Đề tài Nõng cao hiệu quả của kinh phớ trợ giỏ buýt ở Hà Nội

Thứ nhất là , Nhanh chóng khôi phục lại mạng lưới xe buýt công cộng ,đeer dành lại niềm tin của người dân mavà đủ sức hấp hấp dẫn để từng bước thay thế các phương tiện VT cá nhân mà trước mắt là xe đạp và xe máy .Xe buýt là lược lượng VTHKCC chủ yếu trông vòng 10-15 năm tới.

Thứ hai là ,Hợp lý hoá quy hoạch không gian và các khu chức năng đô thị từng bước hướng tới sự phân bố mối quan hệ đi lại trong thành phố một cách tối ưu để tạo ra luồng khách ổ định và tập trung tạo ra lợi thế so sánh tương đối của xe buýt công cộng ở Hà Nội so với PTVT cá nhân là nhân tố quan trọng để phát triển xe buýt công cộng trong tương lai.

Thứ balà,phát triển xe buýt công cộng theo nguyên tắc là Chính Phủ đẩy cung đi trước cầu . Cung cấp các dịch vụ vận tải công cộng trước nhu cầu đi lại của người dân .

Thứ tư là, Từng bứơc xã hội hoá dịch vụ xe buýt công cộng .

Thứ năm là Phát triển xe buýt công cộng phải đảm bảo tính hệ thống ,đồng bộ và liên thông trên 4 lĩnh vực chủ yếu : Mạng lưới giao thông ;cơ sở hạ tầng kỹ thuật GTVT ;Hệ thống vận tải ; Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lý của hệ thống GTVT đô thị .

 

doc49 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1025 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nõng cao hiệu quả của kinh phớ trợ giỏ buýt ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c điểm của hệ thống trả tiền vé bằng tiền xu. Ngoài ra, hiện nay, Pháp và một số nước tiên tiến trên khác trên thế giới đã và đang áp dụng rất nhiều hệ thống bán vé cũng cùng hệ thống kiểm soát doanh thu tiên tiến khác như: trả tiền tại các điểm dừng xe buýt; trả tiền sau trước khi rời xe buýt; trả tiền vé tại các điểm dừng xe buýt Các nước này xây dựng hệ thống bán vé tự động rất tiên tiên và hiện đại tại các điểm nhà ga, các điểm dừng, đỗ của xe buýt. Có thể nói, ưu điểm sự tiện lợi của các phương tiện trên đã được chứng minh bằng thực tế là giao thông ở Pháp cũng như các nước tiên tiến khác trên thế giới rất hoàn hảo và tiện lợi. Đáp ứng mọi nhu cầu đi lại của người dân đem lại sự tiện ích, nhanh gọn thoải mái cho sự đi lại của người dân trên các phương tiện vận tải hành khách công cộng. Tuy nhiên, để áp dụng được các hình thức này thì ngoài ý thức tự giác cao của người dân còn đòi hỏi trình độ koa học kỹ thuật, điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng phải thật phát triển, tiên tiến và hiện đại và người dân phải có trình độ nhất định nào đó. Điều này cũng cho chúng ta thấy tình hình hoạt động của xe buýt ở các thành phố lớn của Việt Nam còn lộn xộn. Còn nhiều bất hợp lý gây nhiều phiền phức cho người dân tham gia dịch vụ này. Bởi lẽ, hệ thống xe buýt vận tải hành khách ở các thành phố lớn của chúng ta thực sự mới chỉ phát triển trong mấy năm trở lại đây. Sự phát triển này như kiểu là "nước dâng thì thuyền cũng dâng theo" chỉ là giải pháp tình thế để giải quyết nạn ùn tắc giao thông do tốc độ đô thị hoá quá lớn mà thôi, chứ chưa có sự quan tâm đúng mức và thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu đi lại của người dân 2. Kinh nghiệm quản lý doanh thu. Pháp và các nước phát triển khác hiện nay đã và đang sử dụng mô hình kiểm soát vé và doanh thu rất tiên tiến, quy trình hoạt động, của các mô hình này là những hệ thống tự động tạo cảm giá thoải mái, tiện lợi cho người dân. a. Quy trình hoạt động của một hệ thống vé tự động - Nhà sản xuất vé: là nơi phát hành ra những chiếc vé, thẻ (card) sử dụng các phương thức vận tải công cộng mà hành khách có thể mua chúng tại các thiết bị tự động. - Nhà khai thác hệ thống bán vé tự động: khi hành khách muốn mua vé, thẻ đi xe buýt hay phương tiện giao thông công cộng nào khác của nhà sản xuất vé để trả phí dịch vụ vận tải cho nhà cung cấp mạng lưới vận tải thì hành khách mua tại các thiết bị bàn vé tự động. Hệ thống bán vé tự động gồm có hệ thống dịch vụ trước bán vé và hệ thống dịch vụ sau bán vé tự động. - Quy trình bán vé: quy trình này sẽ xử lý tất cả mọi việc liên quan đến việc bán vé các dịch vụ vận tải. Khâu đầu tiên đó là phân phối vé tới tất cả các điểm bán vé, các vé được bán mức giá, địa điểm bán đều quy định rõ ràng. Tại các điểm bán, các hoạt động liên quan tới việc bán vé sẽ được đăng ký khi thực hiện quá trình bán và được gửi tới trung tâm (bộ phận xử lý trung tâm). Sau khi nhận thấy giá trị và loại bỏ sự gian lận, tất cả các quy trình bán vé sẽ được hiển thị khi cần kiểm tra. b. Mô hình hệ thống kiểm soát vé tự động điều khiển từ trung tâm Hệ thống này giử các dữ liệu tới các thiết bị bán vé tự động lịch trình chuyển đi, các vé không hợp lệ bằng các phần mềm dạng sơ đồ và số liệu của việc bán vé tự động cũng như thời hạn sử dụng các thiết bị bán vé tự động này. Ngoài ra, hệ thống trung tâm cũng thực hiện một số chức năng khác như: - Quản lý việc hoàn trả các vé không sử dụng được và các vé giả. - Quản lý các lưu trữ dữ liệu về reloading - Phân bổ các thông tin với người sử dụng Ngoài ra, các nước này có sử dụng thiết bị kiểm soát vé trang bị cho lái xe. Thiết bị này lái xe có thể kiểm tra việc trả tiền vé của các hành khách. Các hệ thống này đều hoạt động một cách tự động và thống nhất, tất cả đều nằm dưới sự kiểm soát của trung tâm xử lý tự động. Trên đây là một số mô hình kinh nghiệm của nước Pháp cũng như một số nước trên thế giới về việc tổ chức bán vé và quản lý doanh thu. Từ đó cũng có thể hiểu được tại sao sự hoạt động của hệ thống buýt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh còn quá lộn xộn, chưa khuyến khích được người dân tham gia vào loại hình VTHKCC này. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà trình độ khoa học kỹ thuật trình độ tự động hoá, ý thức của người dân chưa cao thì để hạn chế, khắc phục sự yếu kém của hệ thống giao thông công cộng, sự lộn xộn là hết sức khó khăn . Do đó việc nâng cao hiệu của kinh phí trợ giá làm tiền đề khuyến khích người dân đi lại bằng xe buýt là cần thiết,để giải quyết các vấn đề trên. . Nguồn số liệu của mô hình kinh nghiệm : Đề tài NCKH của Th.S.Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003 Chương II Cơ sở thực tiễn của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội I . Thực trạng của hoạt động xe buýt ở Hà Nội . 1. Phân tích hệ thống vé xe buýt trước quyết định 35/2005/QĐ- UB của UBND TP Hà Nội . Khi Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội được thành lập với hình thức bỏ khoán doanh thu thay bằng khoán chất lượng phục vụ nên việc tổ chức hệ thống vé và quản lý doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là nguồn thu chủ yếu của Công ty vì vậy đưa ra các hình thức vé, giá vé và cách quản lý vé là yêu cầu cấp thiết cho hoạt động xe buýt. Quá trình đổi mới và hoàn thiện hệ thống vé xe buýt của Hà Nội sau khi hợp nhất các Công ty thể hiện qua 3 giai đoạn. - Giai đoạn 1: Vận hành thử nghiệm trên tuyến buýt tiêu điểm 32. Từ ngày 2/2/2000 đến 15/3/2002 áp dụng mẫu vé mới và thử nghiệm kênh bán vé trả trước trên tuyến. - Giai đoạn II: Nhân rộng tuyến buýt tiêu chuẩn 32 ra các tuyến khác. Từ 15/3/2002 đến 31/12/2002 thống nhất mẫu vé và giá vé đối với các tuyến buýt tiêu chuẩn, phát hành các loại vé hai tuyến và liên tuyến. - Giai đoạn III: áp dụng cho toàn mạng. Thử nghiệm bán tem vé tháng trả trước nhiều tháng, giảm bớt kênh bán vé lượt trả trước. Thay đổi mẫu thẻ vé tháng để dán tem nhiều tháng. Đổi mới công nghệ in vé lượt và tem vé tháng để chống làm giả. - Giai đoạn IV: giai đoạn từ sau quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội . a. Giai đoạn vận hành hệ thống vé mới thử nghiệm trên tuyến Giáp Bát - Nhổn. + Về giá vé. - Giá các loại vé vẫn được giữ nguyên như cũ so với giá các loại vé trước khi đưa vào tiêu chuẩn. + Cơ cấu các loại vé bao gồm. - Vé lượt bao gồm: Vé lượt bán trên xe và vé lượt trả trước - Vé tháng bao gồm. Vé tháng 1 tuyến bình thường, vé tháng 1 tuyến ưu tiên. Bảng 2.15. Cơ cấu giá vé tuyến buýt thử nghiệm 32. TT Loại vé Giá vé (đồng) 1 Vé lượt trên xe 2.000 2 Vé lượt trả trước 2.000 + Khuyến mại 3 Vé tháng 1 tuyến bình thường 30.000 4 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 15.000 Vé gồm 2 liên, một liên lưu tại cuống và một liên giao cho khách hàng. Loại vé 2.000 được tồn tại đến ngày 30/04/2002. Vé lượt trả trước (bán tại các điểm bán vé trên tuyến) cũng giống vé lượt bán trên xe nhưng được đóng dấu trả trước ở góc phải của vé. Nhân viên bán vé trên tuyến ghi ngày và số thứ tự của điểm bán vé vào vé để tiện cho công tác kiểm tra và kiểm soát. Nội dung ghi trên vé bao gồm - Cơ quan phát hành (tên cơ quan phát hành và mã số thuế). - Thông tin chuyến đi (tên tuyến và hướng đi) - Giá vé - Thông tin quản lý (Ký hiệu và seri vé) Phân biệt vé chiều đi và chiều về theo nội dung ghi trên vé. - Về chiều đi ghi theo tên tuyến ví dụ tuyến 32: Giáp bát - nhổn thì chiều đi của vé có nội dung là tuyến Giáp Bát - Nhổn. - Vé chiều về ghi ngược chiều tên tuyến ví dụ tuyến 32: Giáp Bát - Nhổn thì chiều về của vé có nội dung là tuyến Nhổn -Giáp bát. Phân biệt vé chiều đi và chiều về theo màu vé - Vé chiều đi có màu trắng - Vé chiều về màu hồng Chất lượng của thẻ được in trên giấy bìa cứng và được ép plastic. Nội dung ghi trên vé bao gồm. - Nơi dán ảnh của khách hàng. - Cơ quan phát hành (thông tin về cơ quan phát hành). - Thông tin về khách hàng (tên, ngày tháng năm sinh và địa chỉ) - Thông tin về phạm vi sử dụng (số hiệu tuyến). - Thông tin quản lý (Mã số và loại thẻ). - Phân loại các loại thẻ bằng màu. Ưu điểm: - Trên thẻ thể hiện được tương đối đầy đủ thông tin của hành khách. - Thuận tiện cho việc quản lý. Nhược điểm. - Thẻ chỉ có thể dán được tem một tháng. Tem vé tháng. - Chất liệu tem được in bằng Decan (để tránh tình trạng khách hàng bóc tem dán sang thẻ khác). - Mực in bằng mực phản quang (chống làm giả). Nội dung thông tin trên tem. - Ký hiệu và số seri tem. - Số tháng. - Giá vé. b. Giai đoạn nhân rộng mô hình. Khi mô hình tuyến buýt tiêu chuẩn 32 hoạt động đạt hiệu quả cao và được sự đồng tình của nhân dân Thủ Đô. Công ty tiến hành nhân rộng mô hình tuyến buýt 32 ra các tuyến khác. Giai đoạn này Công ty đã lần lượt đưa các tuyến buýt vào tiêu chuẩn và bắt đầu tư ngày 15 tháng 3 năm 2002. + Về giá vé. Vé lượt: Ngoại trừ tuyến 32 giá vé lượt từ ngày 2/2/2002 đến ngày 30/4/2002 giá vé đồng hạng là 2.000đ/ lượt. Tất cả các tuyến còn lại khi đưa vào tiêu chuẩn đều có giá vé đồng hạng là 2.500/lượt. Đến ngày 01/05/2002 giá vé của các tuyến tiêu chuẩn đồng hạng là 2.500đ/ lượt. Vé tháng: Tất cả các tuyến buýt khi đưa vào tiêu chuẩn đều tiến hành bán vé tháng rộng rãi cho khách hàng. - Giá vé tháng 1 tuyến ưu tiên : 15.000đồng/ người/tháng - Giá vé tháng 1 tuyến bình thường: 30.000đồng/ người/tháng Ngày 1/6/2002 phát hành loại thẻ vé tháng: - Giá vé tháng 2 tuyến ưu tiên: 20.000đồng/ người/tháng - Giá vé tháng 2 tuyến bình thường: 45.000đồng/ người/tháng Vé tháng 2 tuyến trong giai đoạn này chỉ áp dụng cho các tuyến buýt đã đưa vào tiêu chuẩn. Ngày 1/10/2002 phát hành loại vé tháng đi liên tuyến. - Giá vé tháng liên tuyến ưu tiên: 30.000đồng/ người/tháng - Giá vé tháng liên tuyến bình thường: 60.000đồng/người/tháng + Cơ cấu giá vé bao gồm. Bảng 2.16. Cơ cấu giá vé tháng các tuyến buýt tiêu chuẩn. TT Loại vé Giá vé (đồng) 1 Vé lượt 2.500 2 Vé tháng 1 tuyến bình thường 30.000 3 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 15.000 4 Vé tháng 2 tuyến bình thường 45.000 5 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 20.000 6 Vé tháng liên tuyến bình thường 60.000 7 Vé tháng liên tuyến ưu tiên 30.000 + Mẫu các loại vé. Vé lượt vẫn có đầy đủ các thông tin ghi trên vé như vé của tuyến buýt tiêu chuẩn 32. Nhưng do Công ty phát hành và quản lý theo qui định về vé của các tuyến buýt tiêu chuẩn. Vé lượt có giá đồng hạng trên tất cả các tuyến là: 2.500đồng/ lượt. Trẻ em dưới 6 tuổi được miễn tiền vé khi đi xe buýt. Thẻ vé tháng: Để đảm bảo sự đồng nhất về vé tháng trên các tuyến buýt tiêu chuẩn. Thẻ vé tháng cũng được tiêu chuẩn theo mẫu dùng chung cho các tuyến buýt tiêu chuẩn. Thẻ vé tháng được phân biệt theo màu. Chất liệu của thẻ vẫn sử dụng in trên bìa cứng và được ép plastic. c. Giai đoạn áp dụng toàn mạng. Từ ngày 1/1/2003 hệ thống vé của mạng lưới xe buýt được chuẩn hoá. Cơ quan quản lý in ấn phát hành: Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội. + Về giá vé. Vé lượt:Vé lượt bán trên xe và bán trả trước đều có chung một mức giá đồng hạng là: 2.500đ/ lượt. Vé tháng: Vé tháng cũng được áp dụng cùng một mức giá với từng loại vé trong bảng 2.17. + Cơ cấu giá vé bao gồm. Bảng 2.17. Cơ cấu giá vé các TT Loại vé 1 Vé lượt 2.500 2 Vé tháng 1 tuyến bình thường 30.000 3 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 15.000 4 Vé tháng 2 tuyến bình thường 45.000 5 Vé tháng 2 tuyến ưu tiên 20.000 6 Vé tháng liên tuyến bình thường 60.000 7 Vé tháng liên tuyến ưu tiên 30.000 * Mẫu các loại vé. Vé lượt Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội Mã số thuế: 01000778682-1 Vé xe buýt (Lưu tại cuống) 20 Giá tiền 2.500 đ/lượt Ký hiệu: BA/03T N0: 0123001 Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội Tuyến Mã số thuế: 0100778682-1 Vé xe buýt 20 (giao cho khách hàng) Giá tiền 2.500 đ/lượt Vé có bảo hiểm Ký hiệu: BA/03T N0:0123001 Được phép sử dụng theo cong văn số: 19488/Công ty-AC ngày 27 tháng 05 năm 2003 của cục thuế Thành phố Hà Nội Chiếu vé được phân biệt theo màu Chiều đi màu tráng, Chiều về vé hồng Ưu điểm. - Hạn chế được việt bán vé nhầm chiều của nhân viên bán vé. - Vé được quản lý theo seri. - Vé có hình Khuê Văn Các in bằng mực phản quang ể chống làm giả. - Thẻ vé tháng liên tuyến bình thường. ảnh Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội Tháng 1+7 Tháng 2+8 Tháng 3+9 Mã số ......... Tháng 4+10 Tháng 5+11 Tháng 6+12 Năm sinh Họ và tên Vé tháng xe buýt liên tuyến Để đa dạng hoá phương thức phục vụ nhằm tăng chất lượng phục vụ khách hàng. Thẻ vé tháng đã được cải tiến phù hợp với việc bán tem nhiều tháng. Với mẫu thẻ mới khách hàng có thể mua tốt đa được tem của 6 tháng. Ưu điểm: - Giảm thời gian phải đi mua tem vé tháng nhiều lần. - Giảm mức độ quá tải tại các điểm bán vé vào ngày cao điểm: Nhược điểm: - Khó khăn trong việc quản lý doanh thu. - Khi điều chỉnh luồng tuyến phải quyết cho khách hàng đã mua tem vé tháng mà không sử dụng được. Tem vé tháng. - Các thông tin ghi trên tem vẫn đảm bảo như các loại tem đã phát hành. Gần đây có xuất hiện tem giả làm ảnh hưởng đến doanh thu và uy tín của Công ty. Để nâng cao hiệu quả quản lý vé và doanh thu Công ty đã phối hợp với Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội thay đổi một số nội dung in trên tem. Có hình Khuê Văn Các in trên trên tem bằng mực phản quang không màu (Loại mực này được quản lý rất chặt chẽ). Dùng ánh đèn laze để nhận biết và kiểm tra tem vé giả. Tem được quản lý theo seri. Một số kết quả đạt được trong năm 2002-2003. - Vé tháng 1 tuyến ưu tiên Vé tháng 1 tuyến ưu tiên năm 2002 tăng nhanh từ 3018 vào tháng 1 đến 15.945 và tháng 12 tăng 527%. Năm 2003 loại vé tháng, khách hàng đã chuyển dần sang hình thức vé để thuận tiện cho chuyến đi của mình. Quy luật vé tháng ưu tiên phụ thuộc vào thời gian học tập của học sinh, sinh viên (Nghỉ hè, nghỉ tết). Khi loại vé tháng này phát hành đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của khách hàng được cụ thể hoá bằng sản lượng vé tháng loại này tăng rất nhanh vào những tháng cuối năm 2002 và đầu năm 2003. Cũng như loại thẻ vé tháng ưu tiên 1 tuyến thì quy luật biến động của thẻ vé tháng 2 tuyến ưu tiên cũng giảm mạnh vào những tháng nghỉ hè và tháng tết. Một số chuyển sang hình thức vé tháng liên tuyến vào những tháng 2003. Vé tháng 2 tuyến bình thường vẫn tăng dần theo từng tháng nhưng tốc độ tăng rất chậm. Tỷ lệ vé tháng 2 tuyến hiện nay chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số người sử dụng vé tháng hiện nay. Hiện nay đối tượng đi vé tháng 2 tuyến có nhiều xu hướng chuyển sang dùng loại thẻ vé tháng liên tuyến. Đến tháng 12 năm 2003 loại vé tháng 2 tuyến giảm mạnh và chỉ chiếm từ 8 -10% tổng số người sử dụng vé tháng đi xe buýt. Vì vậy, chúng ta có thể xem xét bỏ loại vé tháng 2 tuyến để thuận tiện cho công tác phát hành, quản lý vé và doanh thu. - Vé tháng bình thường và ưu tiên liên tuyến năm 2002 Tháng 01 năm 2002 vé tháng liên tuyến được phát hành bao gồm hai loại là vé tháng liên tuyến ưu tiên và vé tháng liên tuyến bình thường. Năm 2003 là năm mạng lưới tuyến xe buýt Hà Nội đã lưu liên thông về vé. Số người sử dụng loại thẻ vé tháng ưu tiên liên tuyến tăng lên rất nhanh cụ thể loại vé ưu tiên đến cuối năm 2003 đã lên đến gần 75.000 người. Số lượng vé tháng bình thường cũng tăng nhanh và đến tháng 12 năm 2003 số người sử dụng loại thẻ vé tháng này là gần 10.000 người. Trong giai đoạn trước quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành phố tuỳ thuộc vào các mức vé khác nhau mà chúng ta có mức doanh thu khác nhau ,và mức trợ giá khác nhau . Năm 2001 ,doanh thu 29.470.899.000 đ,tổng chi phí 49.270.89000đ, trợ giá là 19.800.000.000đ. Năm 2002,doanh thu 62.826.000.000 đ,tổng chi phí 119.726.000.000đ, trợ giá là 56.900.000.000đ. Năm 2003 ,doanh thu 135.557.101.000đ,tổng chi phí 223.238.869.000đ, trợ giá là 134.982.100.000đ. Qúi I năm 2005,doanh thu 53.850.245.000đ,tổng chi phí 70.485.962.000đ, trợ giá là 15.981.664.000đ. Doanh thu có xu hướng tăng ,kinh phí trợ giá có xu hưóng giảm theo từng năm số liệu được thống kê ở trên. 2. Phân tích hệ thống giá vé xe buýt sau quyết định 35/2005/QĐ - UB của UBND thành phố Hà Nội. Qua thực tế vận hành của xe buýt Hà Nội người ta nhân thấy rằng mức giá vé hiện nay của Hà Nội là thấp dẫn đến Nhà nước phải bú lỗ nhiều. Trên cơ sở thu thập ý kiến của khách hàng Sở giao thông công chính đã đề xuất với UBND thành phố Hà Nội về việc tăng giá vé xe buýt mức giá vé mới đồng hạng là 3000đồng/lượt đối với lượt trừ một số tuyến quá dài thì áp dụng mức giá là 5000 đồng/ lượt cụ thể như sau : Thứ nhất, tuyến 54, tuyến 07,tuyến 17, tuyến 15 áp dụng mức giá vé là 5000đồng/ lượt, riêng tuyến 54 có mức vé tháng một tuyến bán cho học sinh phổ thông, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp dậy nghề, không kể cán bộ, bộ đội đihọc là 40.000 đồng/ tháng áp dụng cho vé một tuyến. Giá vé tháng bán cho các đối tượng khác là 80.000 đồng/ thàng áp dụng trên một tuyến. Vé tháng liên tuyến( để đidược tất cả các tuyến kể cả tuyến 54), giá vé tháng học sinh phổ thông, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp dậy nghề, không kể cán bộ, bộ đội đihọc là 80.000 đồng/ tháng, giá vé cho các đối tượng khác là 120.000 đồng/ tháng. Theo quyết định số 35/2005/QĐ- UB của UBND thành phố Hà Nội thì vé thàng một tuyến bán cho học sinh, sinh viên là 25.000 đồng / tháng, giá vé liên tuyến là 50.000 đồng/ tháng. Còn các đối tượng khác là 80.000 đồng/ thàng ( vé tuyến này khô`ng có giá trị trên tuyến 54). Với mức điều chỉnh này xe buýt Hà Nội đang dần hoạt động theo phương thức hoà vốn. Sau quyết định, doanh thu đã tăng từ năm 2003 là 115,159974tỷ đồng sang đến quí I năm 2005 là53,850245tỷ đồng dự kiến sang quí II năm 2005 là 54,326534 tỷ đồng . Kinh phí trợ giá qúi I năm 2005 là gần 15 tỷ sang đến quí II giảm xuống còn gần 12 tỷ . 3. Những kết quả đạt được. a, Tổng doanh thu. Năm 2003 được gọi là năm thành công của xe buýt Hà Nội với sản lượng ước đạt khoảng 136 tỷ đồng , điều này đã đánh dấu sự thành cồng vợt bậc của xe buýt Hà Nội . Dấu hiệu tốt đẹp cho xe buýt Hà Nội đang dần mua được thói quen của người dân thủ đô đi lại bằng xe buýt . Một bộ phận người dân Hà Nội đã bỏ xe máy để đi lại bằng xe buýt làm giảm đáng kể lưu lượng xe lưu thông trên đưòng . Bảng kết quả hoạt động xe buýt ở Hà Nội năm 2003 . Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch Năm 2003 Thực hiện Năm 2003 TH/KH 2003/2002 Số tuyến Tuyến 39 39 100% 125,8% Phương tiện Xe 678 678 100% 164,2% Lượt xe Lượt 1868674 1787985 95,68% 157,2% Tổng lượt kháck HK 133613514 160923710 120,44% 329,2% - Vé lượt HK 38260614 42508492 110,10% 190,0% - Vé tháng HK 93492900 116394555 124,50% 478,6% - Hợp đồng đưa đón HK 1860000 2020663 108,64% 92,4% Doanh thu Tỷ đồng 115159974 135557101 117,71% 207,3% Nguồn số liệu : Đề tài nghiên cứu khoa học của Th.S .Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003. Bảng kết quả này cho phép chúng ta thấy đươc kết quả hoạt động của xe buýt Hà Nội trong năm 2003 và so sánh với năm 2002 , tỷ lệ thực hiện được theo kế hoạch . Nếu như năm 2003 sản lượng đạt gần 136 tỷ đồng thì sang đến qúi I năm 2005 mọi sư đã thay đổi khác . Chỉ tính riêng quí I năm 2005 thì sản lượnh ước đạt khoảng 55 tỷ đây là con số đánh dấu sự phát triển vượt bậc so với năm 2003 . Sau đây là bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ bản do Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị thống kê. Chỉ tiêu tổng hợp Đơn vị Kế hoạch Qúi I /2005 Thực hiện Qúi I /2005 So sánh (%) Phương tiện Xe 695 695 100,00 Số tuyến Tuyến 41 41 100,00 Tổng lượt xe Lựơt 628112 626249 99,70 Tổng lượt hành khách HK 82145600 80820055 98,39 Tổng doanh thu 1000đ 53850,245 54371,141 100,97 Tổng chi phí (QĐ7941) 1000đ 70485,962 70281,454 99,71 Tổng trợ giá tạm tính 1000đ 16635,717 15981,664 95,91 Nguồn số liệu : Sở giao thông công chính Hà Nội quí I năm 2005 Qua bảng trên chúng ta có thể thấy được được số hành khách đi xe buýt ngày càng tăng , tổng lượt khách cũng tăng , doanh thu tăng . Sau quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội ,thì doanh thu đã có dấu hiệu tăng mạnh , việc bù lỗ cho xe buýt đang có xu hương giảm mạnh .Dưới đây là bảng dự kiến đạt được của Quí II năm 2005 Bảng chỉ tiêu tổng hợp dự kiến đạt đươc của Quí II năm 2005. TT Chỉ tiêu tổng hợp Đơn vị Ước thực hiện( kết quả) quí I/2005 Kế hoạch đăt hàng quí II/2005 So sánh (%) 1 2 3 4 5 1 Phương tiện xe 695 708 101,87 2 Số tuyến tuyến 41 42 102,44 3 Tổng lượt xe lượt 626249 652106 104,13 4 Tổng km hành trình km 13094726 13770739 105,16 5 Tổng hành khách HK 80820055 76842970 95,08 6 Tổng doanh thu 1000 đồng 54326534 72843112 134,08 7 Tổng chi phí QĐ 7941 1000 đồng 70281454 74058945 105,37 8 Tổng trợ giá QĐ 7941 1000 đồng 15954920 1215833 7,62 +Bình quân một lượt đồng 25477 1864 7,32 +Bình quân một hành khách đồng 197 16 8,01 Nguồn số liệu :Được cung cấp bởi Trung tâm quản lý và điều hành giao thông công chính dự kiến cho quí II- 2005 Với sản lượng tính theo giá vé cũ tổng doanh thu là 42,2 tỷ tính theo giá vé mới tổng doanh thu là 72,8 tỷ đồng . Nhìn vào bảng số liệu chúng ta thấy tổng trợ giá theo QĐ7941 đã giảm từ quí I năm 2005 xuống quí II là 2,38 % .Như vậy sau quyết định này phần trợ giá của thành phố đã giảm từ giảm 16 tỷ quí I xuống gần 12 tỷ quí II năm 2005. Tuy nhiên ,trên bảng cũng cho chúng ta thấy tổng lượt hành khách của quí I là hơn 80 triệu đã giảm xuống hơn 70 triệu hành khách trong quí II năm 2005. Chúng ta nhận thấy một điều thật đơn giản là với công ty vận tải hành khách công cộng thì mục đích của nó phải là lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận của công ty chính bằng tổng số tiền mà Nhà nước phải bỏ ra để mua lại được dịch vụ công cộng người dân. Kinh phí trợ giá = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Vấn đề là làm sao để kinh phí trợ giá thật sự có hiệu quả, đúng mục đích, vừa tiết kiệm lại vừa khuyến khích người sân đilại bằng xe buýt, nghĩa là giá cả xe buýt phải phù hợp. Nếu chúng ta tăng mức vé quá cao, dẫn đến trợ giá giảm, dẫn đến nhu cầu đilại giảm. Điều này đi ngược lại với mục đích của công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội. Tuy nhiên, trợ giá quá nhiều sẽ dẫn đến tốn kém ngân sách, gây ra số lượng người đi xe buýt nhiều dẫn đến quá tải của xe buýt. Bởi vì trong giới hạn của đường xá của nước ta thì mạng lưới xe buýt cũng ở mức độ nhất định. Như vậy, để giảm kinh phí trợ giá, để kinh phí trợ giá thực sự có hiệu quả thì người ta quản lý một trong hai phương pháp sau: Thứ nhất, tăng doanh thu . Thứ hai, giảm chi phí . * Chúng ta xét đến các biện pháp nhằm tăng doanh thu đó là: Tăng giá vé ở mức độ phù hợp Quản lý vé chống thất thoát Phương pháp quản lý doanh thu. * Các biện pháp giảm chi phí: - Về phương tiện (số lượng, chất lượng xe) - Đường xá (đường chuyên dùng, mở làn đường) - Hệ thồng biển báo, nhà chờ - Đội ngũ nhân sự. b. Tổng chi phí Vào tháng 4-2005 giá vé lượt là 3000 đồng/ lượt, 5000 đồng/ lượt, còn đối với vế thàng liên tuyến ưu tiên là 50.000 đồng / tháng, không ưu tiên là 80.000 đồng / tháng.Ttrong giai đoạn này, để thống kê được tổng chi phí là bao gồm các loại sau : Thứ nhất, là tiền mua xe ban đầu , xăng, xe. Thứ hai, là tiền công trả cho nhân công, tiền phụ cấp ăn trưa, tiền làm ca. tiền chi phí thuê đất, lệ phí cầu bến, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, chi phí về săm lốp, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí sửa chữa lớn, chi phí các quản lý kinh tế ,tiền trả cho bao hiểm xã hội, BH y tế, kinh phí công đoàn. Sau đây là bảng tổng hợp các khoản mục phải chi cho xe buýt năm 2003 Stt Chỉ tiêu 6tháng đầu năm Kế hoạch 6 tháng cuối năm ĐM Tổng cộng Bổ sung định mức Tổng cộng cả năm I II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Doanh thu trên vé Chi phí Tiền lương BHXH, ytế, CĐ ăn ca LPX Thuê đất Lệ phí bến Lệ phí cầu BH TNDS KHCB Nhiên liệu Dầu máy Săm lốp SCTX SCL Lãi vay BHHK thu hộ Quản lý phí CPquảng cáo Tổng chi phí Chênh lệch thu chi 64.923.762.000 16.118.044.700 833.638.890 1.236.124.000 487.578.420 263.273.167 14.865.523.558 24.660.478.803 806.729.043 3.660.581.783 7.300.687.515 10.320.130.415 161.671.282 715.891.934 5.915.700 98.902.844.784 -33.979.082.784 72.354.096.000 23.295.292.092 351.715.202 1.691.200.000 422.677.105 1.390.964.100 115.200.000 290.201.000 18.376.515.700 28.981.721.211 1.689.535.814 5.186.223.902 6.218.522.342 11.987.845.023 78.539.375 804.541.080 7.895.535.000 110.724.228.944 -38.373.132.944 137.277.858.000 39.413.336.792 3.185.354.092 2.855.324.000 930.255.525 2.719.070.600 361.972.000 553.474.167 33.242.039.258 53.642.200.014 2.496.264.857 8.846.805.685 13.519.209.857 22.289.975.438 240.210.657 1.520.361.014 13.810.856.348 209.627.073.728 -72.349.275.728 4.432.816.686 447.503.399 161.920.000 2949.361.899 13.611.796.046 -13.611.796.046 137.277.858.000 43.846.153.477 3.632.857.490 3..017.244.000 930.255.525 2.719.070.600 316.972.000 553.474.167 33.242.039.258 53.642.200.014 2.496.264.857 8.846.805.685 16.468.571.819 22.289.975.438 240.210.657 1.520.361.014 13.810.856.348 223.238.869.774 -85.961.011.774 Qua trên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3665.doc
Tài liệu liên quan