điều khoản giá cả trong buôn bán ngoại thương thường là điều kiện quan trọng cơ bản. Điều kiện giá cả bao gồm: đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá và việc giảm giá (nếu có). Điều khoản về giao hàng: nội dung cơ bản là xác định thời gian, địa điểm, phương thức vận chuyển và thông báo giá hàng. Điều khoản thanh toán trả tiền: Thời hạn thanh toán: thông thường áp dụng các hình thức thanh toán như: trả chậm, trả ngay, trả trước hay có thể kết hợp các loại hình đó với nhau. Phương thức thanh toán: có nhiều phương thức thanh toán nhưng thông thường sử dụng các phương thức sau: Phương thức tín dụng chứng từ (theo phương pháp này ngân hàng phục vụ bên mua mở một thư tín dụng L/C với nội dung như đã ghi trong hợp đồng mua bán, đảm bảo trả tiền cho bên bán khi bên bán xuất trình bộ chứng từ hàng hóa với nội dung như đã ghi trong hợp đồng). Có nhiều loại thư tín dụng chứng từ nhưng chủ yếu sử dụng hai loại sau: thư tín dụng có thể hủy ngang và thư tín dụng không thể hủy ngang. 3. Phương cách ký hợp đồng. Cần có sự thỏa thuận thống nhất với nhau về tất cả mọi điều khoản vì khi đã ký hợp đồng rồi thì sự thay đổi điều khoản sẽ rất khó khăn và bất lợi. Văn bản hợp đồng thường do một bên dự thảo, trước khi ký kết bên kia phải xem xét kỹ lưỡng, đối chiếu cẩn thận những thỏa thuận đã đạt được trong đàm phán. Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung thỏa thuận để tránh tình trạng mập mờ, dễ suy luận theo nhiều cách. Hợp đồng nên đề cập đến nhiều vấn đề, tránh việc phải sử dụng tập quán để giải quyết những điểm mà hai bên không đề cập đến. Những điều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ những đặc điểm của hàng hóa mua bán, từ những điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên, xã hội và quan hệ giữa hai bên. Người đứng ra ký kết phải là người có thẩm quyền ký kết. Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng nên là ngôn ngữ cả hai bên cùng thông thạo. 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Xin cấp giấy phép nhập khẩu: Khi hàng về có giấy báo giao hàng, cán bộ kinh doanh trình lên Bộ Thương mại các giấy tờ sau để xin phép nhập khẩu: Điện báo (hay chứng từ) giao hàng, hợp đồng gốc có đủ dấu đăng ký của Bộ Thương mại, giấy mở L/C của ngân hàng, phiếu hạn ngạch. Mở L/C: công ty đến ngân hàng làm thủ tục mở L/C khi bên bán báo có hàng. Đôn đốc hướng dẫn người bán làm nhiệm vụ giao hàng kịp thời. Kiểm tra hàng hóa: căn cứ vào nghị định 200/CP ngày 31/12/1993 thì chức năng của cơ quan đó có trách nhiệm kiểm tra. Thuê tàu chở hàng có mua bảo hiểm. Làm thủ tục hải quan: Chủ hàng làm thủ tục nhập khẩu về mặt giấy tờ ở cơ quan địa phương gồm: giấy phép nhập khẩu, bản sao hợp đồng hoặc L/C, hóa đơn tính thuế, bảng kê chi tiết hàng hóa. Giao nhận hàng hóa với tàu: căn cứ theo nghị định 200/CP mọi việc giao nhận hàng hóa nhập khẩu đều phải uỷ thác cho cảng nên công ty phải ký hợp đồng với cảng. Khi hàng về, cảng có nghĩa vụ báo cho công ty để công ty cử người đến nhận hàng theo vận đơn. Khiếu nại về hàng hóa: nếu cán bộ kinh doanh thấy thiếu hay tổn thất hoặc nghi ngờ có tổn thất thì công ty báo cáo cho cơ quan kiểm định Việt Nam là VINA CONTROL tiến hành giám định mức độ tổn thất để lập biên bản xác nhận trách nhiệm các bên có liên quan làm cơ sở cho việc khiếu nại đòi bồi thường với bên bán. Những chứng từ cần thiết cho việc khiếu nại gồm: chứng từ hàng hóa, chứng từ vận tải, chứng từ giao nhận, chứng từ về thủ tục hải quan... Chương II: Thực trạng về hoạt động nhập khẩu của công ty DETECH I- Giới thiệu vài nét về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Công ty DETECH. 1. Sự ra đời của Công ty DETECH. Công ty hỗ trợ phát triển công nghệ DETECH là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, được thành lập từ tháng 2/1991. Công ty được thành lập lại ngày 22/05/1993 theo nghị định 388 của Chính phủ. Cho đến nay, Công ty đã hoạt động được gần 10 năm với một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, trong đó, có trên 70 người có trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, pháp lý và giàu kinh nghiệm. Trong thời gian đó, theo chủ trương của Nhà nước và được sự đồng ý của Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, Công ty hỗ trợ phát triển công nghệ DETECH chuyển đổi thành Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ DETECH. Công ty có trụ sở chính tại 47 Hoà Mã, Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn có một chi nhánh tại 190 Nguyễn Văn Thủ, Quận 1, TP.HCM, liên doanh với một công ty đá quý có tên là Công ty kỹ nghệ đá quý Việt Nam tại Hà Nội. Công ty DETECH là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ tại các ngân hàng. Tên công ty: Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ DETECH Tên giao dịch quốc tế: Technology Development Supporting Joint Stock Company. Tên viết tắt: DETECH.Co Trụ sở chính: 47 Hoà Mã - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Số điện thoại: (04) 9781926 - 9781922 Fax: (04) 8212721 - 8268842 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty. 2.1- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Tổ chức và thực hiện các dịch vụ đầu tư, chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ. Thực hiện đại diện sở hữu công nghiệp và các dịch vụ sở hữu công nghiệp. Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại. Tổ chức, triển khai nghiệp vụ nghiên cứu kinh doanh về một số sản phẩm công nghiệp như: phụ gia xi măng, bê tông xốp, bê tông chịu mặn. 2.2- Trách nhiệm. Công ty có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính, thống kê, kế toán, lao động tiền lương và các chính sách cán bộ. Đảm bảo vệ sinh môi trường và trật tự an toàn xã hội. Trong quan hệ với khách hàng thực hiện theo pháp luật hợp đồng kinh tế của Nhà nước Việt Nam và công ước quốc tế tham gia. Sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn của đơn vị, tự bù đắp chi phí, kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước. 2.3- Quyền hạn. Công ty DETECH có quyền được vay vốn (kể cả ngoại tệ) tại các ngân hàng ở Việt Nam và nước ngoài, được huy động vốn trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn vị trên nguyên tắc đảm bảo kinh doanh có lãi và trang trải các khoản nợ vay. Được sử dụng và thanh toán bằng ngoại tệ với khách hàng theo quy định của Nhà nước. Được ký kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ để đầu tư, liên kết hợp tác kinh tế, gia công sản xuất, huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu với nước ngoài theo quy định của Nhà nước và luật pháp quốc tế. Được quyền ký kết và thực hiện các phương án liên doanh, liên kết hợp tác gia công với nước ngoài. Được tham gia hội trợ triển lãm giới thiệu các sản phẩm của Công ty trong và ngoài nước, đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trao đổi kỹ thuật, nghiệp vụ... Được đặt các đại diện, chi nhánh của Công ty tại các địa phương trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước Việt Nam và các nước sở tại, được cơ quan cung cấp hoặc tổ chức thu thập thông tin về kinh tế và thị trường thế giới. Công ty được quyền quyết định giá hoặc thỏa thuận giá mua, giá bán sản phẩm, giá vật tư, nguyên vật liệu liên quan đến sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với khách hàng, trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước Việt Nam. Công ty được quyền tuyển chọn lao động, ký kết hợp đồng lao động theo yêu cầu của công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, sản xuất và kinh doanh. Công ty có trách nhiệm sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động do pháp luật quy định. Công ty được lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng theo hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm khuyến khích người lao động tích cực lao động với năng suất cao, chất lượng tốt và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. 3. Tổ chức bộ máy của Công ty. 3.1- Các cán bộ chủ chốt của Công ty. Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, là người có quyền hành cao nhất của Công ty. Kế toán trưởng: là người chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, kế toán của Công ty, có quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của cơ quan tài chính cấp trên và theo quy định của pháp luật. Trưởng phòng: là người đứng đầu các phòng ban chức năng, có trách nhiệm quản lý và hoạt động đúng với chức năng của phòng. 3.2- Các phòng ban chức năng và nhiệm vụ. Công ty DETECH có 3 phòng ban chức năng chính đảm nhiệm từng lĩnh vực riêng: Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu của các phòng ban đơn vị, lập báo cáo lên lương, khen thưởng, kỷ luật, kế hoạch thi đua trong Công ty, sau đó, trình lên giám đốc duyệt. Phòng kế toán tài vụ: có nghĩa vụ lập kế hoạch cung cấp tài chính kịp thời và có hiệu quả cho mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: thựchiện kế hoạch hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo kế hoạch của Công ty. 3.3- Các bộ phận của Công ty. Công ty DETECH có các chi nhánh và đơn vị trực thuộc tại các địa bàn khác nhau trên cả nước. Trong đó: Chi nhánh của Công ty tại TP.HCM: có giám đốc Công ty kiêm giám đốc chi nhánh và hai phó giám đốc chi nhánh. Tại Hà Nội, Công ty có 3 phòng ban, 4 trung tâm và xưởng sản xuất và 1 cửa hàng. Phòng kế toán. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Văn phòng tư vấn đầu tư và sở hữu trí tuệ. Trung tâm công nghệ và thiết kế tàu thuỷ. Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng. Trung tâm công nghệ xử lý nước và môi trường Trung tâm điện tử tin học viễn thông Xưởng sản xuất: hoạt động chính của xưởng là lắp ráp xe gắn máy và sản xuất các loại vật liệu xây dựng. Cửa hàng bán xe và dịch vụ do HONDA uỷ nhiệm tại 61 đường Giải Phóng. 4. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường sôi động và khá phức tạp, các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thành lập từ sau giai đoạn chuyển đổi cơ chế kinh tế đến nay đều cân nhắc và lựa chọn hay chuyển đổi ngành nghề kinh doanh (còn gọi là lĩnh vực kinh doanh). Tuỳ theo điều kiện và mục đích mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp với mình. Có thể nói lĩnh vực kinh doanh của Công ty DETECH khá đa dạng. Để thích ứng được với cơ chế hiện tại Công ty đã thay đổi hoạt động rất nhiều trong lĩnh vực kinh doanh nhưng chủ yếu vẫn là: Kinh doanh nhà và bất động sản. Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thiết kế khu công nghiệp, công nghệ cao. Tiến hành các hoạt động khoa học công nghệ, xử lý nước và môi trường, thiết kế và chế tạo các phương tiện tàu thuỷ, trong đó có tàu thuỷ cao tốc và các dịch vụ công nghệ khác. Thiết kế, sản xuất phụ tùng, lắp ráp và kinh doanh xe ô tô, xe gắn máy hai bánh. Thực hiện đại diện sở hữu trí tuệ và dịch vụ sở hữu trí tuệ. 5. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty. Cho đến thời điểm hiện nay, Công ty DETECH đã nhập khẩu khá nhiều loại mặt hàng để phục vụ nhu cầu sản xuất và kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, mỗi chủng loại mặt hàng đều có sự biến động về số lượng nhập khẩu qua từng năm, từng giai đoạn phát triển của Công ty. Trong những năm gần đây, Công ty DETECH đã nhập khẩu các chủng loại mặt hàng sau đây: Xe máy nguyên chiếc và linh kiện xe máy CKD như Dream 2, Spacy, Wave, Viva… Thiết bị cho đài phát thanh và truyền hình như máy thu, máy phát, dàn ăng – ten… Thiết bị điện tử điện lạnh: điều hoà nhiệt độ, máy vi tính... Thiết bị và linh kiện cho hoạt động thiết kế và chế tạo tàu cao tốc. Thiết bị và linh kiện cho hoạt động xử lý nước và môi trường. Thiết bị và linh kiện cho hoạt động xây lắp bể bơi. Quy trình công nghệ cao. II- Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty DETECH trong những năm qua. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty DETECH trong những năm qua (2000 - 2002). Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng khắc nghiệt cùng với số vốn ban đầu ít ỏi bằng sự nỗ lực hết mình, Công ty DETECH đã từng bước kinh doanh có lãi, nộp ngân sách ngày càng tăng, tích luỹ vốn ngày càng nhiều và khẳng định được sự tồn tại, phát triển của mình. Để làm rõ vấn đề này ta xem xét thông qua ba lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty: bảo hộ pháp lý về sở hữu công nghiệp, tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh. Thứ nhất, trong lĩnh vực về bảo hộ pháp lý sở hữu công nghiệp thì từ khi thành lập cho tới nay Công ty đã đại diện cho hàng trăm hãng nước ngoài đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của họ vào Việt Nam, vào Campuchia với doanh thu hàng năm 600 triệu đồng. Công ty đã trở thành một trong năm công ty hàng đầu Việt Nam, là hội viên chính thức của hiệp hội sở hữu trí tuệ Châu á Thái Bình Dương, hiệp hội nhãn hiệu hàng hóa quốc tế và có quan hệ với nhiều công ty luật nổi tiếng thế giới. Thứ hai, trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ, là một công ty khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ luôn là nhiệm vụ chiến lược của Công ty. Mục tiêu của Công ty là đưa các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào Việt Nam phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công ty đã tổ chức nhiều hội thảo quốc tế về khoa học công nghệ mới. Công ty đã phối hợp với Bộ tư lệnh bộ đội biên phòng chuyển giao công nghệ đóng tàu hợp kim nhôm từ liên bang Nga vào Việt Nam góp phần tích cực vào sự nghiệp an ninh biển của đất nước. Công ty đã và đang thực hiện nhiều đề án làm sạch môi trường như không khí, công nghệ xử lý nước thải, xử lý rác... Thứ ba, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong những năm qua, hoạt động này có hiệu quả nhất, Công ty đã có thêm nhiều bạn hàng thường xuyên, đáng tin cậy. Công ty ngày càng có uy tín và vị thế trên thị trường trong và ngoài nước. Trong hoạt động kinh doanh của mình Công ty đã sử dụng đồng vốn có hiệu quả cao, đảm bảo kinh doanh có lãi liên tục, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tạo việc làm cho nhiều lao động... Ngay sau khi mới thành lập, Công ty đã mạnh dạn vay vốn đầu tư xây dựng dây chuyền lắp ráp xe máy dạng CKD, dây chuyền này đã đưa lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Ngoài lắp ráp xe máy, Công ty còn đi sâu vào chế tạo các sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao như: các thiết bị truyền dẫn phát sóng cho các khu vực vùng sâu, vùng xa. Đầu năm 1998, Công ty được hãng xe máy HONDA uỷ nhiệm bán hàng và bảo dưỡng xe máy, tạo việc làm cho hơn 30 cán bộ nhân viên. Cùng với hoạt động này, hoạt động nhập khẩu của Công ty chú trọng tạo ra nguồn vốn đầu tư cho chiều sâu chiến lược của Công ty. Doanh thu của Công ty từ khi thành lập đến nay trung bình đạt xấp xỉ 100 tỷ đồng và đóng góp cho Nhà nước mỗi năm hàng chục tỷ đồng. Lấy ví dụ, năm 1993, tổng doanh thu của Công ty là 829.875.383 VNĐ, nộp thuế là 27.258.636 VNĐ, tăng trưởng vốn là 224.668.569 VNĐ, đến năm 2001, doanh thu của Công ty là 300.945.430.936 VNĐ, nộp thuế là 4.546.375.106 VNĐ, tăng trưởng vốn lên 10.835.363.025 VNĐ. Như vậy, số vốn của Công ty đến năm 2000 đã tăng lên 4 lần so với năm 1994, giúp Công ty chứng tỏ được năng lực, dần dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Trong các mặt hàng nhập khẩu thì xe máy là mặt hàng đem lại doanh thu chủ yếu cho Công ty, chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của Công ty từ năm 2000 đến nay. Biểu hiện cụ thể như sau: tổng doanh thu năm 2000 là 27.875.212.837 VNĐ, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu là 15.473.318.282 VNĐ, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu xe máy chiếm chủ yếu. Tính theo tỷ lệ đóng góp thì doanh thu từ hoạt động nhập khẩu chiếm 55,5% trong tổng doanh thu. Doanh thu từ các hoạt động khác là 12.401.894.555 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ đóng góp 44,5%. Tổng lợi nhuận sau thuế của năm nay là 489.778.257 VNĐ, lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu 469.833.036 VNĐ và từ các hoạt động khác là 19.945.221 VNĐ tương ứng tỷ lệ 4%. Năm 2001 là năm Công ty đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhiều hơn và kết quả đạt được có nhiều biến chuyển tốt cả về mặt lượng và mặt chất. Doanh thu của Công ty đạt ở mức cao: 300.945.430.936 VNĐ, tăng gấp 10,8 lần so với năm 2000, trong đó, doanh thu nhập khẩu là 240.669.288.669 VNĐ, lợi nhuận sau thuế đạt được 9.874.839.711 VNĐ, nộp ngân sách Nhà nước là 4.646.983.394 VNĐ. Năm 2002, do nhiều nguyên nhân khách quan khiến cho doanh thu của Công ty giảm đi hàng chục tỷ đồng. Do có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty khác cũng kinh doanh trong lĩnh vực xe gắn máy. Vì vậy, Công ty đã đầu tư chuyển hướng sang các ngành kinh doanh khác như: bể bơi, đại diện sở hữu công nghiệp, thiết bị điện tử điện lạnh TOSHIBA… Tuy nhiên, doanh thu từ các hoạt động này không đáng kể, tổng doanh thu giảm do doanh thu của mặt hàng xe gắn máy giảm. Xu hướng doanh thu của Công ty dựa vào xu hướng giảm của ngành kinh doanh xe gắn máy. Lúc này, thị trường đang trong tình trạng bất ổn định do có sự xâm nhập và cạnh tranh gay gắt của các hãng xe máy như: xe Thái, xe Nhật, xe liên doanh và xe Trung Quốc… dẫn đến sự biến động về giá cả của mặt hàng này. Vì lý do trên nên doanh thu năm 2002 của Công ty giảm hẳn xuống, chỉ còn 178.149.167.906 VNĐ so với năm 2001 thì tốc độ giảm 40,8%. Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu là 150.968.861.013 VNĐ, chiếm tỷ lệ 84,74% trong tổng doanh thu, tỷ lệ giảm so với năm 2001 là 37,27%, lượng giảm tỷ lệ 897.000.427.956 VNĐ, tổng lợi nhuận sau thuế là -2.447.053.894, trong đó, lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu là -1.911.127.334 VNĐ, lượng giảm so với năm 2001 là 5.789.538.168 VNĐ. 2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty DETECH. Trong các hoạt động kinh doanh của Công ty, hoạt động nhập khẩu đóng vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, hoạt động này diễn ra không ổn định mà tăng giảm thất thường. Năm 2000, doanh thu nhập khẩu đạt 15.473.381.282 VNĐ, năm 2001 doanh nghiệp nhập khẩu đạt 240.669.288.969 VNĐ, tăng 225.195.907.687 VNĐ so với năm 2000, tương ứng với tỷ lệ tăng 1455%, năm 2002 doanh thu nhập khẩu đạt 150.968.861.013 VNĐ giảm so với năm 2001 là 89.700.427.956 VNĐ tương ứng tỷ giảm 37,27%. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu tăng nhảy vọt trong năm 2001. Cụ thể là: năm 2001, lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu là 9.661.046.909 VNĐ tăng lên so với năm 2000 là 9.191.213.873 VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 1956,27%, năm 2002, lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu là -1.911.127.334 VNĐ, giảm so với năm 2001 là 11.572.174.243 VNĐ, tương ứng tốc độ giảm 119,78%. Qua phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty DETECH nhận xét thấy doanh thu của năm 2002 rất lớn so với năm 2000 nhưng lợi nhuận của Công ty lại âm. Điều này do nhiều nguyên nhân nhưng có ba nguyên nhân chủ yếu sau: Sự thay đổi hướng kinh doanh vào các lĩnh vực mới làm gia tăng chi phí đầu vào. Sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty khác dẫn đến hiện tượng lỗ tạm thời của Công ty. Chính sách cấm nhập xe máy nguyên chiếc của Chính phủ đã ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh xe máy của Công ty. 3. Phân tích biến động doanh thu nhập khẩu trong những năm gần đây. 3.1- Phân tích theo thị trường nhập khẩu. Thị trường Trung Quốc: đây là thị trường mới của Công ty DETECH trong lĩnh vực nhập khẩu xe máy dạng CKD. Dù là thị trường mới nhưng doanh số nhập khẩu của thị trường này cao và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các thị trường. Năm 2000, doanh số nhập khẩu đạt 4.748.681.787 VNĐ, chiếm tỷ lệ 37% thị trường tổng. Năm 2001, doanh số nhập khẩu của thị trường này là 79.510.732.080 VNĐ, chiếm 40% tỷ trọng thị trường, doanh số tăng so với năm 2000 là 74.762.050.293 VNĐ, tương ứng tốc độ tăng là 1474,37%, tức là tăng hơn 14 lần. Năm 2002, doanh số nhập khẩu là 53.650.632.380 VNĐ, chiếm 43% tỷ trọng thị trường, doanh số giảm so với năm 2001 là 25.860.099.700 VNĐ, tương ứng mức độ giảm là 32,52%. Thị trường Canađa: đây là thị trường mới của Công ty DETECH, mặc dù là thị trường mới nhưng doanh số nhập khẩu của thị trường này tương đối lớn. Sản phẩm được nhập từ Canađa là các sản phẩm ozon có chất lượng cao cung cấp cho các cơ sỏ y tế. Năm 2000, doanh số nhập khẩu từ thị trường này đạt 1.129.416.209 VNĐ, chiếm tỷ lệ 8,8% thị trường tổng. Năm 2001, doanh số nhập khẩu là 35.779.829.440 VNĐ, chiếm 18,3% tỷ trọng thị trường, doanh số tăng so với năm 2000 là 34.650.413.321 VNĐ, tương ứng tốc độ tăng là 3067,99%. Năm 2002, doanh số nhập khẩu là 21.460.252.950 VNĐ, chiếm 17,2% tỷ trọng thị trường, doanh số giảm so với năm 2001 là 13.189.960.371 VNĐ, tương ứng mức độ giảm là 38,06%. Thị trường Thái Lan: Thái Lan là một nước có nền kinh tế tương đối phát triển, cùng nằm trong khu vực nên có phong tục tập quán kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36974.doc
Tài liệu liên quan