Đề tài Giải pháp tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Thái Nguyên

1.3.1. Ấn độ 19

1.3.2. Nhật Bản 20

1.3.3. Đài Loan 21

1.3.4. Bài học kinh nghiệm vân dụng đối với Việt Nam 23

Chương 2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THÁI NGUYÊN

 25

2.1.Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên

 25

2.2. Thực trạng đầu tư tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Thái Nguyên

 27

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Thái Nguyên

 27

2.2.2. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Thái Nguyên 29

2.2.2.1. Công tác huy động vốn 29

2.2.2. Tình hình sử dụng vốn 31

2.2.2.3 Hiệu quả tín dụng 33

2.2.2.4 Hoạt động nghiệp vụ khác 34

2.2.2.5 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh 35

2.2.3. Thực trạng đầu tư tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Thái 3.3. Một số giải pháp tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh

 50

3.3.1 Tổ chức tốt công tác huy động vốn 50

3.3.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng 52

3.3.3. Hoàn thiện qui trình nghiệp vụ cho vay 53

3.3.4. Các chính sách về lãi suất vay 54

3.3.5. Đa dạng hoá phương thức cho vay 55

3.3.6 Thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro 55

3.3.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 56

3.3.8 Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước và sau khi cho vay 57

3.3.9. Củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 58

3.4. KIẾN NGHỊ 58

3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 58

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam 59

3.4.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương tỉnh Thái Nguyên 60

KẾT LUẬN CHUNG 62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

 

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều bước phát triển mới. Trong đó có một phần không nhỏ là sự đóng góp của màng lưới DNVVN trên địa bàn. Các DNVVN không chỉ tập trung nhiều ở trung tâm thành phố Thái Nguyên, khu công nghiệp Gang Thép mà còn phân bố ở các vùng xa, vùng cao như ở các huyện Định Hoá, Võ Nhai, Phú Bình... Hiện tại cả Tỉnh có khoảng gần 200 doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ gồm các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty tư nhân. Từ năm 2002 số lượng các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ trên địa bàn tăng thêm nhiều: Công ty cổ phần tăng thêm 25 đơn vị, công ty TNHH tăng thêm 20 đơn vị, công ty tư nhân tăng thêm14 đơn vị và tỉnh đã có một công ty liên doanh với nước ngoài mở ở khu công nghiệp Sông Công. Cũng trong năm này Chính quyền Tỉnh đưa ra chính sách cơ cấu tổ chức lại các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Sang đến năm 2003 số DNVVN Nhà nước tăng lên 14 đơn vị, Công ty cổ phần thêm 16 đơn vị, Công ty TNHH thêm 18 đơn vị, Công ty tư nhân thêm 8 đơn vị. Với sự phát triển và mở rộng không ngừng nên trong những năm qua, các DNVVN đã đóng góp nhiều cho Ngân sách của Tỉnh. Năm 2003 tăng trưởng GDP 8,7%, sản xuất công nghiệp tăng 14,3%, sản xuất lương thực đạt 397,7 ngàn tấn tăng 10% so với năm 2002... Bên cạnh những kết quả đạt được thì các DNVVN hoạt động trên địa bàn của Tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục như : Khả năng tự chủ về tài chính của những doanh nghiệp còn yếu, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có khả năng tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng dẫn đến mất cơ hội đầu tư kinh doanh. Cơ sở vật chất còn lạc hậu kém phát triển chưa bắt kịp với nhu cầu của thị trường, phần lớn máy móc là công cụ thủ công hoặc nửa cơ giới đã gần hết khấu hao. Do hạn chế về qui mô, ngành nghề kinh doanh nên người điều hành doanh nghiệp này thường có trình độ quản lý yếu kém, nhất là quản lý mảng sổ sách kế toán tài chính. Nhiều doanh nghiệp chưa hạch toán đúng theo qui định cuả Bộ tài chính, chưa lập quỹ dự phòng rủi ro xảy ra trong kinh doanh và không có khả năng xây dựng kế hoạch sản xuất khả thi. Hầu hết người lao động làm trong các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ trên địa bàn đều có trình độ thấp, chưa được đào tạo tay nghề kỹ càng. Xuất phát rừ những hạn chế trên đã làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Chính điều này dễ dẫn doanh nghiệp đến phá sản, đây chính là lý do tại sao mỗi năm có thêm nhiều doanh nghiệp mới ra đời làm ăn có lãi, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong vài năm trở lại đây, các DNVVN trên địa bàn đã làm ăn có hiệu quả tạo ra nhiều của cải cho địa phương. Song mặt bằng chung giống như các DNVVN trên cả nước thì các DNVVN ở Thái Nguyên còn nhiều mặt hạn chế xuất phát từ nhiều phía như: từ bản thân doanh nghiệp, các điều kiện kinh tế xã hội, môi trường pháp luật.... Nhưng tựu chung lại phát triển DNVVN trên địa bàn là cần thiết, bởi nó tạo đà cho nền kinh tế của Tỉnh phát triển cân đối giữa các huyên vùng sâu, vùng xa với trung tâm thành phố. 2.2. Thực trạng đầu tư tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Thái Nguyên 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thái Nguyên Chi nhánh NHCT Thái Nguyên được thành lập từ tháng 8 năm 1998 theo nghị định 53/HĐBT (nay là Thủ tướng Chính phủ) trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam có nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Với các nghiệp vụ cơ bản là: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Khi mới thành lập Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn, trụ sở làm việc phải đi mượn Ngân hàng Nhà Nước Tỉnh, số lượng nhân viên thiếu, màng lưới các Chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch chưa có. Thì đến nay với sự cố gằng không ngừng Chi nhánh đã mở rộng hoạt động ra toàn tỉnh. Thành lập mới 2 Chi nhánh cấp 2 là Chi nhánh NHCT Lưu Xá và Chi nhánh NHCT Sông Công, mở thêm phòng giao dịch Đán và phòng giao dịch Núi Voi, nâng tổng số Quỹ tiết kiệm lên 17 quỹ nằm rải rác khắp thành phố Thái Nguyên và các huyện phụ cận thành phố. Song song với việc mở rộng phạm vi hoạt động thì Chi nhánh luôn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên. Cán bộ Chi nhánh có trình độ cao đẳng và đại học chuyên ngành ngân hàng chiếm trên 70% trên tổng cán bộ toàn Chi nhánh. Với mục tiêu đa rạng hoá các dịch vụ ngân hàng, đổi mới tổ chức quản lý, cải tiến qui trình công nghệ... Chi nhánh luôn phấn đấu để phục vụ tốt nhất, nhanh nhất nhu cầu của khách hàng. Hiện nay bộ máy tổ chức của Chi nhánh đã hoàn thiện hơn gồm có Ban lãnh đạo: một Giám đốc phụ trách chung, một phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ, tín dụng, một phó giám đốc phụ trách đối nội, đối ngoại, nguồn vốn và các phòng giao dịch. Tại hội sở chính có các phòng ban: phòng nghiệp vụ kinh doanh, phòng kế toán tài chính, phòng kiểm soát nội bộ, phòng nguồn vốn, phòng ngân quỹ và phòng kinh doanh ngoại tệ. Các Chi nhánh phụ thuộc là Chi nhánh NHCT lưu Xá, Chi nhánh NHCT Sông Công. Hai phòng giao dịch Đán và Núi Voi, 17 quỹ tiết kiệm. Sơ đồ bộ máy quản lý Phó Giám đốc Phó Giám đốc P. Ngân quỹ P. Kế toán P. Tổ chức hành chính P. Kiểm soát nội bộ P. Kinh doanh P. KD đối ngoại P. Nguồn vốn Các Phòng giao dịch Giám đốc Hoạt động trên một địa bàn tiềm năng như Thái Nguyên Chi nhánh có nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng có không ít những bất lợi gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nhiều NHTM cùng hoạt động: toàn tỉnh có ba ngân hàng thương mại quốc doanh, 1 ngân hàng chính sách, 1 quỹ hỗ trợ phát triển và nhiều quỹ tín dụng nhân dân tạo ra sự cạnh tranh lớn trên thị trường tiền tệ. Số lượng hàng hoá xuất khẩu nhỏ và các dịch vụ còn hạn chế nên cũng giảm phần nào khối lượng tín dụng ngân hàng, ngoài ra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn Nhưng với phương châm “phát triển- an toàn- hiệu quả” và “sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính là sự tồn tại phát triển của ngân hàng” Chi nhánh đã khắc phục những hạn chế đó bằng việc đa rạng hoá các dịch vụ ngân hàng, ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh đã tiết kiệm thời gian chi phí hoạt động cùng với phong cách phục vụ nhiệt tình văn minh lịch sự của cán bộ nhân viên, Chi nhánh đã ngày càng chiếm được sự tín nhiệm của khách hàng. 2.2.2. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Thái Nguyên Trong những năm vừa qua, Chi nhánh NHCT Thái Nguyên đã đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá của tỉnh. Chi nhánh đã giải ngân vốn tín dụng cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả như doanh nghiệp Nhà Nước có nhà máy gang thép Thái Nguyên, nhà máy cơ khí 59 thuộc Bộ Quốc phòng, doanh nghiệp phi Nhà Nước có Công ty TNHH Trà Hoàng Bình, Doanh nghiệp cơ khí tư nhân Thái Hưng... Nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội đạt mắc tăng trưởng khá, cơ sở hạ tâng được đầu tư đổi mới, đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt. Chi nhánh liên tục vượt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao như: tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân tăng, chất lượng tín dụng tốt với tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm... Điều đó thể hiện ở các mặt hoạt động kinh doanh sau: 2.2.2.1. Công tác huy động vốn Huy động vốn là hoạt động “đầu vào” của Ngân hàng thương mại, có làm tốt công tác này thì công tác tiếp theo mới có hiệu quả. Bởi vì đây là một trong các nghiệp vụ cơ sở, là tiền đề quyết định đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp sẽ nâng cao hiệu quả cho vay. Hiểu rõ vấn đề này Chi nhánh Thái Nguyên đã tận dụng ưu thế của mình để tăng số dư tiền gửi tiết kiệm của dân cư một cách chắc chắn và ổn định. Với 17 quỹ tiết kiệm được phân tán ở khắp thành phố và mỗi quỹ lại áp dụng phương thức giao dịch tức thời trên máy tính đã tạo điều kiện cho khách hàng đến rút và gửi được nhanh chóng và thoả mái. Bên cạnh đó để huy động được nhiều tiền gửi của dân cư Chi nhánh còn đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, các hình thức tiết kiệm dự thưởng để thu hút khách hàng... Với các biện pháp huy động vốn linh hoạt, phong cách phục vụ văn minh lịch sự, đúng quy trình, tận tình chu đáo của cán bộ nhân viên quỹ tiết kiệm đã làm cho khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm váo ngân hàng ngày càng đông. Tình hình huy động vốn của chi nhánh những năm qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 01: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh các năm 2001-2003 ( Đơn vị triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số tiền Số tiền +/- (%) Số tiền +/- (%) Tổng nguồn vốn 704.884 831.232 +18% 974.356 +17% Ngoại tệ (USD) 186.897 210.782 +12% 254.306 +20% Nội tệ (VND) 517.987 620450 +19% 702.456 +13% -Tiền gửi của dân cư 566.850 704.432 +24,3% 895.267 +27,2% - Tiền gửi của tổ chức kinh tế 132.763 115.228 -13% 159.642 +38% - Tiền gửi khác 5.271 11.572 +119,5% 7.773 - 33,1% (Nguồn: Phòng tín dụng thống kê- Kế hoạch) Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của Chi nhánh có sự tăng trưởng vững chắc qua các năm. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của Chi nhánh ngày càng được nâng cao về cả số lượng và chất lượng. Cụ thể: Năm 2001 tổng nguồn vốn huy động đạt 704.884 (trđ) trong đó 80% là tiền gửi tiết kiệm của dân cư còn lại 20% là tiền khác. Những con số này thể hiện sự cố gắng của chi nhánh trong công tác huy động vốn. Huy động bằng VND là chủ yếu với số tiền 517.987 (trđ) còn lại là huy động bằng ngoại tệ. Năm 2002 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 831.232 (trđ) tăng 18% so với năm 2001. Sự tăng trưởng này cho thấy phương pháp và cách thức thu hút vốn của chi nhánh ngày càng phù hợp với thị hiếu của nhân dân trong Tỉnh. Trong đó nguồn vốn tiết kiệm của dân cư vẫn là chủ đạo chiếm hơn 90% trên tổng nguồn vốn huy động và tăng 24,3% so với năm 2001. So với năm 2002 thì đến năm 2003 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 974.356 (trđ), tăng 17%. Trong đó tiền gửi tiết kiệm của dân cư là chủ yếu chiếm 87% và tăng 27,2%. Có thể coi đây là nguồn vốn tương đối ổn định của Chi nhánh. Ngoài ra, Chi nhánh huy động bằng kỳ phiếu và trái phiếu có hiệu quả với số tiền đạt 142.063 (trđ). Những thành tích trên cho thấy sự cố gắng của Chi nhánh NHCT Thái Nguyên trong công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng trưởng liên tục với tốc độ nhanh và vững chắc. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư luôn chiếm khoảng 80% tỷ lệ huy động năm sau cao hơn năm trước. Điều đó cho thấy màng lưới quỹ tiết kiệm rộng trên khắp tỉnh, các hình thức huy động vốn phong phú linh hoạt, luôn tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo các hình thức khuyến mãi với các khách hàng gửi tiền, áp dụng tin học vào giao dịch để đáp ứng nhanh nhất, tốt nhất nhu cầu của khách hàng của Chi nhánh có hiệu quả. Như vậy có thể thấy công tác huy động vốn của Chi nhánh rất tốt. 2.2.2.2. Tình hình sử dụng vốn Hoạt động tín dụng là hoạt động giữ vai trò quyết định trong việc kinh doanh của NHTM. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn trong thu nhập của Ngân hàng. Vì vậy trong chiến lược kinh doanh của Chi nhánh thì công tác tín dụng luôn được quan tâm hàng đầu. Trong những năm qua với mục tiêu là nâng cao chất lượng tín dụng và đưa hoạt động tín dụng đi vào chiều sâu. Chi nhánh liên tục rà soát đánh giá, sàng lọc khách hàng, đầu tư với khách hàng truyền thống đồng thời không ngừng tìm kiếm, tiếp thị các khách hàng mới có uy tín có khả năng tài chính lành mạnh đặt nền móng cho việc mở rộng hoạt động tín dụng một cách vững chắc an toàn và hiệu quả. Với những nỗ lực trên hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngày càng được mở rộng điều đó thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHCT Thái Nguyên (Đơn vị: triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số tiền Số tiền +/- (%) Số tiền +/- (%) Tổng Dư nợ 492.715 732.088 +48,5% 895.375 +22,3% - Nợ ngắn hạn 291.086 466.157 +60,1% 500.46 + 22% - Nợ trung dài hạn 197.248 262.023 +35,5% 318.246 + 21,4% - Nợ quá hạn 4.381 3.908 - 10,7% 3.083 - 21% + Nợ quá hạn ngắn hạn 752 329 - 0,56% 270 - 17% + Nợ quá hạn trung, dài hạn 3.629 3.579 - 1,37% 2.813 - 2% (Nguồn: Phòng tín dụng thống kê- Kế hoạch) Theo bảng số liệu dư nợ của Chi nhánh luôn tăng trưởng. Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung dài hạn và đều trên mức 50%. Năm 2001 dư nợ ngắn hạn chiếm 59%, còn dư nợ trung dài hạn là 40% tổng dư nợ. Năm 2002 dư nợ ngắn hạn chiếm 63,6%, còn dư nợ trung dài hạn 35,8% tổng dư nợ. Năm 2003 dư nợ ngắn hạn chiếm 63,7% dư nợ, còn dư nợ trung dài hạn là 35,5% tổng dư nợ. Như vậy mức tăng trưởng dư nợ của Chi nhánh tăng liên tục và ổn định. Năm 2002 tổng dư nợ đạt 732.088 (trđ) tăng 48,5%. so với năm 2001 Năm 2003 tổng dư nợ đạt 895.375 (trđ) tăng 22,3%. so với năm 2002 Trong tốc độ tăng trưởng chung thì dư nợ ngắn hạn luôn đạt tốc độ tăng cao nhất năm 2002 tăng 60,1%so với 2001 và năm 2003 tăng 22% so với năm 2002. Dư nợ của Chi nhánh tăng cao và tỉ lệ nợ quá hạn lại giảm, điều đó cho thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh tốt. Năm 2001 nợ quá hạn chiếm 0,88% tổng dư nợ với nợ quá hạn ngắn hạn chiếm 0,15% và nợ quá hạn trung dài hạn chiếm 0,7%. Sang đến năm 2002 nợ quá hạn đã giảm 10,7% với nợ quá hạn ngắn hạn giảm 0,56%, nợ quá hạn trung dài hạn giảm là 1,37% so với năm 2001. Đến năm 2003 nợ quá hạn tiếp tục giảm 21% với nợ quá hạn ngắn hạn giảm 17%, nợ quá hạn trung dài hạn giảm 22% so với năm 2002. Có thể thấy rằng hoạt động sử dụng vốn nói chung của Chi nhánh tương đối có hiệu quả. Với kết quả đã đạt được như trên là do Chi nhánh chú trọng đến công tác cho vay mở rộng và tìm kiếm khách hàng, , cán bộ phòng kinh doanh luôn bám sát, đôn đốc các đơn vị có nợ quá hạn để thu hồi nợ từ đó nâng cao chất lượng tín dụng 2.2.2.3 Hiệu quả tín dụng Nhìn chung hiệu quả tín dụng của Chi nhánh ngày càng cao thể hiện ở việc tăng doanh số cho vay, tăng doanh số thu nợ, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, tăng vòng quay vốn tín dụng. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Hiệu quả tín dụng của Chi nhánh qua các năm 2001 - 2003 (Đơn vị: Triệu đồn) Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số tiền Số tiền +/- (%) Số tiền +/- (%) Doanh số cho vay 700.627 820.345 +16% 942.154 +14% Doanh số thu nợ 639.524 800.512 +15% 913.259 +16% Tổng dư nợ 492.751 521.584 +4,02% 641.479 +25,1% (Nguồn: Phòng Tín dụng- thống kê kế hoạch) Theo bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ, và dư nợ qua các năm có xu hướng tăng. Doanh số cho vay năm 2002 đạt 820.345 (trđ) tăng 16% so với năm 2001. Năm 2003 đạt 942.154(trđ) tăng 26% so với năm 2002. Có được kết quả đó là do Chi nhánh có cơ cấu đầu tư đa rạng, có chính sách lãi suất hợp lý và mở rộng cho vay tới nhiều thành phần kinh tế Bên cạnh đó doanh số thu nợ của Chi nhánh cũng tăng, cụ thể năm 2002 đạt 800.512(trđ), tăng 15% so với năm 2001 và đến năm 2003 đạt 913259(tr) tăng18% so với năm 2002. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như công tác thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng tốt, lựa chọn được khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh để cấp tín dụng, từ đó làm giảm các khoản nợ xấu của Chi nhánh. 2.2.2.4 Hoạt động nghiệp vụ khác Ngoài nghiệp vụ kinh doanh tín dụng truyền thống Chi nhánh NHCT Thái Nguyên còn thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán quốc tế và thu đổi ngoại tệ. Việt Nam có đặc điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu đang trên đà phát triển nên thị trường ngoại hối còn non trẻ về qui mô hoạt động, cũng như kỹ năng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Các NHTM chỉ đơn thuần cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng để hưởng phí. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh NHCT Thái Nguyên cũng giống như các NHTM khác là cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ và cung cấp các phương tiện thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất nhập khẩu cho khách hàng. Năm 2003 hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh đạt được một số kết quả như sau: * Kinh doanh ngoại tệ: Chi nhánh thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý ngoại hối của Nhà Nước trong việc niêm yết tỷ giá hàng ngày, kết quả là doanh số mua 16.357.479 USD, doanh số bán 17.210.968 USD. * Thanh toán quốc tế: Mở 50 L/C nhập khẩu với số tiền 11.348.015 USD, Thanh toán 53 L/C nhập khẩu với số tiền 11.148.694 USD. Thông báo 25 L/C xuất khẩu với số tiền 926.695.USD. * Thanh toán 21 L/C nhập khẩu với số tiền 2.252.854 USD. Trong năm 2003 Chi nhánh đã mở rộng dịch vụ thanh toán như thanh toán chuyển tiền nhanh, thanh toán séc du lịch cho khách hàng. 2.2.2.5 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh như trên Chi nhánh đã thu được nhiều kết quả khả quan ta có thể tổng hợp lại bảng kết quả sau: Bảng 4: Bảng kết quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2001-2003. (Đơn vị: triệu đồng) ăNăm Thu nhập Chi phí Lợi nhuận hạch toán 22001 46.414 44.042 2.372 22002 54.392 50.677 3.715 22003 77.664 71.125 6.539 ( Nguồn: Phòng Tín dụng- Thống kê kế hoạch) Theo bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận hạch toán tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2001 đạt được 2.372 (trđ), năm 2002 đạt được 3.715 (trđ) năm 2003 đạt 6.539 (trđ). Thu nhập cao hơn chi phí bỏ ra nên Chi nhánh có lãi ổn định. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn cũng như những hạn chế còn tồn tại nhưng có thể khẳng định hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCT Thái Nguyên trong ba năm qua đã được năng lên cả về qui mô và chất lượng. Bên cạnh đó sự đồng lòng nhất trí của cán bộ tín dụng với hướng chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo đã không ngừng đổi mới phương thức làm việc, đưa ra các giải pháp đúng đắn, những chính sách phù hợp nhằm tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng. 2.2.3. Thực trạng đầu tư tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Thái Nguyên 2.2.3.1 Điều kiện vay vốn và quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng Công Thương Việt Nam * Điều kiện vay vốn Các NHTM khi cho khách hàng vay vốn đều phải tuân theo các nguyên tắc nhất định của NHNN. Bên cạnh đó, mỗi hệ thống ngân hàng lại có các văn bản cụ thể thêm công văn số 1250NV/NHNN ngày 15/09/1997 về đối tượng cho vay, điều kiện vay và lãi suất vay vốn. NHCT Việt Nam có quy định chung cho vay tất cả các thành phần kinh tế bao gồm cả cho vay DNVVN. Khi vay vốn DNVVN phải có đủ tư cách vay vốn theo thể lệ tín dụng hiện hành của NHCT Việt Nam. Nếu là chủ thể vay vốn Doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp phi Nhà Nước. vay vốn tín dụng của Ngân hàng tối thiểu phải có 30% vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh, có thể bằng tiền, máy móc, thiết bị, nhà xưởng (bao gồm giá trị đất đai). Phương án xin vay vốn phải được thông qua ngân hàng, ngân hàng thẩm định trực tiếp đúng đối tượng cho vay, có hiệu qủa kinh tế, có khả thu hồi đủ cả gốc cả lãi phát sinh. Ngoài ra, cho vay DNVVN thường chứa đựng nhiều rủi ro nên ngân hàng yêu cầu khách hàng cần có tài sản đảm bảo bằng tài sản thế chấp: Đất đai, bất động sản... thuộc quyền sở hữu của người vay, bằng cầm cố giấy tờ có giá hoặc bảo lãnh tùy theo độ tin cậy của khách hàng. Lãi suất cho vay DNVVN tùy theo từng thời kỳ các Chi nhánh NHCT thỏa thuận với người đi vay và phù hợp với quy định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam. Mức lãi suất có hạn tối đa không quá 15% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng theo quy định của NHCT Việt Nam, và hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam. Chi nhánh NHCT nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn đáp ứng của Chi nhánh. Kỳ hạn trả nợ gốc và lãi vốn vay: Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, NHCT nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay. * Quy trình cấp vốn tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các loại hồ sơ và thông tin cần thiết theo quy định (hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế). Ngân hàng tiến hành thẩm định món vay dựa trên các tiêu thức của NHCT Việt Nam quy định sau đó lập báo cáo thẩm định về khoản vay. Nếu các điều kiện trên đã đầy đủ thì ngân hàng và khách hàng cùng ký hợp đồng tín dụng trong đó có ghi các thỏa thuận về số tiền vay, lãi suất vay, thời gian trả nợ số tiền đảm bảo. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng thì tùy vào các hình thức tín dụng mà khách hàng vay ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân. Trong quá trình vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay: Giám sát hoạt động tài khoản, phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ, viếng thăm và kiểm soát điểm kinh doanh... Đến kỳ hạn trả nợ ngân hàng sẽ tiến hành thu gốc và lãi. Theo từng định kỳ ngân hàng sẽ xem xét và xếp hạng tín dụng cho khách hàng vay vốn. Nếu chấm dứt thời hạn cho vay mà khách hàng không trả được nợ ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn. Chi nhánh NHCT Thái Nguyên đã thực hiện khá nghiêm túc và chặt chẽ quy định này 2.2.3.2. Thực trạng đầu tư tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ *. Quan hệ tín dụng của Chi nhánh ngân hàng Công Thương Thái Nguyên với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chi nhánh NHCT Thái Nguyên là một trong ba NHTM có phạm vi hoạt động và ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển kinh tế của Tỉnh. Sự thành đạt của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn như hiện nay cũng nhờ một phần không nhỏ của Chi nhánh nhất là đối với các DNVVN hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua Chi nhánh đã không ngừng cố gắng thu hút thêm khách hàng mới, ngoài khách hàng truyền thống là các DNVVN Nhà Nước thì số lượng khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác tăng nhanh. Tính đến 31/12/2003 toàn chi nhánh đã có 497 khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi, trong đó của doanh nghiệp là 169 đơn vị, tư nhân cá thể là 348 đơn vị, phần lớn là của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Trong đó số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh thì có 85 đơn vị. DNVVN Nhà Nước là 52 đơn vị, công ty cổ phần là 21 đơn vị, công ty TNHH là 12 đơn vị, doanh nghiệp tư nhân 10 đơn vị. Các doanh nghiệp này hầu hết đều hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ chỉ có một số DNVVN Nhà nước họat động trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất. Một số doanh nghiệp khác chưa đặt quan hệ tín dụng nhưng cũng đã mở tài khỏan tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh. Như vậy, đa số các doanh nghiệp trong Tỉnh đều có quan hệ với Chi nhánh đây chính là một lợi thế không nhỏ đối với công tác mở rộng dư nợ tín dụng của Chi nhánh. * Thực trạng đầu tư tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng Công Thương Thái Nguyên - Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh số cho vay là tổng mức vốn tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng trong một thời kỳ xác định. Doanh số cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh có thể nói là tăng đều trong các năm 2001 - 2003. Bảng 5: Bảng doanh số cho vay DNVVN năm 2001 – 2003 (Đơn vị: triệu đồng) Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số tiền Số tiền +/- (%) Số tiền +/- (%) Doanh số cho vay ngắn hạn 356.249 411.259 +15% 536.010 +30% - Doanh nghiệp Nhà Nước 250.046 271.850 +8,7% 333.430 +22% - Công ty cổ phần 7.320 37.010 +405% 94.517 +155% - Công ty THNH 3.051 4.072 +62% 5.709 +40% - Công ty tư nhân 95.832 98.327 +2,6% 102.354 +4% Doanh số cho vay trung dài hạn 23.920 36.156 +51% 37.976 +5% - Doanh nghiệp Nhà Nước 8.941 12.034 +34% 12.948 +7,5% - Công ty cổ phần 3.027 7.219 +138% 8.501 +17% - Công ty THNH 6.320 8.954 +41% 8.452 -5% - Công ty tư nhân 5.626 7949 +43% 8.075 -1,5% Tổng doanh số cho vay 380.169 447.415 +17% 573.986 +28% (Nguồn: Phòng tín dụng thống kê- Kế hoạch) Theo bảng số liệu trên doanh số cho vay đối với DNVVN tăng theo các năm. Năm 2002 tổng doanh số cho vay tăng 17% so với năm 2001 với số tiền là 447.415 (trđ), trong đó doanh số cho vay ngắn hạn tăng 15% và doanh số cho vay trung dài hạn tăng 51%. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng cao hơn so với cho vay trung dài hạn vì các DNVVN vay vốn Ngân hàng thường là để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Các công ty cổ phần có nhu cầu vay nhiều nhất, tăng 405%. Công ty TNHH tăng 62% điều này hoàn toàn hợp lý vì từ năm 2002 tỉnh Thái Nguyên có kế hoạch cơ cấu lại doanh nghiệp trong toàn tỉnh để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động. Trong năm này có nhiều doanh nghiệp mới thành lập nên chi nhánh cũng tăng thêm nhiều khách hàng mới. Sang đến năm 2003 doanh số cho vay DNVVN của chi nhánh tiếp tục tăng 28% so với năm 2002 trong đó doanh số cho vay ngắn hạn tăng 30%, doanh số cho vay trung dài hạn tăng 5%. Doanh số cho vay trung dài hạn tăng chậm vì chỉ có một số DNVVN Nhà nước sản xuất những mặt hàng công nghiệp nên có nhu cầu vay dài hạn còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ phi Nhà nước chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại. Nhưng so với năm 2002 thì năm 2003 tốc độ tăng doanh số cho vay của chi nhánh cao hơn. Việc tăng doanh số cho vay DNVVN sẽ giúp chi nhánh mở rộng dư nợ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0304.doc