Đề tài Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tai công ty TNHH xây dựng Tri Phương

Các chi phí phát sinh hàng ngày tại Công ty TNHH xây dựng Tri Phương kế toán đều tập hợp vào TK642 “Chi phí quản lí kinh doanh” mà không phân biệt giữa chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp hay chi phí hoạt động tài chính.

Mọi chi phí : Chi phí trong khâu mua hàng, bán hàng, kế toán hạch toán toàn bộ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tk642. Các khoản chi phí này bao gồm :

- Chi phí vận chuyển hàng hoá

- Chi phí thu mua hàng

- Chi phí quảng cáo, chi lương nhân viên bán hàng, nhân viên quản lí

- Chi phí văn phòng phẩm

- Chi phí bằng tiền khác

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

Căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan hàng ngày kế toán phản ánh các khoản chi phí sản xuất kinh doanh TK642:

 

doc76 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tai công ty TNHH xây dựng Tri Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 V. Chi phí trả trước dài hạn 241 Tổng cộng tài sản (250 = 100+200) 250 Nguồn vốn A. Nợ phải trả (300 = 310 + 320 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay ngắn hạn 311 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Nợ phải trả cho người bán 313 4. Người mua trả tiền trước 314 5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 6. Phải trả công nhân viên 316 7. Phải trả các đơn vị nội bộ 317 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 II. Nợ dài hạn 320 1. Vay dài hạn 321 2. Nợ dài hạn 322 III. Nợ khác 330 1. Chi phí phải trả 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 b. Nguồn vốn chủ sở hữu (400= 410+420) 400 I. Nguồn vốn, quỹ 410 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 417 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 3. Quỹ quản lý của cấp trên 423 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427 Tổng cộng nguồn vốn (430=300+4000) 430 7. Tổ chức lao động kế toán. Đội ngũ kế toán của doanh nghiệp gồm có 8 nhân viên. - Kế toán trưởng - Kế toán phó - Kế toán thanh toán - Kế toán ngân hàng - Kế toán vật tư tài sản cố định - Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ - Thủ kho - Thủ quỹ Đội ngũ kế toán của doanh nghiệp đều có trình độ đại học cao đẳng, làm việc nhất quản với sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Tại phòng kế toán mỗi nhân viên đều có chỗ làm việc riêng của mình với các trang bị cần thiết như: Bàn làm việc, máy vi tính Ngoài ra, định kỳ công ty còn tổ chức cho nhân viên đi đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. PHẦN III NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC MẶT TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRI PHƯƠNG 1. Ưu điểm Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã được tìm hiểu và nghiên cứu thực tế về công tác kế toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng Trị Phương em có một số nhận xét về công tác nói chung và kế toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định KQKD tại Công ty như sau: - Phòng kế toán: Nhân viên kế toán là những người có năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu cầu công việc. Họ là những người trẻ tuổi nhưng năng động và nhiệt tình trong công việc. - Công tác tổ chức kế toán: Trong công tác này Công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy kế toán của mình. Đồng thời việc áp dụng tin học trong công tác kê toán cũng được chú trọng, đưa công tác kê toán tiến lên một bước cao hơn nhằm cung cấp thông tin kinh tế một cách nhanh gọn kịp thời và chính xác. - Về việc thực hiện chế độ kế toán và nghĩa vụ với nhà nước: Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán hiện hành, các quy định của bộ tài chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ các thủ tục chứng từ, sổ sách báo cáo kế toán, phản ánh một cách trung thực kịp thời nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do đó đã quản lý vốn và tài sản một cách chặt chẽ đảm bảo được nguyên tắc lấy thu bù chi và thực sự có lãi. - Về quản lý hàng hóa: Công tác bảo quản an toàn cho hàng hóa là một công việc đáng được chú ý bởi đây là một hàng hóa có giá trị. Do vậy Công ty rất chú trọng bảo quản hàng hóa. Điều này góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình tiêu thụ hàng hóa. - Về công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa: Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa cũng như công tác nói chung của doanh nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu của Công ty đề ra vì vậy trong quá trình hạch toán đã hạn chế được những sai sót đảm bảo tính trung thực hợp lý và khách quan. 2. Các mặt còn hạn chế. Nhìn chung công tác kế toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Tri Phương có khoa học và tương đối hợp lý. Tuy nhiên công tác kế toán của Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định. - Phòng kế toán: Tuy đã sử dụng phần mềm kế toán do Công ty thuê viết riêng nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế chưa thực sự mang lại hiệu quả cao trong công việc. Hiện nay có rất nhiều các phần mềm tin học được thiết kế dành riêng cho công tác kế toán giúp cho công tác kế toán trở lên hiệu quả và đơn giản hơn. Để phát huy tác dụng của máy vi tính trong công việc quản lý kế tóan và giảm bớt khối lượng của công tác kế toán doanh nghiệp nên sử dụng phần mềm kế toán Bravo6.0 - Trong công tác quản lí hàng hóa thì kế toán chưa mở sổ chi tiết theo dõi cho từng loại hàng hóa nên gây ra khó khăn cho công việc theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hóa trong kỳ + Kế toán giá vốn hàng hóa: Kế toán doanh nghiệp không theo dõi riêng chi phí thu mua nên không thể phân bổ chi phí thu mua cho quá trình tiêu thụ hàng hóa làm cho giá vốn hàng hóa không đầy đủ. + Kế toán xác đinh KQKD: Do doanh nghiệp đã hạch toán gộp tất cả chi phí thu mua, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính vào một chi phí gọi chung là chi phí SXKD điều này là sai nguyên tắc kế toán. Vì trong DNTM thì giá hàng hóa phải được hạch toán thành hai bộ phận riêng biệt đó là giá mua và chi phí thu mua. Việc kế toán hạch toán như vậy làm cho giá vốn hàng bán không được chính xác. Chính vì vậy kế toán doanh nghiệp nên mở thêm một số tài khoản theo dõi các khoản chi phí phát sinh hàng ngày. Mặc dù kế toán doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng lại không lập các chứng từ ghi sổ và không mở sổ đăng kí chứng từ ghi sổ để theo dõi tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do đó không có sự kết hợp giữa kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. 3. Một số đề xuất. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định KQKD tại Công ty TNHH xây dựng Tri Phương, em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã phù hợp và tương đối khoa hoc. Nhưng bên cạnh đó công tác kế toán của Công ty vẫn còn tồn tại những nhược điểm, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lya. Vậy em xin phép được đưa ra một số giải pháp với mong muốn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán của Công ty. Phần biểu mẫu sổ sách chưa thực sự hợp lý với hình thức chứng từ ghi sổ, công việc hạch toán tại đơn vị cần phải lập các chứng từ ghi sổ và mở sổ đăng kí chứng từ ghi sổ để tiện cho công tác theo dõi và quản lý hạch toán dễ dàng hơn tạo nên hiệu quả cao hơn cho công tác kế toán tại Công ty. Công ty có thể lập các chứng từ ghi sổ theo thời gian hoặc theo đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Nếu lập các chứng từ theo thời gian: trong ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà lớn thì lập các chứng từ ghi sổ hàng ngày. Nếu phát sinh ít thì vài ngày lập một chứng từ. - Nếu lập theo đặc điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có nội dung tương tự như nhau thì thành lập một chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu tiền mặt thì tiến hành lập thành một chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi tiền mặt thì tiến hành lập thành một chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi thì tiến hành lập thành một chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến bán hàng trả chậm thì tiến hành lập thành một chứng từ ghi sổ. Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và lên sổ cái cho từng tài khoản. Ví dụ: Ngày 17 tháng 12 năm 2006 thu tiền vận chuyên máy móc thiết bị của công ty TNHH Long Hải theo HĐ88714 tổng giá thanh toán là 3.000.000, thuế GTGT 5%. Ngày 18/12/2007 thu tiền bán máy móc thiết bị của Cty TNHH Tân Thành Nam tổng giá thanh toán là 5.190.000 thuế suất 5% Ngày 18/12/2007 Cty TMDV Hải An thanh toán tiền hàng, tổng giá thanh toán 43.000.000 thuế suất 5% Ngày 21/12/2007 nhận GBN thanh toán cho Cty TNHH Thiên Hoà An 40.000.000 Ngày 22/12/2007 nhận GBC nộp tiền vào ngân hàng 30.000.000 Ngày 24/12/2007 thanh toán tiền điện thoại. âTa tiến hành lập các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 9 Ngày 20/12/2007 CTgốc Diễn giải Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 88714 17/12 Thu tiền vận chuyển máy móc thiết bị của Cty TNHH Long Hải 111 511 333.1 3.000.000 150.000 88718 18/12 Thu tiền bán máy móc thiết bị - Cty TNHH Tan Thành Nam 111 511 333.1 5.190.000 259.500 88719 18/12 Cty TMDV Hải An thanh toán tiền hàng 111 511 333.1 43.000.000 2.150.000 Tổng cộng 53.749.500 Kèm theo ba chứng từ gốc (HĐGTGT) Người lập Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 10 Ngày 25/12/2007 Chứng từ gốc Diễn giải Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 88721 21/12 GBN- Thanh toán cho Cty TNHH Thiên Hoà An 331 112 40.000.000 88722 22/12 GBC- nộp tiền vào ngân hàng 112 111 30.000.000 88724 24/12 Thanh toán tiền điện thoại 642 111 500.000 Tổng cộng 70.500.000 Kèm theo ba chứng từ gốc (HĐGTGT) Người lập Kế toán trưởng (Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên) Sau đó, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Trang số : 01 Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT 9 53.749.000 10 70.500.000 Cộng phát sinh Căn cứ vào số liệu từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan như phần hai. Trên đây là một số ý kiến đóng góp cho Công ty TNHH xây dựng Tri Phương nhằm nâng cao công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. KẾT LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay cùng với dòng chảy thời gian thì các doanh nghiệp kinh doanh không ngừng phát triển và cạnh tranh để tìm được chỗ đứng vững chắc của mình trên thương trường. Càng ngày càng có nhiều các doanh nghiệp được thành lập. Vì vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần rất nhiều yếu tố : vốn, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, lực lượng lao động, đội ngũ cán bộ quản lý nhưng quan trọng nhất phải kể đến là quá trình tiêu thụ hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Theo quy luật sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ và đưa đến với người tiêu dùng. Hoạt động sản xuất kinh doanh này phải mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các sản phẩm mang đi tiêu thụ phải được thị trường chấp nhận và yêu thích. Theo MÁC : “Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người ’’. Nhưng sản xuất phải gắn liền với trao đổi và tiêu dùng. Ngay từ khi mới ra đời kế toán được coi là một công cụ quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế. Chức năng của kế toán là theo dõi, giám đốc và phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quá trình tiêu thụ nói riêng. Kế toán trở thành một biện pháp, một công cụ quan trọng không thể thiếu trong việc giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Bên cạnh đó, việc xác định kết quả kinh doanh cũng là một nhiệm vụ quan trọng của kế toán trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh chính là thành quả lao động đạt được của toàn doanh nghiệp từ khi sản xuất đến lúc tiêu thụ. Đây là mục tiêu số một của doanh nghiệp. Nó phản ánh việc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không? Từ kết quả hoạt động kinh doanh các nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp có được cái nhìn đúng đắn về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình.Từ đó đưa ra các quyết định quản trị quan trọng giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và tạo đà vững bước đi lên. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nói trên, cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ và quá trình tìm hiểu thực tế tại: “CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRI PHƯƠNG ” em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài “ kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh” để tìm hiểu về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRI PHƯƠNG nói riêng. Bên cạnh đó, còn đưa ra một số nhận xét và biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán.Với mục tiêu cơ bản và cụ thể nói trên, ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề gồm 3 phần : BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN MÔN Gồm 3 phần: * Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH xây dựng Tri Phương * Phần 2: Thực trạng hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH xây dựng Tri Phương *Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH xây dựng Tri Phương. PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TRI PHƯƠNG 1. Giới thiệu chung. Tên công ty: “Công ty TNHH xây dựng Tri Phương ” Tên tiếng Anh : VIETHOUSE CONSULTING CONSTRUCTION TECHNOLOGY AND MATERIAL ,.JSC. Tên viết tắt: VIETHOUSE ,.JSC. Chủ tịch HĐQT: Trần Việt Phương. Giám đốc : Trần Việt Phương. Trụ sở chính :29/09 Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội. VP giao dịch : 308 - Nhà OCT2 - ĐN3 - Bắc Linh Đàm - Hà Nội. Điện thoại : 04.6415037 04.5653267 Fax: 04.6415037. Công ty TNHH xây dựng Tri Phương được hình trên cơ sở sự chỉ đạo của công ty xây dựng số 34 của Tổng công ty Xây Dựng Hà Nội. Được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh 0103003971 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 29/3/2004. Mã số thuế : 0101476973. Tài khoản số 431101003042 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội và số 431101043022 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội chi nhánh Kim Mã. Tổng số vốn kinh doanh của công ty là :1860.000.000 đồng. Trong đó: Vốn lưu động : 860.000.000 đồng Vốn tự bổ sung : 600.000.000 đồng Vốn huy động khác : 400.000.000 đồng Công ty TNHH xây dựng tri Phương là đơn vị hoạch toán độc lập, từ một công ty chủ yếu kinh doanh các sản phẩm xây lắp, đến nay công ty đã mở rộng các ngành nghề sang cả kinh doanh máy móc thiết bị phục vụ cho ngành nông nghiệp, thiết bị phòng thí nghiệm đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và bước đầu đã có những thành công nhất định. 2. Tổ chức bộ máy quản lý a) Đặc điểm bộ máy quản lý - Đội ngũ cán bộ trong công ty gồm có: + Kiến trúc sư : 5 người + Kỹ sư xây dựng : 5 người + Kỹ sư giao thông :4 người + Kỹ sư thuỷ lợi :4 người + kỹ sư công nghệ :2 người + Kỹ sư lâm nghiệp : 2 người + Đại học khác :10 người + Công nhân kĩ thuật :50 người - Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá và thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý của công ty được xắp xếp bố trí vào các phòng ban, các đội ngũ xây dựng. Đứng đầu là tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc, giữa có các phòng ban, các đội xây dựng của Công ty TNHH xây dựng Tri Phương hạch toán độc lập và là một pháp nhân phụ thuộc của công ty. Ngoài những công việc được công ty giao các đội xây dựng còn tự kiếm thị trường hoạt động của mình, hạch toán lỗ lãi riêng cho từng đội nhưng trên mỗi công trình công ty thu % trên lợi nhuận trước thuế và chi phí quản lý chung, các đội không hạch toán chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Phần chi phí này do công ty quản lý. Các đội xây dựng nếu thanh toán qua Ngân hàng thì phải thanh toán qua tài khoản của công ty và khi thực hiện thanh toán phải có thông báo với phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán của công ty vẫn quản lí ở tầm vĩ mô toàn bộ hoạt động của các đội xây dựng. Tất cả vẫn do sự quản lí và điều hành của ban giám đốc công ty. Các đơn vị hoạt động theo mục tiêu và phương hướng chung của toàn công ty đó là đặc điểm nổi bật trong hoạt động điều hành của công ty. b) Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý tại Công ty TNHH xây dựng Tri Phương CHỦ TỊCH HĐQT Tổng giám đốc công ty Phó tổng giám đốc công ty Phòng kinh doanh Phòng đầu tư Phòng tư vấn thiết kế Phòng tài chính nhân sự Phòng kế toán TCTK Đội xây dựng 01 Đội xây dựng 02 Phó tổng giám đốc công ty Phó tổng giám đốc công ty Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty trong đó chức năng nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty sự phụ thuộc và quyền hạn của các ban ngành. Từ sơ đồ trên ta có thể thấy được sự quản lý của công ty là vừa tập trung vừa phân tán. Chế độ lãnh đạo và quản lý trong công ty thống nhất là chế độ lãnh đạo một thủ trưởng. Lãnh đạo theo cơ cấu trực tuyến tham mưu, nghĩa là các phòng ban chỉ có chức năng tham mưu cho phó giám đốc công ty về các vấn đề liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của mình và thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tất cả các quyết định trong công ty đều do thủ trưởng quyết định. Đứng đầu là giám đốc, các phó giám đốc và sau đó là các phòng ban. -Giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi, quyền hạn và nghĩa vụ được quy định. Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất công ty. - Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. -Phòng tài chính kế toán thống kê (TC-KTTK) là tham mưu cho phó giám đốc trong lĩnh vực TC-KTTK. Ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh số liệu hiện có tình trạng luân chuyển sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Kiểm tra và lập báo cáo quyết toán phân tích hoạt động tài chính phụ vụ cho công tác lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh công tác thống kê và thông tin kinh tế. + Cân đối thu chi hàng tháng, hàng quý tổ chức huy động vốn một cách hợp lý và có hiệu quả. Nhiệm vụ của phòng TC-KTTK là : Phổ biến hướng dẫn, chỉ đạo các ban kế toán thống kê của các xí nghiệp thành viên tổ chức thực hiện tốt các chế độ kế toán thống kê đã ban hành. Tổ chức bộ máy công tác ở công ty và các xí nghiệp thành viên hợp với tính chất công tác sản xuất và địa bàn hoạt động Hướng dẫn kiểm tra việc lập dự toán chi phí sản xuất hàng tháng, hàng quý phù hợp với kế hoạch sản xuất của công ty. Xét duyệt các báo cáo quyết toán, thống kê các báo cáo vật tư quyết toán chi phí sản xuất hàng quý của các đội xây dựng và các báo cáo thống kê, kế toán theo chế độ quy định kỳ 6 tháng, 1 năm. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ quản lý theo dõi và tìm kiếm các hợp đồng trong công ty, trực tiếp mua máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ thi công và kinh doanh trong lĩnh vực vật tư thiết bị; ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ quảng bá hình ành của công ty trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý, điều hành, đảm bảo tính thống nhất liên tục, có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng đầu tư: có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh trong đổi mới bổ xung cải tiến dây chuyền công nghệ và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Phòng tư vấn thiết kế: có nhiệm vụ tư vấn thiết kế lập và quản lý dự án, thiết kế thẩm định cho các công trình. Các đội xây dựng của công ty hiện nay hoạt động theo phương pháp bán độc lập với công ty. Các đội xây dựng vừa hoạt động theo cơ chế khoán vốn và theo điều lệ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, một số công trình do công ty tìm kiếm và ký hợp đồng sau đó giao cho các đội thi công. Nhưng trong giai đoạn hiện nay khi điều lệ công ty thông thoáng hơn giúp đội trưởng các đội xây dựng có thể tự tìm kiếm thị trường xây dựng trong các ngành nghề mà công ty được phép kinh doanh và xây dựng. Vì thế các đội hiện nay có nhiều quyền nhưng cũng đồng thời là nghĩa vụ và trách nhiệm lớn hơn. Đội trưởng các đội xây dựng chịu trực tiếp trách nhiệm về số lượng công nhân viên trong đội mình phụ trách về việc tìm kiếm công việc cho cán bộ nhân viên trong đội, đảm bảo thu nhập cũng như quyền hạn của nhân viên trong đội. Các ban chỉ huy do Tổng giám đốc công ty và hội đồng quản trị của công ty thành lập để quản lý, xây dựng công trình cụ thể nào đó và sau khi thanh toán quyết toán, bàn giao công trình, ban chỉ huy chấm dứt hoạt động nếu không có công trình để quản lý hoặc không đạt các yêu cầu về chất lượng kỹ thuật, không thực hiện đúng các quy định về quản lý vật tư, tiền vốn. Đối vơí công trình lớn việc thi công lâu dài thì Tổng giám đốc mới thành lập ban chỉ huy. Như vậy các ban ngành của công ty hoạt động dưới sự quản lý cuả hội đồng quản trị và Tổng giám đốc có sự giúp đỡ của các phó tổng giám đốc, mô hình quản lý của công ty phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay. 3. Các nguồn lực của doanh nghiệp Công ty TNHH xây dựng được thành lập cách đây 5 năm với những cơ sở sẵn có đến nay công ty đã có trụ sở chính ở Thanh Xuân - Hà Nội và một số công ty con ở các tỉnh thành như Hà Nam, Bắc Ninh. Đến nay Công ty đã có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho hoạt động của công ty như máy móc hiện đại, phương tiện vận tải, văn phòng làm việc, nhà kho, xưởng, cửa hàng. Tổng số vốn chủ sở hữu của Công ty là 600.000.000đồng cùng với 80 lao động. Công ty sẽ dần phát triển rộng hơn, mở rộng thị trường trong nước và tương lai dự định mở rộng ra thị trường ngoài nước. 4. Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong những năm gần đây Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu 7.135.424.563 9.123.410.635 26.719.826.507 Doanh thu xuất khẩu 823.352.786 1.976.352.000 2.483.273.313 Sản lượng sản phẩm 1.800 (chiếc) 2000 (chiếc) 3.500 (chiếc) Lợi nhuận sau thuế 100.000.000 130.580.935 169.086.950 Thu nhập BQ 1 LĐ/tháng 1.400.000 1.500.000 2.000.000 Nhân sự 40 45 80 PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRI PHƯƠNG I. Thực trạng hạch toán thành phẩm tại công ty TNHH Xuân Phương. 1. Kế toán quá trình mua vào Hàng ngày kế toán căn cứ vào các hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm phản ánh giá mua của hàng hóa. Trường hợp mua hàng không có hóa đơn căn cứ vào bảng kê thu mua và phiếu kế toán để ghi sổ, đồng thời theo dõi các khoản giảm giá. Ví dụ : Ngày 4/12/2007 Công ty mua ba loại máy sau STT Loại máy Số lượng Đơn giá chưa thuế Thành tiền 1 Máy sục khí TQ Fi,Ti STL- 0,75 5 4.285.714 21.428.570 2 Máy cắt cỏ cần cứng NB Đaishin SDB-24W 2 5.523.810 11.047.620 3 Máy cưa cắt cành. 2 5.174.286 10.348.572 ThuÕ suÊt thuÕ GTGT 5% Khi hàng hóa vÒ tới kho của Công ty được kiểm tra chất lượng và công nhận đạt tiêu chuẩn thì thủ kho căn cứ và hóa đơn GTGT của người bán để lập phiếu nhập kho. HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT – 3LL Liên 2 (Giao cho khách hàng) HT 20058 Ngày 0412/2007 Đơn vị bán : Công ty TNHH Thiên Hòa An Địa chỉ : 146 Đường Trường Chinh - Đống Đa – Hà Nội MST : 0100369062 Họ tên người mua hàng : Công ty TNHH xây dựng Tri Phương Địa chỉ : 29/09 Vương Thừa Vũ – Thanh Xuân – Hà Nội Điện thoại : 04.641.5037 Hình thức thanh toán : TM MST : 0101476973 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy sục khí TQ Fi,Ti STL- 0,75 cái 5 4.285.714 21.428.570 2 Máy cắt cỏ cần cứng NB Đaishin SDB-24W cái 2 5.523.810 11.047.620 3 Máy cưa cắt cành cái 2 5.174.286 10.348.572 Cộng tiền hàng 42.824.762 Thuế GTGT 5% 2.141.238 Tổng cộng tiền thanh toán 44.966.000 Số tiền viết bằng chữ : bốn mươi bốn triệu chín trăm sáu mươi sáu ngàn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (kí tên, đóng dấu) (kí tên, đóng dấu) (kí tên, đóng dấu) Đơn vị ................... PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01- VT Địa chỉ ................... Ngày 04/12/2007 Tên đơn vị giao hàng : Công ty TNHH Thiên Hòa An MST : 0100369062 Nhập tại kho Công ty STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền 1 Máy sục khí TQ Fi,Ti STL- 0,75 Cái 5 4.285.714 21.428.570 2 Máy cắt cỏ cần cứng NB Đaishin SDB-24W Cái 2 5.523.810 11.047.620 3 Máy cưa cắt cành Cái 2 5.174.286 10.348.572 Cộng 9 42.824.762 Cộng thành tiền : 42.824.762 ( Bốn mươi hai triệu tám trăm hai mươi bốn ngàn bẩy trăm sáu mươi hai đồng). Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận PT Cung tiêu Thủ trưởng đơn vị (kí tên) (kí tên) (kí tên) (kí tên) (kí tên) Phiếu nhập kho này được lập thành 3 liên : Một liên do thủ kho giữ để làm thủ tục nhập kho và ghi vào thẻ kho Một liên được chuyển cho phòng kế toán để hoạch toán chi tiết hàng hóa Một liên được giao cho người giao hàng để công nhận đã nhận được hàn Do Công ty đã thanh toán tiền mua lô hàng trên bằng tiền mặt nên kế toán lập phiếu chi ngày 04/12/2007 Đơn vị ............. PHIẾU CHI Quyển số.... Mẫu số 01 - TT Địa chỉ ............ Số....... Ngày 04/12/2007 Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính Tên đơn vị giao hàng : Công ty TNHH Thiên Hòa An Địa chỉ : 146 Đường Trường Chinh - Đống Đa – Hà Nội Lí do chi : Thanh toán tiền mua máy Số tiền : 44.966.000( Viết bằng chữ : Bốn mươi bốn triệu chín trăm sáu mươi sáu ngàn đồng) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận phiếu (kí tên, đóng dấu) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6651.doc
Tài liệu liên quan