Đề tài Hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội

CHƯƠNG1: CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 03

1.1.Khái quát về Ngân hàng thương mại 03

1.1.1.Khái niệm, đặc điểm Ngân hàng thương mại 03

1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của NHTM 08

1.1.3.Vai trò của công tác huy động vốn trong hoạt động của NHTM 14

1.2.Công tác huy động vốn của NHTM 14

1.2.1.Nguồn vốn của NHTM 14

1.2.2.Các phương pháp huy động của NHTM 18

1.2.3.Tổ chức công tác huy động của NHTM 22

1.2.3.1.Các căn cứ khi tổ chức công tác huy động vốn của NHTM 22

1.2.3.2.Tổ chức công tác huy động của NHTM 23

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM 25

1.3.1.Nhân tố chủ quan 25

1.3.2.Nhân tố khách quan 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH 30

2.1.Khái quát về NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội 30

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 30

2.1.2.Cơ cấu tổ chức 31

2.1.2.1.Tổ chức biêm chế bộ máy và cơ cấu cán bộ 31

2.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ 32

2.1.2.3.Nhiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh 33

2.1.3.Sơ lược về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2005 34

2.1.3.1.Nguồn vốn 34

2.1.3.2.Sử dụng vốn 36

2.1.3.3.Công tác kinh doanh đối ngoại 38

2.1.3.4.Tình hình tiếp nhận dự án nước ngoài 39

2.1.3.5.Kết quả tài chính 40

2.2.Thực trạng về công tác huy động của Chi nhánh 41

2.2.1.Tình hình chung về công tác huy động vốn 41

2.2.2.Các biệm pháp huy động vốn mà Chi nhánh áp dụng 42

2.2.3.Kết quả huy động vốn của Chi nhánh 45

2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn 50

2.3.1.Kết quả 50

2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 52

2.3.2.1.Hạn chế 52

2.3.2.2.Nguyên nhân 53

 Chủ quan 53

 Khách quan 55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

 TẠI CHI NHÁNH 57

3.1. Định hướng phát triển 57

3.2.Giải pháp 58

3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketinh trên thị trường 59

3.2.2.Huy động vốn theo cơ cấu một cách hợp lý 60

3.3.Kiến nghị 60

3.3.1.Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam 60

3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 61

3.3.3.Kiến nghị với Chính phủ 62

 Kết luận 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thị trường. Do công tác huy động vốn của các ngân hàng luôn đóng vai trò hết sức quan trọng, lên việc tổ chức công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ tuỳ thuộc vào quy mô, chức năng, nhiệm vụ của từng ngân hàng mà được tổ chức dưới các hình thức khác nhau. Nhưng nhìn chung, việc tổ chức công tác huy động vốn trong các ngân hàng sẽ được giao cho bộ phận có chức năng soạn thảo, và phải được người có thẩm quyền thông qua. Tuy nhiên, quá trình thực hiện công tác huy động vốn sẽ do nhiều bộ phận khác nhau cúng tham gia phối hợp thực hiện. Các vấn đề cần quan tâm trong công tác huy động vốn - Điều đầu tiên cần phải nhắc đến khi huy động vốn đó là để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư. Ngay từ, khi mới thành lập thì hoạt động cho vay đã là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại, đó cũng là hình thức kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động đặc trưng của các ngân hàng đó là hoạt động cho vay để thu được lãi suất. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế, thì hoạt động của các ngân hàng không chỉ còn đơn thuần là hoạt động cho vay để thư lãi, mà nó còn mở rộng ra các lĩnh vực đầu tư. Hoạt động đầu tư của các ngân hàng sẽ tận dụng được các khoản tiền nhàn dỗi, đồng thời tận dụng được các kinh nghiệm cũng như khả năng trên thị trường tài chính. Do vậy yếu tố đầu tiên phải xem xét khi huy động vốn là phải cân đối với hoạt động cho vay và đầu tư. Đó cũng chính là mục đích huy động vốn của các ngân hàng. - Quá trình huy động vốn cần phải đảm bảo rằng tính chất nguồn huy động phải phù hợp với tính chất sử dụng. Điều này đóng một vai trò hết sức quan trọng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên thị thường. Khi tổ chức công tác huy động vốn trên thị trường ngân hàng cần căn cứ vào nhu cầu sử dụng của mình là gì, đó có thể là các khoản tín dụng dài hạn, trung hạn, hoặc là ngắn hạn. Sự phù hợp giữa tính chất của nguồn huy động và tính chất sử dụng sẽ giúp cho ngân hàng chủ động hơn trong kế hoạch kinh doanh của mình, đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh, tăng thời gian quay vòng vốn. Tính chất sử dụng vốn của các ngân hàng không chỉ thời hạn của khoản tín dụng, mà còn là phương thức thanh toán trong nước hay quốc tế. - Điều tiếp theo cần phải kể đến là vấn đề an toàn về vốn trong công tác huy đông vốn. Hoạt động của các ngân hàng thương mại trên thị trường tài chính luôn hàm chứa rất nhiều những rủi ro, do vậy vấn đề đảm bảo các điều kiện an toàn về vốn là một việc hết sức cần thiết. Sự an toàn trong công tác huy động vốn có thể thể hiện ở tính thanh khoản của khoản vốn. Bởi vì, trong quá trình kinh doanh các khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào, do vậy các khoản vốn mà ngân hàng huy động được cần phải bảo đảm tính thanh khoản song song với việc sinh lãi. - Chi phí thấp, cơ cấu vốn phù hợp. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại là vì mục tiêu lợi nhuận, vì thế yếu tố chi phí cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng sẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó sẽ quyết định đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng, cũng như vấn đề về lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra cơ cấu của nguồn vốn cũng có ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của ngân hàng. Quản lý cơ cấu của nguồn huy động phải đảm bảo các nội dụng sau: Thống kê đầy đủ và kịp thời các thay đổi về các loại nguồn vốn huy động, tốc độ quay vòng của mỗi loại. Phân tíc kỹ lưỡng các nhân tốc gắn liền với thay đổi đó. Lập kế hoạch phù hợp cho từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu sử dụng. 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại vứa đóng vai trò là một nơi tập trung vốn, vừa là nơi phân phân phối vốn trong xã hội, vì vậy mà hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại không tồn tại một cách độc lập, mà nó luôn có quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khác. Có thể nói hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, chịu sự tác động của rất nhiều những yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, các yếu tố này đều trực tiếp, hoặc gián tiếp đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 1.3.1.Nhân tố chủ quan Nhân tố khách quan là các nhân tố bên trong nội tại các ngân hàng, là các nhân tố ngân hàng hoàn toàn có thể thay đổi. Các nhân tố này có tác động đến tất cả các hoạt động của ngân hàng đặc biệt là hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Các yếu tố chủ quan này bao gồm: - Yếu tố đầu tiên phải kể đến đó chính là năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng có thể là ở quy mô, ở thương hiệuCác yếu tố này đóng vai trò hết sức quan trong trong việc huy động vốn của ngân hàng, bởi vì nó thể hiện uy tín, lòng tin vào ngân hàng của khách hàng, là sức mạnh trong cạnh tranh của ngân hàng. Đặc biệt trong thời đại như ngày nay, thì vấn để cạnh tranh giữa các ngân hàng lại càng trở lên quan trong hơn bao giờ hết. Bởi vì, trong cơ chế thị trường, các doanh nhiệp đề có vai trò bình đẳng như nhau. Do đó chỉ có doanh nghiệp nào khẳng định được mình và vươn lên thì mới có thể tồn tại được. - Chiến lược kinh doanh của các ngân hàng. Trong mỗi một giai đoạn nhất định thì các ngân hàng thường đề ra một chiến lược kinh doanh nhất định, chiến lược này phải phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng. Đó sẽ là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Với mỗi một chiến lược kinh doanh khác nhau, thì ngân hàng đồng thời sẽ có một chiến lược huy đông vốn khác nhau sao cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Và tất nhiên là với một chiến lược kinh doanh thích hợp, thì công tác huy động vốn sẽ đạt được những thành công. - Nội dung chính sách huy động vốn mà ngân hàng đang áp dụng. Thông thường chính sách huy động vốn sẽ thường xuyên thay đổi theo mục tiêu cụ thể mà ngân hàng theo đuổi, cũng như chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Khi có nhu cầu về vốn lớn, ngân hàng thương mại có thể đưa ra nhiều phương thức huy động vốn khác nhau như lãi suất , cung cấp dịch vụ - Nhận thức về công tác huy động vốn. Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với công tác huy động vốn của ngân hàng. Bởi vì, nếu ngân hàng không có được những nhận thức đúng đắn về vai trò cũng như chức năng của công tác huy động vốn thì vấn đề huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Và chỉ khi có được những nhận thức đúng đắn về công tác huy động vốn thì ngân hàng mới có thể đưa ra được các chính sách cũng như các biệm pháp huy động vốn cho phù hợp, từ đó công tác huy động vốn sẽ đạt được những thành công như mong muốn. - Cùng với đó thì yếu tố về nhân sự của ngân hàng cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Nguồn nhân lực bên trong ngân hàng chính là yếu tố quyết định đến khả năng, đến năng lực làm việc, cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì năng lực của các nhận viên trong ngân hàng về khả năng nắm bắt các công nghệ mới sẽ có vai trò quyết định trong việc hội nhập với thị trường tài chính quốc tế. Do vậy, ngân hàng cần có các chính sách tuyển trọn, các chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao. - Ngoài ra các yếu tố như: mạng lưới chi nhánh, kinh nghiệm cũng như khả năng của đội ngũ nhân viên ngân hàng, yếu tố về thương hiệu cũng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. 1.3.2. Nhân tố khách quan Bên cạnh các yếu tố chủ quan bên trong ngân hàng, thì công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại còn chịu sự ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố khách quan nằm bên ngoài sự kiểm soát của ngân hàng. - Yếu tố tâm lý của khách hàng : Đây là một yếu tố có ảnh hưởng không nhoe đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng . Thông thường ở các nước phát triển tiên tiến, người dân thường sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng, mà ít khi dùng tiền mặt, do vậy lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế là rất nhỏ, điều này sẽ tạo điều kiệm thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Nhưng ngược lại, ở các nước đang phát triển, người dân vẫn giữ thói quen tiêu dùng tiền mặt trong thanh toán, vì vậy hoạt động huy động vốn của các ngân hàng tại đây sẽ gặp khó khăn. - Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội. Nền kinh tế có ổn định, phát triển bền vững, thu nhập bình quân đầu người có cao, trình độ dân chí của dân cư có cao, thì khả năng huy động vốn của ngân hàng mới có thể có điều kiện phát triển tốt. Bởi vì, chỉ khi người dân có thu nhập cao thì họ mới có thể có khả năng chi trả cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày và có nguồn vốn nhán dỗi chưa sử dụng dến dư ra từ thu nhập. Khi đó, họ sẽ nghĩ đến việc cất trữ trong ngân hàng để nhằm mục đích thu lãi, và đảm bảo an toàn. Và bên cạnh đó, người dân chỉ gửi tiền vào ngân hàng khi họ cảm thấu an toàn, tức là khi mà nền kinh tế phát triển ổn định, cùng với sự ổn định về chính trị. Ngược lại, nếu trong một nền kinh tế mà không ổn định, thu nhập, cũng như dân trí thấp thì tất yếu là tiết kiệm của xã hội cũng sẽ thấp, thêm vào đó là tâm lý ưu dùng tiền mặt, người dân chưa thấy hết được các tiện ích mà ngân hàng cung cấp, và điều này sẽ gây rất nhiều những khó khăn cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ngoài ra, hoạt động huy động vốn của ngân hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tỷ lệ lạm phát, sự suy thoái của nền kinh tế, thậm chí là sự phát triển quá nóng của nền kinh tế. - Môi trường pháp lý. Nhà nước luôn đóng vai trò điều tiết vĩ mô toàn bộ hoạt động kinh tế của một quốc gia, nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt, hoạt động của ngân hàng luôn có tác động rất lớn đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, nên sẽ chịu sự điều tiết chặt chẽ của các chế tài của pháp luật, và chịu sự điều tiết và quản lý từ phía Ngân hàng Nhà nước. Pháp luật của các quốc gia quy định, trong các trường hợp cần thiết, các ngân hàng thương mại phải tiến hành mua trái phiếu chính phủ do Chính phủ ( mà đại diện là kho bạc nhà nước ) phát hành. Ngoài ra, tại nhiều quốc gia, Ngân hàng Nhà nước còn quy định mức vốn tối đa được phép huy động theo một tỷ lệ nhất định nào đó so với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại, để đáp ứng các mục tiêu an toàn và an ninh tiền tệ của quốc gia. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại còn chịu sự điều tiết của nhiều chế tài pháp luật khác, nhiều cơ quan khác. - Trình độ phát triển của thị trường tài chính. Một thị trường tài chính phát triển ở trình độ cao và hiện đại, thì việc động vốn sẽ có thể thực hiện theo nhiều phương thức cũng như nhiều kênh khác nhau. Ngoài ra, trong một thị trường tài chính hiện đại thì vấn đề thông tin đến với các doanh nghiệp sẽ có khả năng đầy đủ và kịp thời hơn. Và đó sẽ là điều kiện rất tốt cho hoạt động huy động vốn của các ngân hàng. - Môi trường cạnh tranh. Quá trình cạnh tranh trong hoạt động của các ngân hàng thương mại được bắt đầu ngay từ khi ngân hàng được ra đời. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ như ngày nay thì vấn đề cạnh tranh càng trở lên khốc liệt hơn bao giờ hết. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng mà còn bao gồm cả các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, các công ty cho thuê tài chính, và các loại hình dịch vụ mà các tổ chức khác cung cấp. Các yếu tố này sẽ có các tác động rất lớn tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng, điều này đòi hỏi các ngân hàng phải có các chính sách huy động vốn phù họp với tình hình thị trường. Như vậy, ta có thể thấy rằng hoạt động của các ngân hàng chịu sự tác động của rất nhiều các yếu tố khác nhau bao gồm cả các yếu tố khác quan, cũng như các yếu tố chủ quan. Các yếu tố này sẽ có các tác động ở nhiều mức độ khác nhau, tuỳ thuộc vào từng giai đoạn, tưng thời kỳ, cũng như tình hình cụ thể của thị trường. Do vậy đòi hỏi các ngân hàng phảo có các chính sách cũng như các biệm pháp huy động vốn cho phù hợp với điều kiện và tình hình cụ thể. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNN&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 2.1. Khái quát về NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trong những năm qua, nền kinh tế thế giới đã đạt được những bước tiến mạnh mẽ. Hoà vào cùng với sự phát triển đó, với những lỗ lực của mình, nền kinh tế Việt Nam cũng đã đạt được rất nhiều những thành tựu đáng kể. Và cùng với su thế hội nhập chung của thế giới, Việt Nam đang từng bước phát huy tối đa nội lực để bắt nhịp với sự phát triển kinh tế của thế giới. Sự hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi thị trường tài chính trong nước, đặc biệt là ngành ngân hàng phải có những cải cách quan trọng cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới. Trong cơ chế kinh tế tập chung bao cấp, các ngân hàng trong nước được tổ chức theo mô hình của các ngân hàng chuyên doanh. Bước sàng thời kỳ đổi mới kinh tế, để đáp ứng nhu cầu của thị trường các ngân hàng cần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, đồng thời mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Đó sẽ là điều kiện quan trọng giúp cho ngân hàng tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường trong nước cũng như thế giới. Do vậy các ngân hàng tại Việt Nam cũng từng bước chuyển sang mô hình ngân hàng đa năng, thực hiện cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng: các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở rộng cho vay xây dựng cơ bản, cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thônngoài ra các ngân hàng còn tham gia vào lĩnh vực bảo hiểm và chứng khoán dưới hình thức thành lập các công ty con như: công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán. Nhiều ngân hàng còn tiến hành liên doanh với các ngân hàng nước ngoài để mở các chi nhánh tại nhiều địa điểm khác nhau nhằm phát triển mạng lưới chi nhánh trong nước cũng như quốc tế. Hoà nhập cùng với xu thế tất yếu đó, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã không ngừng lỗ lực để nâng cao công nghệ cũng như trình độ của cán bộ công nhân viên trong hệ thống, đồng thời mở rộng mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc. Ban lãnh đạo ngân hàng nhận thấy khu vực phía Nam Hà Nội là một thị trường đầy tiềm năng, cho lên ban lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ra quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày 12/3/2001 về việc thành lập chi nhánh Nam Hà Nội, và được chinh thức khai trương vào đi vào hoạt động ngày 08/5/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay là 95 cán bộ. Chi nhánh có trụ sở tại khu nhà C3, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội, phạm vi hoạt động chủ yếu là trên địa bàn quận Thanh Xuân và các quân nội thành Hà Nội. Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện công nghiệp háo hiện đại hoá nông thôn, trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội đã có rất nhiều đóng góp cho sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn bằng các hình thức đầu tư tín dụng. Trong những năm đầu thành lập, Chi nhánh mặc dù gặp không ít những khó khăn, nhưng vẫn đạt được những bước tiến quan trọng. Và trong thời gian tới, Chi nhánh vẫn không ngừng đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho sự nghiệp phát triển nông thôn và hội nhập kinh tế 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 2.1.2.1.Tổ chức biên chế bộ máy và cơ cấu cán bộ của Chi nhánh Tổng số cán bộ đến ngày 31/12/2005của toàn Chi nhánh là 112 lao động và được xếp theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Nam Hà Nội Hội sở Phòng thanh toán quốc tế Phòng kế toán ngân quỹ Phòng thẩm định Phòng hành chính nhân sự Phòng tín dụng Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Tổ kiểm tra thanh toán nội bộ Ban lãnh đạo Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội CN Nam Đô PGD số 4 PGD số 5 PGD số 6 CN Tây Đô CN Giảng Võ 2.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội Chức năng: cũng như các ngân hàng thương mại khác NHNP&PTNT Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội cũng có các chức năng cơ bản sau đây: Là một tổ chức trung gian tài chính hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Tạo phương tiện thanh toán. Khi ngân hàng cho vay số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hoá dịch vụ. Đóng vai trò là trung gian thanh toán . Thay mặt khách hàng, ngân hàng thanh toán giá trị hàng hoá dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Nhiệm vụ: khai thác thị trường phía Nam Hà Nội và thực hiện chương trình của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 2.1.2.3.Nghiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu sau đây: Nhận tiền gửi. Đây là một trong những hoạt động đầu tiên của các ngân hàng thương mại từ khi hình thành. Trên cơ sở ngân hàng mở các tài khoản nhận tiền gửi cho khách hàng với cam kết trả đúng hạn, và cam kết trả cho khách hàng một khoản tiền lãi ( hay là chi phí đánh đổi cho việc sử dụng vốn ). Cho vay. Ngân hàng có nhiều cách thức để huy động vốn khác nhau. Và khi đã huy động được vốn, thì một trong những phương thức đem lại lợi nhuận cho ngân hàng là cho vay. Đó là hình thức mà ngân hàng sẽ cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu về vốn vay với một lãi suất cao hơn chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn, từ đó ngân hàng sẽ thu được khoản chênh lệch về lãi suất. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Mua bán ngoại tệ. Đây sẽ là hoạt động mang đầy tính tiềm năng cho các ngân hàng đặc biệt là trong su thế hội nhập như hiên nay. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ tiến hành sẽ mua một loại tiền này để đổi lấy một loại tiên khác và hưởng khoản chênh lệch, cũng như phí dịch vụ. Bảo quản vật có giá. Ngân hàng sẽ tiến hành giữ hộ khách hàng các vật có giá như vàng bạc và các tài sản có giá khác, và thu được các khoản phí. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán L/C phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ Thực hiện các chương trình dự án của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Cung cấp các dịch vụ khác như: môi giới chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ đại lý, dịch vụ bảo lãnh 2.1.3. Sơ lược về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2005. 2.1.3.1. Nguồn vốn. Bảng 2: Kết quả nguồn vốn của Chi nhánh Đơn vị: triệu VNĐ STT CHỈ TIÊU 2005 CƠ CẤU Tăng giảm sơ với 2004 TĐ % I Tổng nguồn vốn 4.012.132 1,233,986 48.4% 1 Cơ cấu NV theo tiền 4.012132 100% 1,233,986 48.4% - Nguồn vốn nội tệ 3.512.123 80.90% 959,986 45.7% - NV ngoại tệ QĐ VNĐ 875.645 19.10% 274,188 61.1% 2 Cơ cấu theo kỳ hạn 4.012132 100% 1,233,986 48.4% - NV không kỳ hạn 823.452 19.03% 407,028 130.4% - NV có KH<12T 1,444,878 38.18% 805,016 125.8% - NV có KH>= 12T 1,679,274 42.79% 132,977 8.9% 3 Cơ cấu NV theo tự lực 4.012.132 100% 1,233,986 48.4% - NV huy động hộ TW 432,819 11.44% -28406 -6.00% - NV huy động tại ĐP 3,351,453 88.56% 1,261,580 60.00% 4 Phân theo loại NV 4.012.132 100% 1,233,986 48.4% - Tiền gửi dân cư 1,121,080 29.62% 265,458 31.0% - Tiền gửi TCTD 1,224,447 32.36% 373,804 43.9% - Tiền gửi TCKT, TCXH 1,026,121 27.12% 727,751 243.9% -Vốn UTĐT (trừ NHCS) 412,602 10.90% 103,025 -20.0% ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005) - Tổng nguồn vốn năm 2005là 4.012 tỷ, tốc độc tăng trưởng là 48,4% cao hơn so với mức tăng trưởng của ngành NHNN và bình quân tăng trưởng của các NHTM trên địa bàn. So với ngày 15/10/2004 , nguồn vốn bình quân tăng lên 152 tỷ. - Cơ cấu nguồn vốn: Tiền gửi khách hàng 2,559 tỷ chiếm tỷ trọng 68% tăng 888 tỷ so với đầu năm ( tăng 53% ). Trong đó tiền gửi dân cư đạt 1,121 tỷ tăng 265 tỷ so với đầu năm chiến tỷ trọng 30% tổng nguồn và 44% tổng tiền gửi khách hàng. Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng của Chi nhánh cuối năm là 1,224 tỷ , tốc độ tăng 43%. Đây là nguồn vốn từ trước đến nay vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh. Những quý đầu năm 2005Chi nhánh đã giảm dần nguồn vốn này. Đến 15/10/2005nguồn các tổ chức tín dụng chỉ còn 20% nhưng do tình trạng khan hiếm nguồn vốn ở quý 4 nguồn vốn này lại tăng lên. - Xét theo kỳ hạn: Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 19% là nguồn tăng mạnh nhất trong năm, điều đó phản ánh tích cực kết quả của viêcj khai thác các nguồn vốn dự án, kết quả của việc phát triển mạng lưới và dịch vụ khác. Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng 38% tổng nguồn. Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng 43% tổng nguồn nhưng có tốc độ tăng chậm lại, phản ánh sự phát triển không ổn định của nền kinh tế xã hội. 2.1.3.2. Sư dụng vốn Dư nợ Bảng 3: Tình hình dư nợ của Chi nhánh Đơn vị: triệu VNĐ TT Chỉ tiêu Năm 2005 Cơ cấu Tăng giảm so với 2004 Số tiền % I Tổng dư nợ 1,571,394 1005 292,717 22.89% Dư nợ TW 697,603 445 29,230 4.37% Dư nợ ĐP 873,764 565 263,487 43.17% I.1 Dư nợ theo thời gian 873,764 100% 263,487 43.17% Ngắn hạn 580,765 66% 162,623 38.89% Trung hạn 132,203 15% 101,260 327.25% Dài hạn 160,796 18% -20,396 -11.26% I.2 Dư nợ theo TPKT tại ĐP 873,764 100% 263,487 43.17% Doanh nghiệp NN 672,287 76.9% 150,287 28.79% Doanh nghiệp ngoài QD 152,044 17.4% 92,440 155.095 Dư nợ HTX 100 0.1% 100 Tư nhân, cá thể, hộ gđ 49,333 5.6% 20,866 73.30% ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005) - Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế là 1,571 tỷ, tăng so với đầu năm 2004 là 293 tỷ tương đương với mức tăng bình quân của toàn ngành ( 22,4% ) và nhỏ hơn tốc độ tăng bình quân của các NHTM trên cùng địa bàn ( 27%). - Xét theo cơ cấu dư nợ: Dư nợ hộ TW : 679 tỷ tăng 29 tỷ. Dư nợ tại địa phương: 874 tỷ tăng 263 tỷ ( tăng 43%) , tăng 6,6% so với kế hoạch giao và thấp hơn mức khống chế của TW theo số dư 30/11/2004 là 4 tỷ. - Xét theo thời hạn cho vay Dư nợ ngắn hạn 581 tỷ chiếm tỷ trọng 66% tăng 162 tỷ so với đầu năm Dư nợ trung và dài hạn: 293 tỷ chiếm tỷ trọng 34% tăng 81 tỷ so với đầu năm. Như vậy tỷ trọng cho vay vốn trung và dài hạn của Chi nhánh còn thấp so với bình quân của toàn ngành và của địa bàn Hà Nội là 44%. - Xét theo loại tiền: Dư nợ bằng nội tệ: 338 tỷ tăng 57 tỷ so với đầu năm Dư nợ bằng ngoại tệ: 536 tỷ tăng 187 tỷ so với năm 2003 ( tăng 54% ) , chiếm tỷ trọng 61,4% dư nợ tại địa phương. .Nợ quá hạn Nợ quá hạn đầu năm: 2,262 triệu. Đến 31/12/2005 là 544 triệu giảm 1,781 triệu , tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại địa phương là 0,06% dưới mức trung ương cho phép1%, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0,03%. 2.1.3.3.Công tác kinh doanh đối ngoại Bảng 4: Tình hình kinh doanh đối ngoại Đơn vị: nghìn USD DANH MỤC 2005 SO VỚI 2004 SO VỚI KH TĐ % TĐ % TT hàng nhập khẩu 64,373 29,460 46% 15,495 32% TT hàng xuất khẩu 46,422 14,402 31% 1,595 % Mua ngoại tệ 77,403 29,514 38% 10,359 15% Bán ngoại tệ 90,679 41,102 45% 21,271 31% TĐ: Bán cho SGD 32,864 33,736 103% 6,092 23% ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005) Doanh số thanh toán quốc tế vẫn được duy trì và phát triển với tốc độ khác cao, tổng doanh số hàng thanh toán xuất nhập khẩu trong năm là 111 triệu USD tăng 44 triệu so với đầu năm ( tăng 66%). Doanh số mua bán ngoại tệ là 168 triệu USD tăng 71 triệu so với đầu năm, trong đó : ngoại tệ bán cho NHNN Việt Nam là 33 triệuUSD . Đương nhiên hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh Nam Hà Nội chủ yếu là các món có giá trị nhỏ, do vậy doanh số chưa phản ánh kết quả cố gắng của Chi nhánh và kết quả kinh tế đưa về còn khiêm tốn 2.1.3.4.Tình hình tiếp nhận dự án nước ngoài: Số lượng dự án nhận về ít ( 1 dự án) nhưng Chi nhánh đã làm tốt công tác phục vụ các dự án đã có, được các Ban quản lý dự án, Ngân hàng Nhà nước tín nhiệm. Nguồn vốn không kỳ hạn huy động được từ các dự án bình quân là: 74,000 triệu đồng, mua được 14,711 triệu USD từ các dự án, bên cạnh đó còn thu được phí chuyển tiền. Đánh giá chung đây là nguồn vốn mang lại hiệu quả cho Chi nhánh. 2.1.3.5.Kết quả tài chính Bảng 5: Kết quả kinh doanh tài chính Đơn vị: Triệu đồng STT CHỈ TIÊU 2004 2005 SO SÁNH 2004 với KH A TỔNG THU 946A 120,440 206,739 172% I Thu loại 7 52,699 102,617 195% 159% II Các khoản công thêm 84,212 168,014 1885 III Các khoản loại trừ 16,471 63,892 320% B TỔNG CHI 946A 89,599 162,844 181% I tổng chi chưa có lương 144,205 215,248 188% 126% II Các khoản cộng thêm 41,931 112,942 III Các khoản giảm trừ 66,537 165,615 79% C QUỸ THU NHẬP 30,841 43,895 142% D QL ĐƯỢC HƯỞNG 2,759 5,596 Hệ số lương 2,06 2,41 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005) - Tổng thu của Chi nhánh năm 2004 đã tăng 86 tỷ so với năm trước( tăng 72%). Trong đó thu loại 7 tăng gần gấp hai lần và vượt 59 % so với kế hoạch giao - Tổng chi đạt 163 tỷ tăng 73 tỷ so với năm trước ( tăng 825). Trong đó chi loại 8 là 215 tỷ tăng 26% so với KH giao. - Chênh lệnh thu chi trước thuế tăng 525 so với năm trước. - Hệ số tiền lương tăng 52% so với năm trước. 2.2.Thực trạng về công tác huy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5501.doc
Tài liệu liên quan