Đề tài Giải pháp tối ưu hóa cho hệ thống mạng Remote Boot

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THỰC TẬP 4

1.1 Đơn vị thực tập – Công ty Viễn Thông Đà Nẵng. 4

1.1.1 Quá trình hình thành và Phát triển 4

1.1.2. Cơ quan quản lý – Bưu Điện Thành Phố Đà Nẵng . 5

1.2 Chức năng, Nghĩa vụ, Quyền hạn . 6

1.2.1. Chức năng : 6

1.2.2. Nhiệm vụ 7

1.2.3. Quyền hạn 7

1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức: 8

1.3.1 Sơ đồ : 8

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ: 9

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ MẠNG REMOTE BOOT 12

2.1 Giới thiệu về mạng remote boot. 12

2.2 Ưu, nhược điểm. 12

2.2.1 Ưu điểm. 12

2.2.2 Nhược điểm. 14

2.3 Ứng dụng. 15

2.4 Các giao thức sử dụng 15

2.5 Nguyên lý hoạt động. 15

2.5.1 Mô hình. 15

2.5.2 Nguyên lý hoạt động. 16

2.6 Lựu chọn thiết bị phần cứng, phần mềm. 17

2.6.1 Phần cứng. 17

2.6.2 Phần mềm. 18

2.7 Các phương thức kết nối 19

2.8 Quy trình cài đặt 21

 

CHƯƠNG III: CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH MẠNG REMOTE BOOT 22

3.1. Cài đặt trên Server 22

3.1.1.Cài đặt Windows Server 2003 22

3.1.2 Cài đặt DHCP 25

3.1.3 Cài đặt BXP Server 31

3.2 Cài đặt trên máy Client 34

3.3 Cấu hình 37

3.3.1 Cấu hình các dịch vụ tại máy Server 37

3.3.2 Cấu hình Client để kết nối với Server 43

3.3.3 Xây dựng Image cho Client 47

3.3.4 Cấu hình tại máy Server cho máy Client boot từ ổ đĩa ảo 50

3.4 Đánh giá quá trình cài đặt và cấu hình 51

CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG TÍNH HIỆU QUẢ CỦA MẠNG REMOTE BOOT 52

4.1 Sữ dụng RAID để tăng tốc và sao lưu dữ liệu cho máy Server 52

4.2. Giải pháp load balancing dùng nhiều card mạng cho mạng Remote Boot . 53

4.2.1. Cơ chế load balancing : 53

4.2.2. Load Balancing có nhiều mức 53

4.2.3 Các Phương pháp áp dụng 54

4.3. Giải pháp IO Server cho mạng Remote Boot : 55

4.4. Giải pháp về thiết bị Switch Layer 3 cho mạng Remote Boot. 56

CHƯƠNG V : KẾT LUẬN 59

5.1 Kết quả thực hiện đề tài : 59

5.2 Khó khăn và Thuận lợi : 59

5.3 Hướng phát triển : 59

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

LỜI KẾT 61

XÁC NHẬN NƠI THỰC TẬP 62

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 63

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2154 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tối ưu hóa cho hệ thống mạng Remote Boot, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần mềm BXP gồm 2 thành phần: + BXP server được cài đặt trên máy chủ A + BXP Client trên 2 máy khách B, C Nhiệm vụ của phần mềm BXP là + Mã hoá toàn bộ HĐH Windows XP đang cài đặt trên đĩa cứng của máy B hoặc C thành một tập tin ảnh. + Chép tập tin ảnh này đặt trên đĩa cứng của máy chủ A và làm sao để máy khách có thể truy xuất nó như là một ổ đĩa ảo có chứa HĐH Windows XP. + Quản lý và phối hợp các hoạt động giữa đĩa ảo với từng máy khách. 2.6 Lựu chọn thiết bị phần cứng, phần mềm. 2.6.1 Phần cứng. Yêu cầu tối thiểu phần cứng máy chủ : + Máy chủ ( Server). + Pentium 4 – 1 ghz , More … trở lên. + RAM : >=512 Mb Ram trở lên . + HDD : 40 Gb ATA 100 hoặc 80 Gb ATA 100/133 ( Tùy số lượng, tình trạng làm việc của hệ thống .) + Card mạng . + Hệ Điều hành WinDows 2003 Server Yêu cầu tối thiểu phần cứng máy khách : + Máy trạm ( Workstation ) : tối thiểu Pentium ; RAM tối thiểu : 64 MB ; NIC : L0/100 PCI ( 3Com – Realtek 8139). + SWITCH : 8/16 port / 24 port .( Nếu bạn chỉ làm một mạng gồm 2 máy tính chuyên để nguyên cứu và thực nghiệm các ứng dụng trên mạng thì không cần phải có thiết bị này . Bạn chỉ cần nối cáp giữa 2 máy tính, Loại cáp xoắn gồm 4 cặp 8 sợi và 2 đầu nối Rj45 là kết nối được. ) 2.6.2 Phần mềm. Phần mềm Windows 2003 Server Standard Edition . Phần mềm Window XP , Window 2000 Profesional . Phần mềm BXP 2.5, 3.0 hoặc 3.11 . Các thiết bị liên quan . + Hub hoặc Switch . + Rom PXE ( Preboot eXecution Enviroment) + Card mạng 3Com , hoặc Realtek 8139 . + Cáp mạng UTP ( có 8 màu riêng biệt ). + Đầu nối RJ45 . + Kìm bấm cáp mạng . Ngoài ra chúng ta còn tìm hiểu về phương pháp bấm dây nối mạng với cáp nêu trên theo chuẩn nào đó. Giới thiệu về phần mềm Venturcon BXP: là chương trình phục vu Boot từ xa cho các máy con không ổ cứng trong mạng. Chương trình BXP gồm 2 phần chính: + BXP client: BXP image Bilder: Phần mềm xây dựng image cho máy con, tạo ổ đĩa mạng và lưu trên máy chủ(BXP server). Khi Boot hệ thống BXP dùng nghi thức boot PXE tải và thực thi file Bootstrap từ BXP server và nhằm nạp OS. PXE được tích hợp trên NIC card của máy con. Image OS: window 2000/xp. + BXP server: Gồm một số dịch vụ hay ứng dụng quản trị BXP, 2 dịch vị chính là IO và LOGON. Dịch vị IO là xử lý phục vụ truyền thông file. Dịch vụ LOGON là dịch vụ cung cấp xác thực cho BXP client. Dịch vụ Boot(3com PXE): cung cấp các thành phần giúp BXP client dùng PXE có thể Boot như yêu cầu DHCP\BOOTTP, BOOTSTRAP. Dịch vụ TFTP(trivial flie transfer protocol): Dịch vu truyền file BXP server về BXP client. 2.7 Các phương thức kết nối Như đã được đề cập, các ổ đĩa ảo sẽ chứa một image của một ổ đĩa vật lý từ một hệ thống đang phản xạ cấu hình và các thiết lập. Khi ổ đĩa ảo được tạo thì đĩa đó cần phải được gán cho máy khách sẽ sử dụng đĩa này trước tiên. Kết nối giữa máy khách và đĩa được thực hiện thông qua công cụ quản trị và được lưu bên trong cơ sở dữ liệu. Khi máy khách đã được gán ổ đĩa nó có thể được bắt đầu với ổ đĩa ảo bằng cách sử dụng quá trình được thể hiện dưới đây. Hình 2.2 Phương thức kết nối giữa máy Server với máy Client Kết nối đến máy chủ OS Virtualization. Đầu tiên chúng ta khởi động máy và thiết lập kết nối đến máy chủ OS Virtualization. Hầu hết các sản phẩm hiện nay đều cung cấp một số phương pháp để kết nối đến máy chủ. Một trong các phương pháp được sử dụng nhiều nhất đó là sử dụng dịch vụ PXE. Các phương pháp này đa phần đều sử khởi tạo card giao diện mạng, nhận địa chỉ IP (DHCP) và một kết nối đến máy chủ. Kết nối đến ổ đĩa ảo Khi một kết nối được thiết lập giữa máy khách và máy chủ, máy chủ sẽ quan sát trong cơ sở dữ liệu của nó để kiểm tra xem máy khách này có quen thuộc hay không và các ổ đĩa ảo nào được gán cho máy khách đó. Khi có thêm nhiều ổ đĩa ảo được kết nối thì khi đó sẽ có một menu khởi động được hiển thị trên máy khách. Nếu chỉ có một đĩa được gán thì đĩa này sẽ được kết nối đến máy khách trong bước3. Vdisk đã kết nối đến máy khách Sau khi ổ đĩa ảo mong muốn được chọn hoặc một ổ đĩa ảo được gán cho máy khách đã được xác định thì đĩa ảo sẽ được kết nối xuyên suốt máy chủ OS Virtualization đến máy khách. Trên back-end, máy chủ OS Virtualization phải đảm bảo rằng máy khách là duy nhất (tên máy tính và bộ nhận dạng) bên trong cơ sở hạ tầng. Hệ điều hành được “streamed” đến máy khách. Ngay khi đĩa được kết nối, máy chủ sẽ bắt đầu công việc streaming nội dung bên trong ổ đĩa ảo. Phần mềm sẽ “biết” các phần nào cần thiết để khởi động hệ điều hành một cách êm ái, chính vì vậy các phần này cần phải được “stream” trước. Các thông tin đã được stream đến hệ thống sẽ được lưu ở một vị trí nào đó. Hầu hết các sản phẩm hiện nay đều cung cấp nhiều cách lưu trữ các thông tin này. 2.8 Quy trình cài đặt Bước 1: Cài đặt trên Server . B1.1. Cài windows Server 2003. B1.2. Cài đặt DHCP . B1.3. Cài đặt BXP Server . Bước 2: Cài đặt cho Client ( Máy trạm ). B2.1. Cài đặt Window XP cho Client . B2.2. Cài đặt BXP cho Client . Bước 3: Cấu hình . B3.1.Cấu hình các dịch vụ tại Server . B3.2. Cấu hình các dịch vụ tại Client . B3.3. Kết nối và tạo Image . B3.4. Cấu hình chia sẻ dữ liệu và tạo ổ đĩa ảo . CHƯƠNG III: CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH MẠNG REMOTE BOOT 3.1. Cài đặt trên Server 3.1.1.Cài đặt Windows Server 2003 Thiết lập trong BIOS Setup để máy tính khởi động đầu tiên từ CDROM. Đưa đĩa cài đặt Windows Servrer 2003 vào ổ CDROM, cho máy tính khởi động lại, máy tính sẽ tự động khởi động chương trình cài đặt từ đĩa cài đặt trong ổ CDROM. Giai đoạn 01: Chương trình cài đặt kiểm tra cấu hình máy tính và bắt đầu cài đặt HĐH ở chế độ tex (tex mode): Chương trình cài đặt lần lượt nạp chương trình thực thi, các phần mềm hỗ trợ, các trình điều khiển thiết bị, các tập tin chương trình cài đặt. Cửa sổ lựa chọn cài đặt: Nhấn Enter để cài đặt Windows, R để sửa chữa phiên bản đã cài đặt, F3 để hủy bỏ việc cài đặt. Chọn không gian đĩa cài đặt: Tại hộp sáng, nhấn Enter để chọn toàn bộ vùng đĩa hoặc nhấn C để chia vùng đĩa này thành nhiều phân vùng nhỏ hơn. Một phân vùng mới đã được tạo và đòi hỏi phải được định dạng. Chọn mục thứ 3 để định dạng sử dụng hệ thống file NTFS. Chương trình cài đặt đang định dạng Sau khi định dạng xong, chương trình kiểm tra lỗi vật lý ổ cứng và chép các tập tin cần thiết vào ổ cứng * Giai đoạn 02: Chương trình sẽ bắt đầu tiến trình cài đặt dưới giao diện đồ họa, ở giai đoạn này ta lần lượt đi theo các bước hướng dẫn và cung cấp thêm vài thông tin cần thiết cho trình cài đặt Bạn cần phải mua bản quyền để được cấp một dãy số riêng và nhập vào các ô trong mục Product Key. Tuỳ theo bản quyền bạn mua ở chế độ nào mà bạn khai báo ở mục Per server hay Per Device or Per User tương ứng. Đặt tên cho máy tính và khai báomật khẩu cho tài khoản quản trị cao nhất Administrator Khai báo thời gian và lựa chọn múi giờ chính xác. Cài đặt các thành phần mạng Chọn kiểu thiết lập cấu hình bằng tay. Khai báo địa chỉ IP cho card mạng Mặc định xem máy tính này như một thành viên của workgroup có tên là WORKGROUP Hoàn tất quá trình cài đặt và khởi động máy 3.1.2 Cài đặt DHCP Ta cài đặt các thông số TCP/IP cho máy như sau: + IP: 192.168.10.100/24 + Subnet mask: 255.255.255.0 + DW: 192.168.10.1 + Prefer DNS server: 203.113.131 Sau khi cài đặt đầy đủ trong các thông số,click vào Detail để kiểm tra lại 1 lần nữa các thông số TCP/IP vừa nhập - Ta click chuột phải vào Mycomputer/Properties/Computer Name - Kiểm tra lại tên của máy tính. Máy hiện đang có tên server - Lưu ý: Đề tiến hành Crack được License phần mềm BXP, ta phải dùng 1 số thủ thuật - Ta đổi tên máy tính thành dongan /ok .(Bắt buộc phải đổi thành dongan để có thể Crack được cho phần mềm) - Sau khi đổi tên xong,máy yêu cầu Restart để khởi động lại - Sau khi hoàn thành xong thao tác đầu tiên,bây giờ chúng ta tiến hành cài đặt DHCP cho máy server ( Máy hiện đang có tên Mycomputer Name: dongan ) - Ta vào Start / Settings / Control Panel - Trong cửa sổ Control Panel . Nhấp chọn Add or Remove Programs. - Cửa sổ Add or Remove Programs mở, ta click vào Add/Remove Windows Components để tiếp tục - Cửa sổ Window Components Wizard mở,ta tìm dòng Networking Services , bỏ dấu check þ Networking Services (Nếu đã có dấu chọn þ trước sẵn ),sau đó click vào Details… để tiếp tục. - Cửa sổ Networking Services mở , ta tìm và check vào dòng þ Dynmic Host Configuration Protocol (DHCP) - Ta click vào Ok để hoàn tất,lúc này tự động có dấu check þ Networking Services .Ta chọn Next > để tiếp tục - Chương trình DHCP khởi chạy… - Trong quá trình cài đặt, chương trình yêu cần đĩa Window server 2k3 để lấy 1 số file cần thiết cài đặt trong thư mục I386, ta bỏ đĩa vào, sau đó nhấn Ok để quá trình cài đặt tiếp tục. - Sau khi cài đặt thành công,màn hình thông báo xuất hiện,click vào Finish để kết thúc - Sau khi cài đặt xong DHCP,ta vào công cụ DHCP để cấu hình 1 số dịch vụ như tạo Scope…. - Vào Start / Programs / Administrative Tools / DHCP.. - Cửa sổ DHCP xuất hiện,tại đây ta có thể thấy chi tiết về máy server dongan có địa chỉ IP server là: 192.168.10.100/24 - Click chuột phải vào tên server / New Scope… (tên server ở đây là dongan) - Màn hình New Scope Wizard mở xuất hiện bảng welcome…..Click Next > … - Tại cửa sổ Scope Name yêu cầu ta nhập 1 số thông tin về Scope ta đang tạo: + Name: nhập tên của Scope đang tạo + Description: mô tả về Scope đang tạo - Sau khi nhập xong,click Next > … - Cửa sổ IP Address Range yêu cầu ta nhập số địa chỉ IP cần cấp phát cho máy con. Tùy theo nhu cầu hoặc mức độ mà ta cài đặt số lượng IP cần cấp. - Ở đây ta cấp IP cho khoảng 40 máy từ địa chỉ: 192.168.10.10/24 ~ 192.168.10.50 /24 - Ở dòng Length và Subnet mask ta để mặc định. Next > để tiếp tục - Cửa sổ Add Exclusions xuất hiện.Đây là cửa sổ để ta nhập những khoảng địa chỉ IP loại trừ không cấp cho máy Clients ( Trường hợp này áp dụng đối với 1 số máy quan trọng hoặc cố định 1 số địa chỉ riêng) - Vì không dùng đến dịch vụ này nên ta bỏ trống và click Next > …. - Tại cửa sổ Lease Duration ,đây là nơi giới hạn thời gian tồn tại của IP cấp cho máy con-client, theo mặc định là 8 ngày, ta để mặc định. Next >… để tiếp tục - Tại cửa sổ Configure DHCP Options : đây là nơi cung cấp,cấu hình các dịch vụ có thêm trong DHCP cho máy con khi nhận được IP từ server. - Ta click chọn þ Yes,I want to configure these options now. Next > … để tiếp tục - Cửa sổ Router (Default Gateway) xuất hiện,tại đây ta nhập địa chỉ IP của Router-DW vào. Ở đây địa chỉ DG là: 192.168.10.1 /Add / Next >… - Tại cửa sổ Domain Name and DNS Servers yêu cầu ta nhập tên domain hoặc địa chỉ IP phân giải để cấp cho máy con. - Ta có thể gõ tên máy server vào khung Server name sau đó click vào Resolve để máy tự động phân giải và gán địa chỉ IP của máy server vào khung IP address: ( hoặc nhập địa chỉ của Server vào khung IP address 1 cách trực tiếp) - Sau khi nhập địa chỉ IP vào. Add địa chỉ IP vào, Next > … tiếp tục - Cửa sổ WINS Servers : ta làm tương tự như bước trước . Nhập tên vào Server name sau đó click vào Resolve để máy tự động gán địa chỉ IP hoặc gõ địa chỉ IP của máy server /Add.. / Next > …. - Cửa sổ Activate Scope hỏi ta có muốn kích hoạt Scope đang tạo này không? - Ta check chọn þ Yes, I want to activate this scope now. Next > … - Màn hình thông báo hoàn tất quá trình tạo mới 1 Scope . Finish để kết thúc - Lúc này tại cửa sổ DHCP có xuất hiện Scope ta vừa tạo ,click vào dấu + tại Scope để xem các thông tin chi tiết. + Address Pool + Address Leases + Reservations + Scope Options - Click vào Scope Options ,bên khung cửa sổ bên phải xuất hiện các chi tiết - Click chuột phải vào Scope Options / Configure Options… - Cửa sổ Scope Options mở. Ta click þ 003 Router ,xem lại thông tin về địa chỉ IP của Router, nếu sai, ta nhập lại 192.168.10.1 / Apply - Tiếp tục, kéo xuống chọn þ 006 DNS Servers, xem địa chỉ IP của DNS đã nhập, nếu sai, ta remove ra, sau đó add lại: 203.113.131.1 / Apply / OK - Sau khi cấu hình xong, màn hình bên phải xuất hiện các thông số của Scope ta vừa chỉnh sửa Đến đây, quá trình cài đặt,cấu hình DHCP trên máy Server hoàn tất 3.1.3 Cài đặt BXP Server - Ta vào thư mục cài đặt của phần mềm BXP 3.0 ,chạy file Setup.exe - Cửa sổ cài đặt phần mềm Venturcom BXP 3.0 xuất hiện, Next > … để tiếp tục. - Tại khung Software License Agreement ,click Yes để tiếp tục. - Nhập các thông tin chi tiết tại khung User Information + Name: Họ tên + Company: Công ty, cơ quan. - Nhấn Next > … để tiếp tục - Cửa sổ Choose Destination Location cho phép ta ấn định chỗ cho thư mục cài đặt. Ta để mặc định sau đó chọn Next > … - Tại cửa sổ Setup Type : Có 4 hình thức để lựa chọn,vì ta đang cài trên máy chủ server nên chọn þ 1- Full Server - Tiếp tục Next > … - Tại khung Select Components - Vì ta đang dùng dịch vụ DHCP có sẵn của window server 2k3,vì thế ta tắt dịch vụ DHCP có sẵn được hỗ trợ trong phần mềm. Bỏ check þ Tellurian DHCP Server . Next > .. tiếp tục. - Tại cửa sổ Select Program Folder ,ta để mặc định . Next > … để tiếp tục - Cửa sổ Start Copying Files , nhấn Next > .. tiếp tục - Phần mềm được cài đặt trong giây lát. - Màn hình BXP Product Registration yêu cầu ta đăng ký bản quyền,bỏ qua bước này. Click vào Cancel để tiếp tục - Màn hình BXP License Info thông báo phần mềm BXP hiện chưa có bản quyền. - Chúng ta sẽ cài bản quyền ở các bước sau. - Click vào OK để tiếp tục - Phần mềm tiếp tục được cài đặt vào hệ thống - Xuất hiện thông báo Hardware Installation .Nhấp chọn Continue Anyway để tiếp tục - Cửa sổ Found New Hardware Wizard xuất hiện,đây là chương trình đĩa ảo trong phần mềm BXP. - Ta check vào þ Install the software automatically (Recommended). Next > … tiếp tục. Quá trình tìm kiếm Plug & Play cho đĩa ảo BXP bắt đầu… - Quá trình tìm kiếm và cập nhật Driver của đĩa ảo BXP được tiến hành… Sau khi ta cài đặt cơ bản xong phần mềm BXP 3.0 .Click vào Finish để kết thúc - Vào thư mục chứa phần mềm,tìm chọn File BXP_CR.exe. - Click cho chạy File BXP_CR.exe để tiến hành Crack phần mềm.Click Install để chạy - Trong cửa sổ My Computer bên trái –Folder Tree ,ta thấy có 1 biểu tượng màu đỏ My Licenses. Để cài đặt License cho phần mềm, click chuột phải vào biểu tượng màu đỏ / Import License - Tìm đường dẫn đến file DongAn.vlf nằm trong thư mục cài đặt phần mềm .Click chọn Open. Xuất hiện thông báo: Are you want to overwrite the Venturcom BXP…..? Click chọn Yes - Sau khi Crack thành công, lần này ta đổi lại tên My Computer Name theo ý thích. Chúng ta đổi tên máy chủ thành: Server. Khởi động lại máy tính để hoàn thành 3.2 Cài đặt trên máy Client - Trên máy Client chúng ta vào Run kiểm tra thông tin về địa chỉ IP của máy Client. Vào run gõ : cmd - Sau đó gõ vào màn hình CMD lệnh như sau: ipconfig/all - Máy Client nhận IP động được cấp từ máy server. + IP Client: 192.168.10.32 /24 + SM: 255.255.255.0 + DG: 192.168.10 - Chúng ta tiến hành kiểm tra mạng kết nối giữa máy chủ Server và máy con Client xp có thông mạng hay không. - Trong màn hình CMD của máy Client xp,chúng ta nhập lệnh. Ping 192.168.10.100 ( Địa chỉ IP của máy Server) Màn hình xuất hiện các dòng lệnh: Reply from 192.168.10.100….. - Như vậy mạng đã thông giữa máy chủ server và máy con client - Chúng ta tiến hành cài đặt BXP cho máy con,thao tác tương tự như làm trên máy Server nhưng đơn giản hơn . - Vào thư mục chứa file cài đặt của phần mềm BXP 3.0 , chạy file Setup.exe - Các thao tác khá đơn giản và gần như tương tự như chúng ta cài đặt trên máy Chủ Server. Màn hình Chào mừng xuất hiện,chúng ta click Next > để tiếp tục… - Tại cửa sổ Software License Agreement ,đây là các nội qui,điều khoản về quyền sử dụng phần mềm. Yes > để tiếp tục - Tại cửa sổ User Information ,nhập các thông số chi tiết yêu cầu + Name: họ tên – Company: Công ty Next > để tiếp tục.. - Đến cửa sổ Choose Destination Location ,ta để mặc định hoặc chỉnh sửa nơi lưu trữ thư mục cài đặt theo ý bạn. Next > .. để tiếp tục - Quan trọng nhất trong cài đặt trên máy con Client chính là ở phần Setup Type, vì chúng ta đang cài BXP trên máy Con Client ,nên chúng ta click chọn 3- Client Next >.. tiếp tục. - Đến cửa sổ Select Program Folder ,chúng ta để mặc định. Next > để tiếp tục… - Đến phần Start Copying Files ,chúng ta click Next > đế bắt đầu tiến hành sao chép các dữ liệu phần mềm - Sau 1 khoảng thời gian cài đặt,có xuất hiện thông báo ! Hardware Installation - Đây là thông báo máy nhận được 1 số phần cứng ảo liên quan đến phần mềm BXP . - Click Continue Anyway … Để tiếp tục - Xuất hiện bảng Found New Hardware Wizard . Check þ No, not this time Next > để tiếp tục - Check vào þ Install the software automatically ( Recommended) Next > tiếp tục Quá trình dò tìm đĩa ảo BXP diễn ra trong giây lát - Quá trình cài đặt phần cứng và phần mềm cho đĩa ảo BXP hoàn tất. Finish để tiếp tục - Xuất hiện bảng Setup Complete ,quá trình cài đặt cấu hình BXP Client hoàn tất. þ Yes, I want to restart my computer now Khởi động lại máy để máy cập nhật được những thay đổi 3.3 Cấu hình 3.3.1 Cấu hình các dịch vụ tại máy Server - Từ máy chủ Server, vào Start / Settings / Control Panel . Trong cửa sổ Control Panel, ta thấy xuất hiện thêm Icon của 3 dịch vụ liên quan đến BXP: + 3Com BOOTP + 3Com PXE + Venturcom TFTP Service - Click Open dịch vụ 3Com BOOTP , mở tab Network Adapters , xem lại thông số địa chỉ IP máy server và đã có dấu check þ địa chỉ IP server .Nếu chắc chắn chính xác. OK Tiếp tục Click Mở dịch vụ 3Com PXE , chọn tab Network Adapters , kiểm tra lại đã có dấu check þ địa chỉ IP của máy server. Nếu chính xác / OK Mở tiếp dịch vụ thứ 3: TFTP Settings , mở tab TFTP Network Đánh dấu check þ vào địa chỉ IP server. OK - Tiếp theo,vào Start/ Programs / Venturcom BXP / BXP Configuration Wizard để cấu hình Màn hình DHCP services xuất hiện yêu cầu ta chọn Yes/ No . Vì chúng ta đã sử dụng dịch vụ DHCP của window server 2k3 nên chúng ta chọn: þ No, I already have DHCP services available on this network Chọn Next > để tiếp tục Tại cửa sổ Select BXP Network Adapter IP . Ta check þ vào địa chỉ IP của máy chủ server . Next> để tới bước tiếp theo Tại cửa sổ Specify BXP Vdisk Directory , ở đây yêu cầu chúng ta xác định ổ đĩa làm nơi lưu trữ cho đĩa Ảo và các dữ liệu liên quan đến BXP . Chúng ta chọn ổ D .Next > Tại cửa sổ Select Boottrap File , chúng ta để mặc định . Next > để tiếp tục Cửa sổ Configure Bootstrap ,chúng ta để mặc định Nhấn Next > tiếp tục Đến cửa sổ Managed Disks , ta check chọn þ YES, I need to configure Managed Disks directories Sau đó chọn Next > Tại cửa sổ Configure Managed Disk Directories ,chúng ta để mặc định. Next >( - Quá trình cấu hình BXP được tiến hành,sau khi hoàn thành,click vào Finish để kết thúc 3.3.2 Cấu hình Client để kết nối với Server - Sau khi cài đặt phần mềm BXP 3.0 trên máy Client ,chúng ta tiến hành bước thứ 2,cấu hình cho máy Con Client có thể kết nối với Máy chủ server thông qua phần mềm BXP. - Khởi động lại máy con Client XP , cho máy Boot bằng Card Mạng để máy chủ có thể nhận được tín hiệu từ máy con client xp.Để chỉnh Boot bằng Card mạng,chúng ta có thể vào Bios để chỉnh hoặc ấn 1 số phím Nóng đã được ấn định trước. - Theo như trong hình ,chúng ta nhấn F12 for Network Boot để máy có thể Boot thông qua Card Mạng - Sau khi đăng nhập vào máy con win xp,lúc này chúng ta thấy có 1 icon của BXP ở dưới thanh Task Bar . (Lưu ý: Nếu biểu tượng xuất hiện dấu X có nghĩa là bạn đã thực hiện sai hoặc máy Client chưa thể kết nối đến BXP server được) - Click vào biểu tượng,xuất hiện cửa sổ BXP Virtual Disk Status ,chúng ta có thể thấy các thông số về BXP Client: - Quá trình cài đặt và cấu hình BXP Client trên máy Client kết thúc,đến đây chúng ta đã đi được 2/3 quãng đường. - Chúng ta vào máy Chủ Server , mở công cụ BXP Administrator lên. Start / Programs / Venturcom BXP / BXP Administrator. - Lúc này,sau khi xổ dấu + Server ,ta thấy xuất hiện thêm 1 máy Client mà máy Server đã kết nối được. Xổ tiếp dấu + Win xp , chúng ta thấy,hiện giờ ổ đĩa ảo của máy server Disk1 đang được gán cho máy con Client Win xp. - Click chuột phải vào ổ đĩa ảo Disk 1 ,chọn Properties - Cửa sổ Disk Properties mở ,click vào Tab: Disk Mode - Từ dòng Access Mode ,chúng ta xổ mũi tên ê ,sẽ thấy có 3 lựa chọn: § Private Image (Single client,read/write access) – Chế độ riêng tư của Ảnh ảo dùng cho 1 máy. § Shares Image ( Multi-client,write cache enabled) – Chế độ chia sẻ ảnh ảo cho từ 2 máy trở lên. § RAM Disk Image ( Multi-client,Vdisk in Client Ram) –Chế độ Ram. - Hiện tại máy con Client của chúng ta chưa tạo Ảnh ảo nên chúng ta chọn cái thứ 1 : Private Image (Single client,read/write access) . [Chú ý: mặc định là để ở chế độ Private Image (Single client,read/write access)] Click Ok để hoàn tất. - Click chọn Máy Client Win xp , nhấp chuột phải / Properties - Cửa sổ Client Properties mở ,click chọn Tab Disk - Tìm dòng Boot Order,xổ mũi tên ê ,ở đây có 4 lựa chọn cho chúng ta: 1. Virtual Disk First : Boot bằng đĩa ảo 2. Floppy Disk First : Boot bằng đĩa mềm 3. Hard Disk First : Boot bằng đĩa cứng þ ß Chúng ta chọn chế độ này. 4. Managed Disk Boot : Quản lý đĩa Boot - Vì hiện tại máy con Client Win xp chưa tạo ảnh ảo nên chúng ta phải cho máy Boot bằng ổ cứng có sẵn của máy con. - Vì thế chúng ta chọn þ Hard Disk First / Apply - Từ cửa sổ Client Properties ,click vào thẻ Change… để xem chi tiết về đĩa ảo được gán cho máy con Client. - Có 1 ổ đĩa ảo tên Disk 1 mà chúng ta đã tạo trước đó được gán cho máy con Client windows XP. Click OK để hoàn tất. - Công việc tiếp theo là xây dựng Ảnh ảo cho máy con Client win xp – Build Image 3.3.3 Xây dựng Image cho Client - Thông thường 1 máy có thể chạy được khi có hệ điều hành được cài đặt trên ổ cứng có sẵn của nó, giờ chúng ta sẽ tạo 1 Ảnh ảo giống như hệ điều hành Win Xp của máy con,và được sao chép lên Đĩa ảo từ máy chủ Server đã được gán cho máy con Client từ trước. - Máy con sẽ không chạy bằng hệ điều hành cài sẵn trên ổ cứng có sẵn mà chạy bằng hệ điều hành được sao chép từ ổ đĩa Ảo đã được gán. - Chúng ta vào máy con,mở My Computer ra, trong khung Hard Disk Drives ,chúng ta thấy xuất hiện thêm ổ đĩa có tên Dia Ao,đây chính là đĩa ảo được tạo trên máy chủ Server gán cho máy con Client. - Như vậy chúng ta chắc chắn rằng máy con đã kết nối được với ổ đĩa Ảo trên máy chủ. - Để tiến hành tạo Ảnh ảo cho hệ điều hành Client win xp –( Build Image ) ,chúng ta vào Start / Programs / Venturcom BXP / BXP Image Builder Xuất hiện cửa sổ BXP Client Image Builder - Chúng ta sẽ sao chép Source hệ điều hành từ ổ C -ổ cứng có sẵn của máy Client. Destination Path: Nơi copy ,dán các dữ liệu từ ổ C – đây là Ổ đĩa Ảo. - Ta click vào Browse.. để chọn ổ đĩa ảo đã được gán cho máy con Client. - Ta click tìm chọn ổ đĩa Ảo : ở đây là ổ đĩa ảo Dia Ao ( E: ) Sau khi chắc chắn chính xác nơi đến của Ảnh ảo ( Image) , Click Ok để tiếp tục - Chắc chắn chính xác nơi đến của ổ đĩa Ảo , Chúng ta click vào Build để bắt đầu tiến hành tạo Ảnh ảo ( Build Image ) - Xuất hiện thông báo ! Confirm Build , đây là thông báo yêu cầu chúng ta xác nhận lại công việc này.Chúng ta không cần quan tâm chi tiết tới thông báo này. Click chọn Yes để tiếp tục công việc Build Image Quá trình Building Image… được tiến hành , chúng ta đợi trong 1 khoảng thời gian để máy tiến hành sao chép các dữ liệu. Sau 1 khoảng thời gian,quá trình sao chép hoàn tất,xuất hiện thông báo: The BXP Client image build is complete. Click vào Ok để kết thúc quá trình tạo Ảnh Ảo 3.3.4 Cấu hình tại máy Server cho máy Client boot từ ổ đĩa ảo - Sau khi Build Image-tạo ảnh ảo xong,chúng ta qua máy chủ Server để cài đặt cho máy client con thông qua BXP Administrator. - Vào Start / programs / Venturcom BXP / BXP Administrator - Cửa sổ BXP – Administrator mở . Click chọn Máy Client Winxp ,nhấp chuột Properties - Xuất hiện cửa sổ Client Properties , Chọn Tab: Disks - Từ dòng Boot order: click xổ mũi tên ê - Lần này để cài đặt cho máy con Client boot qua đĩa ảo nên chúng ta chọn dòng thứ nhất: þ Virtual Disk First - Sau khi chọn xong ở Boot Order: Vitual Disk First Dòng Boot Behavior ,ta để mặc định . Click Apply / Ok để hoàn tất. Quá trình cấu hình cho máy con client nhận boot từ đĩa ảo hoàn thành. 3.4 Đánh giá quá trình cài đặt và cấu hình Cài đặt và cấu hình mạng Remote Boot là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự tĩ mĩ, cẩn thận. Nếu lần đầu tiên sau khi bạn cài đặt và cấu hình xong mà các máy client vẫn chũa hoạt động được thì cũng đừng lo lắng. Bạn hãy kiểm tra lại tất cả các kết nối về phần cứng, xem lại cách cài đặt và cấu hình phần mềm. Chắc chắn sẽ được. Vì những quy trình cài đặt và cấu hình trên chúng tôi đã test CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG TÍNH HIỆU QUẢ CỦA MẠNG REMOTE BOOT 4.1 Sữ dụng RAID để tăng tốc và sao lưu dữ liệu cho máy Server Để máy Server có hệ thống lưu trữu nhanh nhẹn như RAID 0 và có khả năng chịu lổi như RAID 1. Chúng ta nên sữ dụng RAID 0+1 cho hệ thống máy Serv

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp tối ưu hóa cho hệ thống mạng Remote Boot - thực tập tại Công ty Viễn Thông Đà Nẵng.doc
Tài liệu liên quan