Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp số 2

MỞ DẦU

Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí ngiệp xây lắp 2.

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐƠN VỊ

 1. Lịch sử hình thành và phát triển

 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.

II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II

 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

III. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II

 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

 a. Đối tượng hạch toán chi phí

 b. Phương pháp hạch toán chi phí

 2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp xây lắp 2

 a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

 c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

 d. Hạch toán chi phí sản xuất chung

 e. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

 3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

 4. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang

 5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm

 a. Đối tượng tính giá thành

 b. Phương pháp tính giá thành

Phần 2: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xi nghiệp xây lắp 2

I. Đánh gía khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp xây lắp 2

 1. Những thành tựu đạt được

 2. Những tồn tại hạn chế

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất va tính gía thành tại Xí nghiệp xây lắp 2

 1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 2. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

 3. Về hạch toán chi phí sản xuất chung

 4. Về hạch toán tính giá thành sản phẩm dở dang

 5. Về công tác tổ chức hệ thống kế toán

 6. Về các hình thức sổ kế toán

 7. Về phương pháp tính giá thành

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:Đội 10 Lý do xuất kho : Công trình Chu Văn An Xuất tại kho : Xí nghiệp Đvt: VN đồng STT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Hoàng Thạch tấn 35 35 850.000 29.750.000 2 Thép tròn f6 tấn 3 3 4.300.000 12.900.000 3 Thép tròn f10 tấn 1,8 1,8 3.950.000 7.110.000 4 Thép tròn f20 cây 275 275 80.000 22.000.000 Cộng 71.760.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm hai hai triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng. Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho - Đối với vật tư do xí nghiệp mua giao thẳng tới công trình các đội thì chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ này là các hoá đơn bán hàng, các chứng từ phản ánh chi phí thu mua, vận chuyển,... Căn cứ vào chứng từ trên bộ phận cung ứng vật tư lập ra phiếu vật tư để nhập vào công trình. Phiếu này được lập thành 2 liên, liên 1 giữ lại bộ phận sử dụng để ghi sổ còn liên 2 bộ phận cung tiêu kèm với chứng từ gửi lên cho kế toán xí nghiệp, kế toán đội tập hợp các phiếu này để cuối tháng lập bảng kê do xí nghiệp mua và giao thẳng tới công trình. Dựa vào các chứng từ gốc và bảng kê do các đội chuyển lên, kế toán xí nghiệp vào bảng kê chứng từ xuất vật tư, sổ chi tiết cho từng công trình. bảng kê chứng từ TK 621: Nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Trường Chu Văn An Đvt: VN đồng Ngày tháng Số CT Nội dung Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 15/1 15 Xuất kho xi măng HT tấn 35 850.000 29.750.000 Thép f20 cây 275 80.000 22.000.000 Thép f10 tấn 1,8 3.950.000 7.110.000 Thép f6 tấn 3 4.300.000 12.900.000 20/1 17 Xuất thẳng cát + sỏi m3 50 4.266.000 21/1 19 Xuất thẳng gạch viên 35.000 315 11.025.000 29/1 26 Xuất kho bột xây dựng tấn 6,5 330.468 2.148.042 ................ Cộng 176.329.482 Sổ chi tiết TK 621 Công trình: Trường Chu Văn An Đvt: VN đồng Chứng từ Diễn giải TK Số tiền Số hiệu NT Nợ Có 15 15/1 Xuất kho XM + thép 152 71.760.000 17 20/1 Xuất thẳng cát đá sỏi 331 4.266.000 19 21/1 Xuất thẳng gạch xây 331 11.025.000 26 29/1 Xuất kho bột xây dựng 152 2.148.042 K/C vào giá thành 154 176.329.482 Tất cả các công trình của các đội sản xuất khác cũng đều được tiến hành tương tự. Tổng hợp tất cả các số liệu về nhập xuất vật tư của các công trình trong quý, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp, phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và lên nhật ký chứng từ số 7. Bảng tổng hợp phân bổ NVL, CCDC Đvt: VN đồng STT Ghi có các TK... Đối tượng sử dụng (ghi nợ các TK) TK 152 TK 153 HT TT HT TT 1 TK 621 - CT: Trường Chu văn An 176.329.482 - CT: Cơ sở Y tế ý Yên 278.162.110 - CT: Đường xã Đại Mỗ 156.172.640 - CT: Sữa chữa ga Đông Anh 129.783.268 - CT: Trường PTCS Tân Triều 376.024.600 - CT: Nhà máy động cơ điện 739.320.954 - CT: Minh Khai 428.474.166 Cộng 621 2.284.267.210 Nhật ký chứng từ số 7 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Quí I/2000 STT Các TK ghi có Các TK ghi nợ TK 142 TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338 ..... TK 621 TK 622 TK 627 NKCT số 5 NKCT số... Tổng cộng 1 TK 2413 2 TK 621 1.487.067.610 797.199.600 2.284.267.210 3 TK 622 4 TK 627 5 TK 641 6 TK 642 .................. Cộng TK 154 XL 2.284.267.210 b) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Đối với ngành xây dựng nói chung và tại Xí nghiệp xây lắp 2 nói riêng thì sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng rất đáng kể trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do đó, việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công, trả lương chính xác kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của xí nghiệp để tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp,... được hạch toán vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian, là hai hình thức lương mà xí nghiệp đang ápd ụng trả lương cho CBCNV trong toàn xí nghiệp. - Lương theo thời gian: được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất thi công công trình và những công việc không có định mức hao phí nhân công mà phải làm công nhật. Các tổ, đội sản xuất theo dõi và chấm công lấy xác nhận của chủ nhiệm công trình đến cuối tháng gửi lên bộ phận tổ chức tiền lương lập bảng thanh toán lương và gửi cho phòng kế toán. Tiền lương trong tháng =((Mức lương cơ bản x Hệ số lương): 26 ngày )x - Lương sản phẩm: được áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng làm những việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán. Theo hình thức này tiền lương trả có thể tính cho từng người lao động hoặc chung cho cả nhóm, tổ công nhân rồi chia cho từng nhóm tổ cụ thể làm cơ sở cho việc thanh toán lương sau khi hoàn thành khối lượng theo hợp đồng làm khoán. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng xác nhận công việc đã hoàn thành, các quy định liên quan khác của Nhà nước, sau khi lấy xác nhận của chủ nhiệm công trình cũng gửi về phòng kế toán để thanh toán lương. Tiền lương phải trả trong tháng = Khối lượng công việc giao khoán x Đơn giá tiền lương * Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài đã hoàn thành. Bao gồm các chứng từ sau: Biên bản thanh toán khối lượng hoàn thành Công trình: Trường Chu Văn An Đvt: VN đồng TT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Đào móng m3 215 20.156 4.333.540 2 Đổ bê tông móng m3 87 10.241 890.967 3 Đổ bê tông rầm móng m3 18 1.229.058 Tổng 6.453.565 Viết bằng chữ: (Sáu triệu bốn trăm năm ba nghìn năm trăm sáu năm đồng chẵn) Tổ trưởng Kỹ thuật Kế toán Giám đốc Hợp đồng làm khoán Công trình: Trường Chu Văn An Tháng 2 năm 2000 Người giao khoán : Nguyễn Văn Minh Chức vụ: Đội trưởng Người nhận khoán : Lê Xuân Hà Chức vụ: Công nhân Đvt: VN đồng Nội dung công việc Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện Ký tên KL ĐG BĐ KT KL Số tiền Xây tường 20 m2 2.115 4.150 12/2 30/2 2.115 8.777.250 Trát tường m2 6.424 325 6/3 19/3 6.424 2.087.800 Công nhật vệ sinh công 45 21.000 19/3 19/3 45 945.000 Căn cứ bảng chấm công, khối lượng công tác hoàn thành kế toán tính lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp. Nợ TK 622 : (Chi tiết CT). Có TK 3341 : (Công nhân viên) Có TK 3342 : (Lương công nhân thuê ngoài). Bảng chấm công Tháng 2 năm 2000 Đvt: VN đồng STT Họ và tên Ngày trong tháng Tổng số công 1 Nguyễn Văn Thắng x x x .... 28 2 Trịnh Xuân Toàn x x x .... 27 ............ .... .... .... .... 12 Vũ Đình Luyến x x x .... 28 Tổng Khi thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán trích 19% theo lương quy định. Nợ TK 622 (Chi tiết từng công trình). Có TK 338 (Chi tiết từng công trình). Cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp các bảng thanh toán lương của từng đội, tổ để theo dõi tiền lương của từng công trình, hạng mục công trình mà họ chịu trách nhiệm thi công, đồng thời tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng thanh toán lương Tháng 2 năm 2000 Đvt: VN đồng STT Họ tên Ngày làm việc Tổng số công Đơn giá 1 ngày công Thành tiền Tạm ứng kỳ I Còn lĩnh kỳ II 1 2 3 4 ... ... 29 30 31 1 Nguyễn Văn An x x x x x x x 27 21.000 567.000 300.000 267.000 2 Đặng Thị Thoa x 0 x x x x x 25 22.000 550.000 300.000 250.000 3 Lê Văn Hoàn x x x x x x x 28 21.000 588.000 300.000 288.000 .......... Cộng 318 6.837.000 3.600.000 3.237.000 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Quí I/2000 Đvt: VN đồng STT Tên công trình Tiền lương CNTT Trích BHXH 19% Tổng cộng 1 CT: Trường Chu Văn An 42.102.973 7.999.564 50.102.537 2 CT: Cơ sở Y tế ý Yên 67.340.909 12.794.772 80.135.681 3 CT: Đường xã Đại Mỗ 39.280.575 7.463.309 46.743.884 4 CT: Sửa chữa ga Đông Anh 37.211.538 7.070.192 44.281.730 5 CT: Trường PTCS Tân Triều 98.618.705 18.737.553 107.356.258 6 CT: Nhà máy động cơ điện 180.819.144 34.355.637 215.174.781 7 CT: Minh Khai 124.723.416 23.697.449 148.420.865 Cộng 690.115.260 112.018.426 802.133.686 c) Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Máy móc thi công là những công cụ lao động chạy bằng động cơ và sử dụng trực tiếp cho công tác thi công xây lắp. Muốn tăng năng suất lao động cần phải áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Việc sử dụng máy móc thi công trong xí nghiệp là một biện pháp tăng cường trang thiết bị kỹ thuật, giảm được lao động trực tiếp, làm hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công. Để hạch toán chính xác các chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công tác xây lắp thi công cần phải tính toán, ghi chép chính xác, kịp thời đầy đủ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công. Khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công tính trong giá thành bao gồm: - Các chi phí có liên quan trực tiếp đến sử dụng máy móc thi công như: tiền lương chính của công nhân điều khiển máy, tiền khấu hao máy, tiền thuê máy, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy,... - Các chi phí khác về vật liệu dùng cho m áy như dầu nhờn, xăng,... - Chi phí vận chuyển tháo lắp, chạy thử, kể cả chi phí di chuyển máy móc trong thi công, chi phí lắp đặt bệ kê máy,... Để hạch toán công việc hàng ngày của máy thi công, kế toán sử dụng “Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công” được áp dụng cho tất cả các loại máy và xe. Trên thực tế Xí nghiệp xây lắp 2 , do các công trình thi công phân tán ở các địa điểm khác nhau. Chỉ có những công trình ở gần thì xí nghiệp mới điều động máy xuống thì chi phí rất lớn và không thuận tiện nên xí nghiệp tiến hành thuê máy bên ngoài. Việc thuê máy tiến hành đồng thời với việc thuê nhân công điều khiển máy. Khoản chi phí này được coi là chi phí trực tiếp và được tập hợp vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm. Hạch toán cụ thể như sau: - Nếu xí nghiệp điều động máy thi công xuống công trường. + Xuất vật liệu phục vụ máy thi công ghi: Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng công trình) Có TK 152, 153, 111, 112,... + Lương phải trả công nhân vận hành máy thi công. Nợ TK 622 : (Chi tiết cho từng công trình). Có TK 334 : (Chi tiết cho từng công trình). - Máy thi công thuê ngoài kế toán ghi: Nợ TK 627 MTC (Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Có TK 331, 111...(Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Về khấu hao máy móc thi công, xí nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để tính mức khấu hao hàng quí, hàng tháng. Mức khấu hao bính quân tháng = Nguyên giá TSCĐ x Tỉ lệ khấu hao bình quân tháng. Nợ TK 627 (Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình). Có TK 214 (Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình). Khi các đội thi công có phát sinh về máy thi công thuê ngoài các đội trưởng sẽ tập hợp các chứng từ thuê ngoài để nộp về phòng kế toán giải trình làm thủ tục thanh toán hoàn ứng. Kế toán dựa vào các chứng từ tiến hành lập các bảng kê chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Bảng kê chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Trường Chu Văn An Quí I/2000 Đvt: VN đồng Ngày tháng Nội dung Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 10/1 Thuê máy ủi chiếc 1 3.203.700 3.203.700 14/1 Thuê máy đầm cái 2 1.150.000 2.500.000 20/2 Thuê máy trộn bê tông cái 2 1.352.000 2.704.000 ............... 31/3 Cộng 10.752.800 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy. Nợ TK 154 XL (Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình) Có TK 627 MTC (Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình) Đồng thời kế toán tiến hành lập Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công dựa trên các Bảng kê các công trình Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công Quí I/2000 Đvt: VN đồng STT Tên công trình Số tiền 1 CT: Trường Chu Văn An 10.752.800 2 CT: Cơ sở Y tế ý Yên 14.898.750 3 CT: Trường PTCS Tân Triều 22.693.758 4 CT: Minh Khai 26.500.422 ............... Cộng 164.285.710 d) Hạch toán chi phí sản xuất chung: Các khoản chi phí sản xuất chung được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất của công trình bao gồm: - Lương chính, lương phụ và BHXH của nhân viên quản lý đội. - Khấu hao TSCĐ dùng cho ban quản lý đội. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chung liên quan đến toàn bộ hoạt động của xí nghiệp, nó còn là một khoản mục trong chi phí sản xuất tính vào giá thành sản phẩm. Do đặc thù của ngành xây lắp, mặt hàng là đơn chiếc, mỗi đội xây dựng công trình khác nhau nên chi phí sản xuất chung cho từng đội cũng khác nhau. Để phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh trong các đội xây lắp, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. - Chi phí tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp, chi phí lương. Ví dụ trích của công trình trường Chu Văn An được kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6271 :13.984.880 Có TK 334 :11.752.000 Có TK 338 :2.232.800 - Khi xuất dùng cho các công trình những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ kế toán ghi. Ví dụ công trình trường Chu Văn An. Nợ TK 627 (6273) :200.000 Có TK 153 :200.000 - Khi xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị lớn. Nợ TK 142 : 13.530.000 Có TK 153 : 13.530.000 - Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 627 : 8.020.000 Có TK 142 : 8.020.000 - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho sản xuất. Nợ TK 627 (Chi tiết từng công trình, HMCT). Có TK 214 (Chi tiết từng công trình, HMCT). Trích: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định - Xí nghiệp Xây lắp II Quí I/2000 Ghi có TK 214 Đvt: VN đồng STT Nội dung Nơi sử dụng Toàn xí nghiệp Tỷ lệ khấu hao Đội XL 1 Đội XL 2 Đội XL 3 ...... Đội XL 10 CT: Chu Văn An Nguyên giá Mức khấu hao I Số KH trích quý trước II Số KH tăng quý này III Số KH giảm quý này IV Số KH trích quý này 1.386.000.000 79.600.404 6.272.950 8.257.163 9.151.632 ...... 8.657.428 1 Máy móc thiết bị 264.000.000 16.746.035 1.816.175 1.532.168 2.015.172 ...... 820.500 2 Phương tiện vận tải 486.000.000 30.804.104 2.017.124 2.816.760 3.092.168 ...... 3.618.152 3 Thiết bị văn phòng 86.000.000 11.697.025 1.072.166 1.007.988 1.250.017 ...... 1.403.706 4 Nhà cửa vật kiến trúc 550.000.000 20.353.240 1.167.485 2.900.247 2.794.275 ...... 2.815.070 - Chi phí điện nước phục vụ cho công trình: Nợ TK 627 (6277) Có TK 331 - Chi phí bằng tiền khác: chi phí này gồm các chi phí khác ngoài các chi phí đã nêu trên phát sinh trực tiếp trên các công trình như chi phí giao dịch, tiếp khách, chè thuốc, photo in ấn,... Chi phí này phát sinh thuộc công trình nào thì được hạch toán vào công trình đó. Ví dụ: Trong quí I/2000 công trình trường Chu Văn An có các chi phí bằng tiền khác được tập hợp là 219.500đ, kế toán ghi: Nợ TK 627(6278) : 219.500 Có TK 111 : 219.500 Cuối quí, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung của từng đội được tập hợp trên bảng kê. Bảng kê chi phí sản xuất chung Công trình: trường Chu Văn An Quí I/2000. Ngày tháng Số hiệu C.từ Nội dung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Tiền lương công nhân gián tiếp 334 11.752.000 Bảo hiểm xã hội 338 2.232.000 Xuất CCDC giá trị nhỏ 153 200.000 Phân bổ giá trị CCDC 142 8.020.000 Trích khấu hao TSCĐ 214 825.740 Chi phí điện, nước 331 499.500 Chi phí bằng tiền khác 111 219.500 Cộng 23.748.470 Các công trình khác cũng được hạch toán tương tự. Cuối quý, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung và lên nhật ký chứng từ số 7. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung của các công trình trong toàn xí nghiệp Quí I/2000 Đvt: VN đồng STT Tên công trình TK 142 TK 211 .... Tổng cộng 1 CT: Trường Chu Văn An 8.020.000 825.740 23.748.740 2 CT: Cơ sở Y tế ý Yên 34.012.168 3 CT: Đường xã Đại Mỗ 17.928.160 ............ 8 46.950.120 Cộng 215.786.450 e) Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý xí nghiệp tại xí nghiệp xây lắp 2 là những khoản chi phí liên quan đến quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, các hoạt động tài chính, các hoạt động bất thường. Đây là những khoản mục chi phí gián tiếp không tính vào giá thành sản phẩm. Cụ thể được hạch toán như sau: - Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ quí I/2000. Nợ TK 642 : 15.510.000 Có TK 153 : 15.510.000 - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Nợ TK 642 : 108.145.740 Có TK 334 : 90.878.773 Có TK 338 : 17.266.967 - Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ quí I/2000 Nợ TK 642 : 79.600.404 Có TK 214 : 79.600.404 - Căn cứ vào NKCT số 1. Nợ TK 642 : 10.900.000 Có TK 111 : 10.900.000 - Căn cứ vào NKCT số 2. Nợ TK 642 : 2.500.000 Có TK 112 : 2.500.000 - Căn cứ vào NKCT số 10. Nợ TK 642 : 6.900.000 Có TK 141 : 6.900.000 Cộng toàn bộ bên Nợ TK 642: 229.745.144 được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ. 3/ Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất: ở Xí nghiệp xây lắp 2 đối tượng tập hợp chi phí thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất công nghệ liên tục, phức tạp cho nên đối tượng tập hợp chi phí ở xí nghiệp được xác định là từng công trình và hạng mục công trình. Mỗi đối tượng tập hợp chi phí được theo dõi trên bảng kê tương ứng với các yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung. Đồng thời cuối mỗi quí từ các nghiệp vụ 621, 622, 627 (MTC), 627 (CPSXC) kế toán tính toán tổng hợp các khoản chi phí trong toàn xí nghiệp kế toán chuyển sang bên Nợ TK 154. Cụ thể chi phí sản xuất được tập hợp trong quí I/2000 của xí nghiệp như sau: - CP nguyên vật liệu tập hợp từ bảng phân bổ : 2.284.276.210 - CP nhân công, tập hợp từ bảng phân bổ : 690.115.260 - CP sử dụng máy tập hợp từ bảng phân bổ : 164.285.710 - CP sản xuất chung tập hợp từ bảng tổng hợp : 215.786.450 Ghi số liệu trên vào NKCT số 7 vào cuối kỳ tính giá thành theo định khoản: Nợ TK 154 :354.463.630 Có TK 621 : 2.284.276.210 Có TK 622 : 690.115.260 Có TK 627 (MTC) : 164.285.710 Có TK 627 (CPSXC) : 215.786.450 Trích: Nhật ký chứng từ số 7 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp Quí I/2000 TT Các TK ghi có Các TK ghi nợ TK 142 TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627 TK 154 (MTC) NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 5 NKCT số... NKCT số 10 Tổng cộng chi phí 1 TK 2413 2 TK 621 1.487.067.610 797.199.600 2.284.276.210 3 TK 622 690.115.260 112.018.426 802.133.686 4 TK 627 9.150.200 16.201.064 73.291.664 13.925.416 164.285.710 380.072.160 5 TK 641 6 TK 642 6.189.000 15.510.000 79.600.404 90.878.773 17.266.967 10.900.000 2.500.000 6.900.000 229.745.144 7 TK 142 8 TK 335 9 TK 154 Cộng 15.339.200 95.801.468 854.285.697 143.210.809 TK 154 2.284.276.210 802.133.686 380.072.160 4/Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang: Để xác định được giá thực tế của từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, tức là khối lượng công việc chưa hoàn thành (chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật) các công trình xây lắp ở Xí nghiệp xây lắp 2 chưa hoàn thành thường được nghiệm thu theo các bước sau: - Bước 1: nghiệm thu nội bộ gồm ; phòng kỹ thuật, đội trưởng (chủ nhiệm công trình), nhân viên kỹ thuật đội tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công cho đội xây lắp và lập kế hoạch nghiệm thu bước 2. - Bước 2: nghiệm thu cơ sở do cán bộ kỹ thuật của ban quản lý dự án nghiệm thu, xác định khối lượng hoàn thành tạm thời để lập báo cáo. - Bước 3: nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư theo giai đoạn điểm dững kỹ thuật (xác định được giá dự toán) thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành. - Bước 4: nghiệm thu cấp bộ chủ quản về chất lượng công trình xây dựng, quyết toán công trình bàn giao cho Bên A và đưa công trình vào sử dụng. Cuối mỗi quý đại diện phòng kỹ thuật xí nghiệp cùng kỹ thuật viên công trình và chủ nhiệm công trình tiến hành xác định phần khối lượng xây lắp đã thực hiện trong quý. Tổ chức bàn giao nghiệm thu với Bên A để xác định khối lượng xây lắp được Bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Khối lượng xây lắp dở dang chính là hệ số giữa khối lượng xây lắp được nghiệm thu bước 1 với khối lượng hoàn thành Bên A nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Sau đó phòng kỹ thuật lắp đơn giá dự toán phù hợp với công việc của từng công trình rồi gửi cho phòng kế toán. Phòng kế toán sau khi nhận được những tài liệu trên sẽ xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối quí. Xí nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để xác định khối lượng xây lắp dở dang trong thời điểm trường hợp hạch toán tính giá thành trùng với thời điểm phần việc hoàn thành đã xác định được khối lượng xây lắp dở dang. Trích: Bảng xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang Công trình: Nhà máy động cơ điện Quí I/2000 TT Thành phần công việc Đơn vị tính Khối lượng Thành tiền NVL Nhân công Máy 1 Xây tường 20 m2 1.000 20.682.400 4.016.000 632.164 2 Trát tường công 80 13670.000 .......... Cộng Tổng chi phí sản xuất dở dang công trình nhà máy động cơ điện: 1. Chi phí vật liệu : 40.546.660 2. Chi phí nhân công : 16.307.726 3. Chi phí máy thi công : 3.051.071 4. Chi phí sản xuất chung : 3.025.745 Tổng cộng : 62.931.202 5/ Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm: a. Đối tượng tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm của Xí nghiệp xây lắp 2 thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình xây dựng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình. Do đó, đối tượng tính giá thành công trình xây dựng của xí nghiệp được xác định là từng giai đoạn công trình hoàn thành, giai đoạn hạng mục công trình hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành. Kỳ tính giá thành của xí nghiệp được xác định là hàng quí, tuỳ theo các phần khối lượng công trình hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký kết trong quí, năm. b. Phương pháp tính giá thành: Một trong những mục đích cơ bản, chủ yếu nhất của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định được giá thành một cách đúng đắn, đầy đủ, chính xác nhằm cung cấp thông tin kinh tế cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Do đó tập hợp chi phí và xác định được giá thành của các công trình, hạng mục công trình là việc cần thiết. Xí nghiệp cần tính toán xác định giá thành thực tế của các công trình và hạng mục công trình. Vì vậy muốn tính đúng giá thành cho các công trình và hạng mục công trình thì nên áp dụng phương pháp tính giá thành nào cho phù hợp với đặc thù của ngành xây dựng. Hiện nay Xí nghiệp xây lắp 2 áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn: Ztt = Dđk + Ctk - Dck Trong đó: Ztt : Giá thành thực tế của công trình hoặc hạng mục công trình. Dđk : Chi phí khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ. Dck : Chi phí khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ctk : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Theo công thức trên, với số liệu của trường Chu Văn An trong quí I/2000 ta có: - Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ : 0 - CP thực tế phát sinh trong kỳ : 252.933.995 - CP thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ : 0 Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành : 252.933.995 Trong quí I/2000 Xí nghiệp xây lắp 2 chỉ có một công trình là còn dở dang đó là công trình nhà máy động cơ điện với tổng chi phí dở dang là: 62.931.202. Vậy giá thành thực tế của công trình toàn xí nghiệp là: 3.354.463.630 - 62.931.202 = 3.291.532.428 Số liệu này được ghi vào sổ kế toán. Nợ TK 632 : 3.291.532.428 Có TK 154 : 3.291.532.428 Tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình chung được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. C.ty xây lắp và sản xuất công nghiệp Xí nghiệp xây lắp II Trích: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp Từ ngày 1/1/2000 đến 31/3/2000 STT TYên công trình NVL TK 621 Nhân công TK 622 CP máy 627 (máy) CPSXC 627 Tổng chi phí Đầu kỳ Cuối kỳ Tổng chi phí thực tế Phân bổ CPQLDN Giá thành toàn bộ Doanh thu không thuế Thuế (DT), (GTGT) Tổng DT cả thuế Lãi (+) Lỗ (-) 1 Trường Chu Văn An 176.329.482 42.102.973 10.752.800 23.748.740 252.933.995 252.933.995 15.634.918 268.568.913 2 Cơ sở Y tế ý Yên 278.162.110 67.340.909 17.898.750 34.012.168 397.413.937 397.413.937 28.497.320 425.911.257 3 Đường xã Đại Mỗ 156.172.640 39.280.575 12.658.166 17.928.160 226.039.541 226.039.541 ..... ..... ..... ..... ..... 4 Sửa chữa ga Đông Anh 129.783.268 37.211.538 ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... 5 Trường PTCS Tân Triều 376.024.600 98.618.705 ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... 6 Nhà máy động cơ điện 739.320.954 180.819.144 36.192.054 70.158.620 1.026

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0158.doc
Tài liệu liên quan